intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương vào dạy học Công nghệ 10 nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực học sinh miền núi huyện Tương Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương vào dạy học Công nghệ 10 nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực học sinh miền núi huyện Tương Dương" nghiên cứu có tác dụng giúp giáo viên môn Công nghệ 10 ở các trường THPT nhận thức sâu sắc tác dụng của môn Công nghệ 10 đến việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh miền núi sau tốt nghiệp phù hợp với năng lực và nhu cầu của xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương vào dạy học Công nghệ 10 nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực học sinh miền núi huyện Tương Dương

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 ------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 NHẰM ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH MIỀN NÚI TẠI HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG ” (Thuộc lĩnh vực Sinh học) Tác giả: Phạm Thị Minh Thúy Tổ: Tự nhiên. Điện thoại: 0946.078.781 Tương Dương - Năm 2022
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 NHẰM ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH MIỀN NÚI TẠI HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG ” (Thuộc lĩnh vực Sinh học)
  3. MỤC LỤC Đề mục Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. 2 2. Phạm vi nghiên cứu. 5 3. Mục đích nghiên cứu. 5 4. Phương pháp nghiên cứu. 5 5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài. 6 PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận. 7 2. Thực trạng Giáo dục phát triển kinh tế địa phương trong môn 8 Công nghệ tại Trường THPT Tương Dương 1. 3. Nội dung, biện pháp thực hiện. 9 4. Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện. 27 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 28 Phần III. KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của SKKN đối với giáo dục và định hướng nghề nghiệp 38 2. Những kiến nghị, đề xuất. 38 1
  4. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lý do thực hiện đề tài. Tương Dương là một trong ba huyện nghèo của tỉnh Nghệ An. Huyện có diện tích rộng, không chỉ khó khăn về đất đai, khí hậu mà còn là vùng tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, không đồng đều. Nguồn lực lao động dồi dào, nhưng chủ yếu là lao động phổ thông. Nguyên nhân là do nơi đây vẫn còn tồn tại phổ biến tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết và kết hôn ngay sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT). Để giải quyết các vấn đề về “cơm - áo - gạo -tiền’’thì đa số phải bỏ làng đi làm công nhân ở các tỉnh khác. Nhiều năm gần đây, từ chủ trương của tỉnh và huyện, cấp ủy, chính quyền các cấp huyện Tương Dương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đánh thức các tiềm năng sẵn có, thế mạnh địa phương để phát triển kinh tế như: Khai thác các khu du lịch sinh thái (Khe Cớ, Rừng Xăng Lẻ- Tam Đình; Khe Văng Poọt- Lưu Kiền; Rừng Xăng lẻ - Yên Hòa; Lòng hồ - Bản Vẽ…); Bảo tồn các làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một (Dệt thổ cẩm- Bản Mác, Nghề đan mây…); Văn hóa ẩm thực (Các món ăn dân tộc, đặc biệt là ẩm thực Hoa Kiều)….Thông qua xây dựng, triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế hộ gia đình ( Kinh tế hộ), đời sống nhân dân Tương Dương đã không ngừng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 30,47% xuống còn 24,28%. (Năm 2020) Các khu du lịch sinh thái tại Tương Dương 2
  5. Sản phẩm làng nghề truyền thống tại Tương Dương Sản phẩm làng nghề truyền thống tại Tương Dương 3
  6. Nhiệm kỳ 2015 - 2020, Tương Dương đề ra mục tiêu trở thành huyện khá trong khu vực. Tín hiệu từ những mô hình kinh tế thành công trên địa bàn huyện đã cho thấy các mục tiêu huyện đề ra có tính khả thi cao, đang được hiện thực hóa. Năm 2021 tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 717.373 triệu đồng, đạt 116,9% dự toán tỉnh giao, đạt 116,2% dự toán Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện giao. Trong đó, thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 38.395 triệu đồng, đạt 188,8% dự toán tỉnh giao, đạt 156,7% dự toán HĐND huyện giao, tăng 9,7% so với cùng kỳ. Hiện huyện đã có thêm 6 sản phẩm đạt 3 sao từ các cơ sở sản xuất hộ gia đình gồm: Cà ngọt, Cà chua múi, gạo mường Chà Lạp, thanh long ruột đỏ, măng khô và lạp xường được Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm Ocop huyện công nhận đạt sản phẩm 3 sao trở lên. Riêng sản phẩm của Cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm sạch Hà Phương được nâng hạng 4 sao. Tuy nhiên vấn đề cần bàn trong phát triển kinh tế của Tương Dương là tính bền vững, bảo đảm hiệu quả cao và lâu dài; đây cũng là nhiệm vụ đầy khó khăn và thách thức mà thế hệ học sinh sau khi tốt nghiệp THPT phải thực hiện. Do đó việc trang bị cho học sinh các kiến thức liên quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và yêu cầu của xã hội là hết sức cấp bách và cần thiết. Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/1/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Chương trình giáo dục phổ thông kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch thực hiện giáo dục địa phương, là một thành phần hữu cơ của kế hoạch tổng thể thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường,gồm những vấn đề cơ bản, mang tính thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp của địa phương nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, có trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng và phát huy văn hóa truyền thống quê hương, phát triển năng lực và phẩm chất, ý thức tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn, từ đó góp phần vào việc phát triển kinh tế bền vững của địa phương. 4
  7. Để thực hiện yêu cầu trên, nhiều môn học của cấp Trung học phổ thông được chọn tích hợp giáo dục phát triển kinh tế bền vững trong đó có môn Công nghệ 10. Với mục đích giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương. Rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và nhu cầu xã hội tại huyện nhà thông qua giờ học Công nghệ 10, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu “Tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương vào dạy học Công nghệ 10 nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực học sinh miền núi huyện Tương Dương” 2. Phạm vi nghiên cứu: - Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế hộ gia đình như khái niệm về hộ gia đình; Kinh tế hộ gia đình; Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình; thực trạng kinh tế hộ gia đình tại Việt Nam, đặc biệt là phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương huyện Tương Dương. - Nghiên cứu phương pháp dạy học các bài có yêu cầu tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình trong phần Tạo lập doanh nghiệp - Công nghệ 10. 3. Mục đích nghiên cứu: - Đề tài nghiên cứu có tác dụng giúp giáo viên môn Công nghệ 10 ở các trường THPT nhận thức sâu sắc tác dụng của môn Công nghệ 10 đến việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh miền núi sau tốt nghiệp phù hợp với năng lực và nhu cầu của xã hội. - Nội dung giáo dục phát triển kinh tế bổ sung các vấn đề về các ngành nghề và hoạt động lao động sản xuất của địa phương, chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị của tỉnh, xây dựng phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh đáp ứng các ngành nghề lao động thế mạnh huyện Tương Dương. - Tìm ra giải pháp tốt nhất giảng dạy các bài có yêu cầu tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ tại địa phương trong Công nghệ 10. - Giúp học sinh có ý thức, kĩ năng thái độ đúng đắn trong việc góp phần cùng với mọi người, cộng đồng, phát triển mô hình kinh tế hộ tại huyện nhà nhằm xóa đói, giảm nghèo, làm giàu bền vững. Đồng thời lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực bản thân. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Khi tiến hành xây dựng đề tài này tôi đã lựa chọn chủ đề thiết thực đối với việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, hoạt động giáo dục trải nghiệm; gắn với tình hình kinh tế, chính trị, lao động, sản xuất, văn hoá địa phương. - Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: 5
  8. + Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Thu thập ý kiến của học sinh về tác dụng của nội dung được tích hợp trong môn công nghệ 10 đối với định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. + Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu về lượng kiến thức học sinh tích lũy được từ nội dung được tích hợp trong môn công nghệ 10, mức độ đánh giá của học sinh về tác dụng của môn công nghệ 10 trong định hướng nghề nghiệp sau tốt nghiệp THPT và những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng đó. 5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài: - Đứng trước tình hình lao động của huyện Tương Dương hiện nay, là giáo viên công nghệ 10 - môn khoa học ứng dụng, góp phần giúp học sinh định hướng tương lai, việc xác định những tác dụng của môn công nghệ 10 đến việc định hướng nghề nghiệp của học sinh là hết sức cần thiết để chuẩn bị đào tạo học sinh có định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực và yêu cầu xã hội tại địa phương. - Sau hơn hai thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, kinh tế hộ đã từng bước phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Vai trò của kinh tế hộ ngoài giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng thu cho ngân sách... còn là mạng lưới rộng lớn phát triển về tận những vùng xâu, vùng xa mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. Nhờ đó, kinh tế hộ là kênh lưu thông hàng hóa tới vùng sâu vùng xa giúp cân đối thương mại, phát triển kinh tế địa phương. - Tích hợp nội dung giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương là vấn đề được cả xã hội quan tâm, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu ứng giáo dục cao; các em học sinh không chỉ là những người tuyên truyền tại địa phương, mà còn là người sẽ trực tiếp thực hiện các mô hình phát triển kinh tế hộ tại nơi mình sinh sống sau khi tốt nghiệp THPT để góp phần vào việc xóa đói, giảm nghèo và làm giàu bền vững tại địa phương mình sinh sống. - Điều kiện công nghệ thông tin phát triển ngày càng cao, giáo viên dễ dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy. - Nguồn tư liệu vô cùng phong phú trong thực tế, trên Internet, báo chí đặc biệt là sự sống động của tình hình phát triển mô hình kinh tế hộ tại địa phương giúp cho giáo viên có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng tư liệu, phương pháp thích hợp và học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc phát triển mô hình kinh tế hộ nhằm xóa đói ,giảm nghèo, lam giàu bền vững tại địa phương. 6
  9. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 1. Cơ sở lí luận. Trong thời đại hiện nay, công nghệ cũng với khoa học và kĩ thuật ngày càng phát triển sâu rộng, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều này yêu cầu con người không những phải cập nhật những cái mới do khoa học, kĩ thuật và công nghệ đem lại mà còn yêu cầu phải đưa kiến thức này vào chương trình dạy học ngay từ bậc phổ thông. Tại Việt Nam, Chương trình Giáo dục phổ thông do Bộ GD-ĐT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 05/05/2006 đã đưa môn Công nghệ vào giảng dạy ngay từ lớp 6 cho tới lớp 12, bao gồm các chủ đề: kinh tế gia đình (may mặc, trang trí nhà ở, nấu ăn, đan, thêu, làm hoa cắm hoa, thu chi trong gia đình); tạo lập doanh nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản), công nghiệp (vẽ kĩ thuật, cơ khí, kĩ thuật điện, điện tử, sửa chữa xe đạp, gia công gỗ), sử dụng máy vi tính… Trong xu thế tiếp tục đổi mới giáo dục, năm 2017, Bộ GD-ĐT ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể, đã bố trí dạy học Công nghệ ngay từ bậc tiểu học. Căn cứ vào nội dung kiến thức cho thấy, sự kết cấu đa lĩnh vực trong môn học đã tạo nên sự phức tạp nhất định trong việc tổ chức dạy học, phân công, bố trí giáo viên (GV) ở các trường phổ thông. Riêng lĩnh vực kinh tế, mặc dù chiếm tỉ trọng nhỏ trong chương trình môn học nhưng cũng biểu lộ những bất cập nhất định của việc triển khai thực hiện trong thời gian qua. Nội dung giáo dục kinh tế địa phương đã được tích hợp trong môn Công nghệ 10 có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Hình thành các năng lực, phẩm chất học sinh được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Bên cạnh đó, phát triển cho học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; năng lực nhận thức; năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn thông qua việc hệ thống hóa, củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng và giá trị cốt lõi của môn Công nghệ đã được học ở giai đoạn cơ bản. Ở trường THPT, nhiều môn học được tập huấn kế hoạch lồng ghép giáo dục địa phương nói chung, giáo dục phát triển kinh tế hộ nói riêng trong từng tiết học, trong đó có môn công nghệ. Đây là môn học đề cao tính thực tiễn, thực hành, kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại khóa trong môi trường tự nhiên và xã hội, giúp học sinh thấy được môn Công nghệ vừa gần gũi, vừa là lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lý thuyết và công nghệ hiện đại. 7
  10. Vì vậy, môn Công nghệ 10 đã góp phần trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về các nghành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất, đây là sự cần thiết và không thể thiếu trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và nhu cầu xã hội cho học sinh góp phần vào phát triển kinh tế bền vững của chúng ta. Tại trường THPT Tương Dương 1 đã thực hiện nhiều hoạt động có ý nghĩa như: Tổ chức các buổi ngoại khóa về hướng nghiệp; tổ chức giao lưu, gặp gỡ các điển hình làm kinh tế giỏi tại địa phương; Phối kết hợp với các trường nghề tư vấn hướng nghiệp; Lồng ghép định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm trong các tiết sinh hoạt vào cuối tuần. Là giáo viên dạy môn Công nghệ, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những kiến thức giáo dục địa phương cho học sinh một cách hiệu quả nhất để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học mà từ đó xây dựng ý thức, kĩ năng nhận định đúng đắn giúp các em lựa chọn cho mình nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội; góp phần vào việc phát triển kinh tế địa phương nhằm xóa đói, giảm nghèo và làm giàu bền vững. Qua những năm thực dạy ở trường THPT, được dự giờ và trao đổi về phương pháp dạy học môn công nghệ có tích hợp nội dung phát triển kinh tế địa phương. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học ở những vùng sâu, xa, trong mối quan hệ giáo dục phát triển kinh tế địa bàn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua cái nhìn tổng thể và giới thiệu một số nét thông qua thực tiễn thấy được hiệu quả cao nhất của sản phẩm là bảo đảm giá trị đẹp, bền, rẻ...do vậy phân bố sản xuất phải chú ý đến các yêu cầu trên. Để đảm bảo truyền thống và kinh nghiệm sản xuất đặc thù của dân tộc, phát huy thế mạnh các dân tộc, các truyền thống sản xuất cơ cấu kinh tế vừa tạo mối liên hệ không gian kinh tế.Vì trên địa bàn tỉnh nhà mỗi dân tộc đều có lối sống riêng nên việc phát triển kinh tế và xã hội còn khó khăn. Do đó giáo viên phải hướng dẫn và phân tích kĩ hơn để từng đối tượng học sinh tiếp cận được cách bảo quản giá trị sản phẩm và nguồn tài nguyên sẵn có. Từ đó giúp học sinh lựa chọn được các nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu xã hội tại địa phương. Biết ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn đời sống nhằm phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, làm giàu bền vững. 2. Thực trạng Giáo dục phát triển kinh tế địa phương trong môn Công nghệ tại Trường THPT Tương Dương 1. 2.1.Thuận lợi. 8
  11. - Nhiều năm qua, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và có kế hoạch chỉ đạo về mặt chuyên môn cho việc tích hợp giáo dục địa phương vào dạy học trong đó có môn Công nghệ 10. - Nhà trường đã thành lập ban tư vấn hướng nghiệp; ngoài ra còn giao cho nhóm Sinh - Công nghệ phụ trách môn hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) của cả trường. - Giáo viên được tập huấn chuyên môn tại Sở GD&ĐT và tại các cụm điểm trường, nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy; học sinh tích cực hưởng ứng. - Ban tư vấn hướng nghiệp và nhóm dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) hàng năm cũng đã tổ chức các buổi ngoại khóa hướng nghiệp cho học sinh. - Nhà trường kết hợp với các trường nghề trong tỉnh, mời các điển hình làm kinh tế giỏi tại địa phương đến giao lưu, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế về phát triển kinh tế hộ tại địa phương. Những thuận lợi nói trên đã tạo ý thức tốt cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường trong việc tiếp nhận các nội dung giáo dục địa phương, hiểu biết hơn về văn hóa, địa lý, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của huyện nhà, cũng là điều kiện tốt để việc tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ tại địa phương trong Công nghệ 10 thành công. 2.2. Khó khăn. - Một số bộ phận nhỏ học sinh chưa ý thức được việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và nhu cầu xã hội sẽ dễ thành công hơn việc chọn nghề nghiệp theo sở thích. Bên cạnh đó còn có tình trạng học sinh đến trường để nhận chế độ và sau khi tốt nghiệp thì đi làm công nhân ở các tỉnh khác. - Trong trường học hiện nay thì việc tích hợp giáo dục địa phương vào các môn học vẫn còn hạn chế. Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh đang được thực hiện bởi một số bộ phận nhỏ do nhà trường phân công. Từ những thuận lợi và khó khăn như đã trình bày sáng kiến “Tích hợp giáo dục phát triển kinh tế hộ tại địa phương vào dạy Công nghệ 10 nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực học sinh miền núi huyện Tương Dương” góp phần giáo dục ý thức phát triển kinh tế hộ cho các em học sinh, cũng qua đây các em sẽ trở thành những tuyên truyền viên tích cực, có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào phong trào phát triển kinh tế - xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo tại huyện Tương Dương nói chung, đồng thời tiếp tục học tập tích lũy những kiến thức cần thiết cho việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. 9
  12. 3. Nội dung, biện pháp thực hiện: 3.1. Những kiến thức cơ bản về phát triển mô hình kinh tế hộ gia đình cần trang bị cho học sinh thông qua giảng dạy phần Tạo lập doanh nghiệp: 3.1.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình. Gia đình là tập hợp những người quen thuộc, thân thương gần gũi với chúng ta, gia đình chính là một cách thức tổ chức sống nhỏ nhất trong xã hội, trong gia đình có mối liên kết với nhau từ quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Gia đình là tiền đề cho phát triển nhân cách của mỗi cá nhân, bản ѕắc хã hội ᴠà năng lực хúc cảm, cho tình уêu ᴠà ѕự gần gũi. Theo Trung tâm Công bằng хã hội, Vương quốc Anh, gia đình là môi trường nơi thể chất, cảm хúc ᴠà tâm lý của mỗi cá nhân được ươm mầm ᴠà phát triển. Từ gia đình, chúng ta học được cách уêu ᴠô điều kiện, nhận biết được đúng ѕai, lòng đồng cảm, biết tôn trọng mọi người ᴠà ѕự tự giác chấp hành kỷ luật. Những phẩm chất nàу giúp chúng ta tham gia tích cực ᴠào các hoạt động ở trường, tại nơi làm ᴠiệc ᴠà trong хã hội nói chung. Kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng. 3.1.2. Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình. Phát triển kinh tế hộ gia đình muốn có hiệu quả và đi đúng hướng thì phải có những điều kiện rõ ràng, quá trình chuẩn bị phải thật kỹ lưỡng. Điều kiện trước tiên là vốn đầu tư (Vốn tự có; Vốn vay ngân hàng chính sách; Vốn vay bạn bè, anh em). Điều kiện tiếp theo là các gia đình phải lựa chọn cho mình một mô hình kinh tế phù hợp với hoàn cảnh gia đình (Kinh tế, địa lí..) 10
  13. Ngoài ra phải có kiến thức về mô hình kinh tế mà mình lựa chọn để từ đó thực hiện tốt các công việc và mang lại hiệu quả cao. 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. Sau 25 năm được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, sự phát triển kinh tế hộ gia đình đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, trong đó nổi bật là: Thứ nhất, số lượng hộ gia đình kinh doanh cá thể tại khu vực nông thôn tăng nhanh, trong đó tốc độ tăng của giai đoạn sau (2006-2011) cao hơn giai đoạn kế trước (2001-2005), tương ứng 11,5% so với 5,38%. Điều đáng nói là, trong giai đoạn 5 năm sau, sự gia tăng các hộ kinh doanh diễn ra khá đồng đều trên phạm vi cả nước, trong đó: tăng cao nhất là vùng Đông Nam Bộ (+26,74%); thấp nhất là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (+8,31%). Thứ hai, cơ cấu hộ đã có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại. Điều này được thể hiện ở sự giảm xuống khá nhanh cả về số lượng và tỷ trọng của nhóm hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (NN, LN, TS) và sự tăng lên của nhóm hộ công nghiệp - xây dựng (CN-XD) và dịch vụ (DV). Trong nội bộ ngành NN-LN-TS, sự chuyển dịch cơ cấu hộ cũng diễn ra theo chiều hướng tích cực. So sánh năm 2011 với năm 2001, số hộ thuần nông giảm 2,6% về tỷ trọng và 6,2% về số hộ; tương ứng hộ lâm nghiệp tăng 0,3% và 10,5%; hộ thủy sản tăng 2,3% và 38,8%. Thứ ba, lĩnh vực hoạt động của các hộ nông thôn ngày càng đa dạng, nhờ đó cơ cấu thu nhập của hộ cũng có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn. Ngoài những ngành nghề truyền thống như trồng lúa và các loại cây ăn trái, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm..., các hộ đã chủ động chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để tạo nguồn thu nhập cao và ổn định hơn. Kết quả là nhiều hộ nông dân đạt doanh thu/năm lên tới con số hàng tỷ đồng, lợi nhuận/năm trên 1 tỷ đồng, thậm chí có hộ đạt 5,6 tỷ đồng . Theo đó, cơ cấu thu nhập của hộ cũng có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Cụ thể, xét theo nguồn thu nhập, sau 10 năm tỷ trọng hộ có nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp trong tổng thu nhập giảm và tỷ trọng hộ có nguồn thu chủ yếu từ các hoạt động phi nông nghiệp tăng. Điều đó nói lên rằng, các hộ gia đình đang dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào tự nhiên, do đó giảm bớt được những rủi ro trong sản xuất và đời sống. Thứ tư, vốn tích lũy bình quân/hộ ở khu vực nông thôn cứ sau 5 năm lại tăng hơn gấp đôi, kể cả ở những vùng không có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế như Trung du và Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Thứ năm, tính chất và quy mô của nền sản xuất hàng hóa lớn ngày càng thể hiện rõ nét trong khu vực kinh tế hộ. Nhiều hộ gia đình có quy mô sản xuất khá lớn, với lượng vốn kinh doanh lên tới hàng trăm triệu đồng, thậm chí hàng 11
  14. chục tỷ đồng, trong đó một bộ phận đáng kể hộ nông dân đã thành lập các doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa, một bộ phận khác là sáng lập viên của các tổ hợp tác và hợp tác xã. Sự liên kết, mở rộng quy mô, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hộ đã thể hiện xu hướng phát triển của nền sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại. Thứ sáu, ngày càng xuất hiện nhiều hộ nông dân khẳng định được vị trí trong nền kinh tế thị trường và có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo bền vững tại địa phương, được phong danh là “Hộ sản xuất kinh doanh giỏi”. Điều đáng khích lệ là, những hộ sản xuất kinh doanh giỏi đó không chỉ làm giàu cho bản thân, mà còn giúp đỡ nhiều hộ khác thoát nghèo thông qua việc tích cực hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo thêm việc làm mới và tham gia đào tạo nghề cho họ. Ngoài ra, các hộ sản xuất kinh doanh giỏi còn giúp đỡ cải thiện nhà ở và vốn sản xuất cho các hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở Tương Dương và trong trường THPT Tương Dương 1. - Tương Dương là huyện miền núi phía tây tỉnh Nghệ An, có địa bàn biên giới trải dài. Huyện có diện tích rộng, đồi núi dốc, khí hậu khắc nghiệt, là vùng tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều năm gần đây, từ chủ trương của tỉnh và huyện, cấp ủy, chính quyền các cấp huyện Tương Dương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh địa phương để phát triển kinh tế. Thông qua xây dựng, triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế hộ, đời sống nhân dân Tương Dương đã không ngừng được cải thiện. Đa dạng các mô hình kinh tế: Tại thôn Bãi Xa, xã Tam Quang, có hơn 50% số hộ có thu nhập ổn định 50 đến 100 triệu đồng/năm từ trồng rừng và chăn nuôi gia súc. Năm 2010, diện tích rừng của địa phương lớn, nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tam Quang là một xã biên giới đặc biệt khó khăn, thu nhập bình quân của người dân chỉ đạt dưới 10 triệu đồng/năm. Trước tình hình đó, Đảng ủy xã Tam Quang đã xây dựng dự án phát triển kinh tế rừng trên địa bàn gắn liền đẩy mạnh việc giao, khoán đất và vận động nhân dân trồng rừng. Đến nay xã đã trồng được hơn một nghìn ha rừng. Cùng với đó, xã vận động nhân dân mở rộng chăn nuôi đại gia súc, trồng rau sạch. Nhờ vậy đời sống bà con Tam Quang cải thiện nhanh, đồng đều. Thu nhập bình quân đầu người đạt 21 triệu đồng/năm. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo ở xã chiếm hơn 30%, đến nay giảm còn 18%. Hiện xã miền núi, biên giới Tam Quang đã hoàn thành hơn 17 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tại lòng hồ thủy điện Bản Vẽ đã xuất hiện hàng chục lồng nuôi cá bè. Huyện Tương Dương có tổng số hơn 10.000 ha diện tích mặt nước lòng hồ của 12
  15. các Nhà máy thủy điện Bản Vẽ, Khe Bố và Nậm Nơn, rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản. Đầu năm 2016, thực hiện chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh, huyện Tương Dương triển khai Dự án phát triển nuôi cá lồng công nghệ mới trên lòng hồ, ước tính thu nhập bình quân mỗi lồng đạt từ 25 đến 30 triệu đồng/vụ. Xóa đói, giảm nghèo, làm giàu bền vững đã và đang là một trọng tâm công tác của cấp ủy, chính quyền huyện Tương Dương. Theo đó, Huyện ủy triển khai nhiều nghị quyết, chương trình, dự án về kinh tế với cách làm mới là quan tâm đến xây dựng các mô hình điểm, có tính thuyết phục để từ đó triển khai lan tỏa ra cộng đồng. Điển hình như mô hình trồng rừng ở xã Tam Quang, trồng ngô lai trên đất dốc tại xã Lượng Minh, trồng rau sạch ở xã Tam Thái, chăn nuôi đại gia súc ở xã Thạch Giám, Vườn dưa lưới sạch ở Thi trấn Thạch Giám. Qua đó, nhiều gia đình từ nghèo vươn lên hộ khá với mô hình nuôi bò vỗ béo, thu nhập hơn 100 triệu đồng/năm; trang trại tổng hợp dê, bò, trâu, lợn thu hơn 150 triệu đồng/năm. Đến nay, toàn huyện có hơn 500 mô hình kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Từ chỗ có hơn 60% số hộ nghèo (năm 2010) đến nay huyện Tương Dương giảm xuống còn 40%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 25 triệu đồng/năm. Trong xây dựng nông thôn mới, Tương Dương là huyện duy nhất trong các huyện 30a của tỉnh có hai xã được công nhận đạt chuẩn là Thạch Giám và Tam Thái. Năm 2021 tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 717.373 triệu đồng, đạt 116,9% dự toán tỉnh giao, đạt 116,2% dự toán HĐND huyện giao. Trong đó, thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 38.395 triệu đồng, đạt 188,8% dự toán tỉnh giao, đạt 156,7% dự toán HĐND huyện giao, tăng 9,7% so với cùng kỳ. Hiện huyện đã có thêm 6 sản phẩm đạt 3 sao từ các cơ sở sản xuất hộ gia đình gồm: cà ngọt, Cà chua múi, gạo mường Chà Lạp, thanh long ruột đỏ, măng khô và lạp xường được Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm Ocop huyện công nhận đạt sản phẩm 3 sao trở lên. Riêng sản phẩm của Cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm sạch Hà Phương được nâng hạng 4 sao. 13
  16. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn 3 sao Sản phẩm nông sản tại Tương Dương 14
  17. Mô hình nuôi Dê nhốt tại xã Hữu Khuông – Tương Dương Mô hình VAC tại xã Tam Thái. 15
  18. Các hộ nuôi cá trên lòng hồ Thủy điện Bản Vẽ. 3.2. Biện pháp thực hiện khi dạy học bài có giáo dục phát triển kinh tế hộ gia đình. 3.2.1. Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn phần tích hợp về phát triển kinh tế hộ gia đình. BÀI MỨC ĐỘ PHẦN NỘI DUNG TÍCH HỢP Bài 1: - Bộ phận Mục I.2; - Nông nghiệp: Trồng mía cung cấp Bài mở Mục nguyên liệu cho nhà máy đường, đậu đầu II.1.c tương, ngô cung cấp cho nhà máy chế biến thực phẩm; Gạo Chà Lạp phục vụ làm lương thực; Nếp cẩm cung cấp cho sản xuất rượu ngọt nếp cẩm. - Lâm nghiệp: Trồng gỗ (như gỗ keo) để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy giấy; Gỗ Sưa phục vụ cho xuất khẩu. - Ngư nghiệp: Nuôi cá Lăng ( Sông Lam); Cá Mát ( Khe Tam Hợp); Cá Trắm đen, 16
  19. Cá Bống tượng... để bảo tồn giống và phục vụ làm thực phẩm. - Học sinh nhận thấy các sản phẩm có giá trị đã và đang được sản xuất tại địa phương đem lại hiệu quả kinh tế cao, đó là kết quả của việc lựa chọn lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng lực của bản thân, nhu cầu xã hội và điều kiện tự nhiên. Bài 9: Cả bài Mục I - Chiếu video các vùng đất xám bạc màu, Biện và II đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá ở bản Thạch pháp cải Dương - Xã Lượng; Khe Chi - Thạch tạo và sử Giám; Tam Hợp, Yên Tĩnh...(Nguyên dụng đất nhân do phá rừng làm rãy; khai thác gỗ xám bạc bừa bãi, trái phép). màu và - Tính đoàn kết sẽ hạn chế được phần nào đất xói thiệt hại do thiên tai. mòn mạnh trơ - Ứng dụng trong quá trình lựa chọn vật sỏi đá. nuôi và cây trồng phù hợp với từng địa phương để phát triển kinh tế. - Hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là một loại hoạt động chính trị - xã hội. - Ý nghĩa của việc tích cực tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng. Bài 49: Bộ phận Mục IV; - Chiếu video về hoạt động kinh doanh Bài mở V của một số doanh nghiệp tại địa phương đầu. như : Doanh nghiệp tư nhân Quốc Hoàn ; Doãn Thắm ;Tuấn Thùy ; Hà Phương ; Hòa Hải ; Thảo Hảo… - Kiến thức hiện hành trong đời sống như: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty tư nhân… - Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được ghi nhận từ nghị định 43/2010/NĐ-CP. Tới Nghị định 78/2015/NĐ-CP tinh thần điều luật 17
  20. vẫn tiếp tục được ghi nhận nhưng có thay đổi thay hướng đơn giản, ngắn gọn hơn. Tại Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Bài 50: Bộ Phận Mục II - Hình thức và lĩnh vực kinh doanh của Doanh một số doanh nghiệp tư nhân tại địa nghiệp phương như : Doanh nghiệp tư nhân Quốc và hoạt Hoàn ; Doãn Thắm ;Tuấn Thùy ; Hà động Phương ; Hòa Hải ; Thảo Hảo… kinh - Hình thức và lĩnh vực kinh doanh của doanh công ty Trung Trầm ;Trường Vinh. của doanh - Mô hình kinh tế hộ gia đình tại địa nghiệp phương : Mô hình và hiệu quả. - Quy định của pháp luật về các loại hình kinh doanh tư nhân. - Giáo dục nhận thức năng lực phù hợp của bản thân với một số lĩnh vực kinh doanh tại địa phương, từ đó có sự lựa chọn nghành nghề phù hợp giảm ghánh nặng thất nghiệp cho xã hội, đồng thời góp phần vào xóa đói giảm nghèo bền vững cho huyện nhà. Bài 51: Bộ phận Mục II - Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy kinh Lựa chọn và III tế hộ gia đình phát triển theo hướng bền lĩnh vực vững. kinh - Một số gương điển hình về đoàn viên doanh. làm kinh tế giỏi tại địa phương. - Khung pháp luật liên quan đến chính thức hóa kinh doanh được quy định tại Luật Doanh nghiệp (DN) số 68/2014/QH13, Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa (DNNVV) số 04/2017/QH14, các Nghị định của Chính phủ như Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký DN; Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2