intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí THPT nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tích hợp hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí THPT nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh" nhằm xây dựng quy trình, xác định chủ đề và thiết kế các hoạt động dạy học có tích hợp hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí THPT nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TÍCH HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THUỘC LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ Tác giả: Trần Thị Thanh Tâm – Trường THPT Diễn Châu 4 Tổ: Khoa học xã hội Bộ môn: Địa Lí Số điện thoại: 0974. 913.997 Nghệ An, tháng 4 năm 2022
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TÍCH HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THUỘC LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ Tổ: Khoa học xã hội Bộ môn: Địa Lí Nghệ An, tháng 4 năm 2022
  3. MỤC LỤC PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.1. Xuất phát từ xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực ................................................................................................................ 1 1.2. Xuất phát từ hiệu quả của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho hoc sinh trong quá trình dạy học và thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT hiện nay. ........................................ 1 1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Địa lí THPT theo định hướng phát triển năng lực ....................................................................................................... 2 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 2 2.1.Mục tiêu của đề tài:......................................................................................... 2 2.2. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................ 2 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ......................................................... 3 2.2.2. Phương pháp điều tra cơ bản ................................................................. 3 2.2.3. Phương pháp chuyên gia......................................................................... 3 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 3 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ................................ 3 3. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 3 4. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm: ............................................................. 4 5. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 4 PHẦN 2. NỘI DUNG ............................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................... 5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu . ................................................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................ 5 1.2.1. Lý thuyết về năng lực giao tiếp. ............................................................. 5 1.2.2. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm ....................................................... 7 - Nội dung hoạt HĐTN mang tính tích hợp và phân hóa cao. ................................. 8 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 9 1.3.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực cho HS THPT trong dạy học môn địa lí hiện nay .................................. 10 1.3.2. Thực trạng việc tổ chức các HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho HS THPT thông qua dạy học Địa lí THPT hiện nay. ..................................... 11
  4. 1.3.3. Thực trạng về mức độ hứng thú học tập môn Địa lí của HS trong trường THPT hiện nay................................................................................... 12 Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐTN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP 10 ............................................................................................................ 13 2.1. Phân tích nội dung Chủ đề Địa lí nông nghiệp 10................................... 13 2.2.Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. ............................................................................................................................. 14 2.2.1.Quy trình thiết kế HĐTN. ....................................................................... 14 2.2.2.Vận dụng thiết kế HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh trong chủ đề dạy học: Địa lí nông nghiệp-Địa lí 10. .................................... 17 2.3. Tổ chức HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh trong chủ đề Địa lí nông nghiệp-Địa lí 10 ......................................................................... 25 2.3.1. Quy trình tổ chức HĐTN ..................................................................... 25 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 37 3. 1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 37 3. 2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 38 3.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm: .......................................... 38 3.3.1. Thời gian thực nghiệm......................................................................... 38 3.2.2. Địa điểm ................................................................................................ 38 3.3.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 38 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm:................................................................. 39 3.4.1. Phân tích định lượng ............................................................................. 39 3.4.2. Phân tích định tính ................................................................................ 43 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 46 1. Kết luận .......................................................................................................... 46 2. Kiến nghị. ....................................................................................................... 46
  5. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực Trước thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, chủ trương của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 là dạy học theo định hướng phát triển năng lực, lấy học sinh làm trung tâm. Dạy học theo chủ đề, dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, dạy học gắn với hướng nghiệp, dạy học gắn với tích hợp các vấn đề trong cuộc sống. Thông qua đó rèn luyện cho học sinh đầy đủ các phẩm chất và năng lực, giúp các em học sinh tiến bộ hơn trong học tập và trưởng thành hơn khi ra ngoài cuộc sống. Dạy học tích hợp thực chất là sự hướng dẫn để học sinh phát triển và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, tâm lý, tình cảm… giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. Dạy học tích hợp HĐTN nhằm tăng cường hoạt động thực tiễn để HS có được kiến thức tổng hợp, những cảm thụ và kinh nghiệm của riêng mình, qua đó phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo trong học tập, nghiên cứu cũng như trong đời sống, phát triển các giá trị cá nhân, rèn luyện kỹ năng sống nhằm mục đích trang bị cho các em khả năng thích ứng với hoàn cảnh xã hội và xử lý được các vấn đề cuộc sống đặt ra. 1.2. Xuất phát từ hiệu quả của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho hoc sinh trong quá trình dạy học và thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường THPT hiện nay. Dạy học thông qua trải nghiệm có vai trò quan trọng trong việc tạo cho học sinh có cơ hội vận dụng kinh nghiệm, hiểu biết của mình hoạt động để kiến tạo kinh nghiệm mới. Thông qua học trải nghiệm, học sinh vừa có được hứng thú, vừa tự chiếm lĩnh kiến thức môn học, đồng thời có thể phát triển được các năng lực như tự học, hợp tác, giao tiếp, tư duy sang tạo,… Tổ chức hoạt động trải nghiệm giúp học sinh được làm việc, được giao tiếp, được thực hành và được thực hiện các ý tưởng học tập của mình cũng như vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn địa lí ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Các hình thức dạy học đã được đổi mới, các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập học sinh trở nên hứng thú hơn. 1
  6. Với cách tiếp cận như trên thì dạy học tích hợp HĐTN không phải là những vấn đề hoàn toàn mới lạ đối với thầy cô giáo và các em HS. Tuy nhiên hiện nay việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học bộ môn Địa lí ở nhiều trường phổ thông chưa được GV và HS chú trọng đúng mức. Giáo viên mới chỉ chú ý đến một đối tượng nhất định mà chưa phát huy hết các tiềm năng vốn có trong mỗi học sinh. Vì vậy, làm hiệu quả tiếp nhận và hình thành kiến thức mới của học sinh chưa cao. Bên cạnh đó điều kiện về cơ sở vật chất - kĩ thuật, trang thiết bị, thông tin điện tử, chi phí,… chưa được đáp ứng đầy đủ cả về chất lượng và số lượng để thực hiện đúng mục đích, yêu cầu dạy học của bộ môn. 1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Địa lí THPT theo định hướng phát triển năng lực Trong trường THPT, Địa lí là môn học thuộc các bộ môn khoa học xã hội, vừa trang bị kiến thức lý thuyết, vừa có khả năng thực hành trải nghiệm rất cao. Học sinh vừa có thể tham gia các hoạt động trải nghiệm tại lớp thông qua các vai trò khác nhau trong các hoạt động học, học sinh cũng có thể tham gia các hoạt động trải nghiệm ngoài thực tế với các hoạt động vô cùng phong phú và đa dạng. Năng lực giao tiếp là một trong các năng lực cốt lõi đã được xác định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. Bởi vì năng lực giao tiếp là một trong các hoạt động không thể thiếu giúp cho người học thành công trong học tập và cuộc sống. Trong chương trình SGK Địa lí THPT hiện hành, có rất nhiều chủ đề có thể vận dụng tích hợp các hoạt động trải nghiệm. Ở lớp 10 có các chủ đề : Địa lí nông nghiệp, địa lí công nghiệp, môi trường và sự phát triển bền vững,… Ở lớp 12 có các chủ đề: địa lí dân cư, địa lí thương mại và du lịch,vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên,… có nhiều kiến thức gần gủi, có thể gợi ý cho các em học sinh nhiều hoạt động trải nghiệm thú vị ngay tại địa phương và trong lớp học. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế các hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, đưa môn học Địa lí tiếp cận gần hơn với môn học “ Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp” trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “ Tích hợp hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí THPT nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh”. 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu 2.1.Mục tiêu của đề tài: Xây dựng quy trình, xác định chủ đề và thiết kế các hoạt động dạy học có tích hợp hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2
  7. 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến chủ đề Địa lí nông nghiệp có khả năng tích hợp các hoạt động trải nghiệm vào các hoạt động dạy học, thông qua đó rèn luyện và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. Nghiên cứu các tài liệu về lý luận và phương pháp giảng dạy Địa lí, các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết và các website làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp điều tra cơ bản Điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học địa lí để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. Điều tra tình hình tổ chức các HĐTN ở trường THPT. Điều tra kết quả thực nghiệm sư phạm sau khi dạy học bằng HĐTN chủ đề “Địa lí nông nghiệp” trong chương trình địa lí 10 hiện hành giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng về năng lực giao tiếp cho học sinh. 2.2.3. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ trao đổi xin ý kiến của các giảng viên trường ĐH, các GV có kinh nghiệm ở trường THPT trong việc xác định các nội dung có thể áp dụng vào việc thiết kế và tổ chức các HĐTN. Lấy ý kiến đánh giá của các GV THPT có kinh nghiệm về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của việc tổ chức HĐTN trong dạy học địa lí 10 hiện hành. 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi xây dựng lý thuyết tổ chức các HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho HS chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc tổ chức HĐTN trong dạy học Chủ đề “Địa lí nông nghiệp”- địa lí 10. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra, bài tường trình ,… 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. Sử dụng phần mềm excel để tính toán các tham số phù hợp . 3. Những đóng góp mới của đề tài Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các HĐTN trong dạy học địa lí THPT. Thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học chủ đề Địa lí nông nghiệp- Địa lí 10 3
  8. Xây dựng bộ tiêu chí đánh năng lực giao tiếp cho học sinh, lựa chọn và đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTN. 4. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2019 - 2020 và tiến hành thực nghiệm sư phạm rộng rãi tại các trường năm học 2021-2022. Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào năm học 2021-2022. 5. Cấu trúc đề tài Kết cấu đề tài bao gồm: Mở đầu, nội dung, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, SKKN gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua chủ đề “Địa lí nông nghiệp”- địa lí 10 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu . Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống. Hoạt động trải nghiệm, theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. David A.Kolb vào năm 1984 cho rằng học tập là quá trình tạo ra tri thức thông qua sự chuyển đổi kinh nghiệm diễn ra theo 1 chu trình gồm 4 pha: pha trải nghiệm cụ thể, pha quan sát phản ánh, pha trừu tượng hóa khái niệm, pha thử nghiệm tích cực 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Lý thuyết về năng lực giao tiếp. 1.2.1.1. Khái niệm năng lực giao tiếp: Năng lực giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện giao tiếp quan trọng nhất là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó thể hiện ở khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội. Năng lực giao tiếp là năng lực bày tỏ ý kiến, thể hiện cảm xúc bằng các hình thức nói, viết, khêu gợi, lắng nghe, tiếp thu, tôn trọng người khác, sử dụng cử chỉ, điệu bộ phù hợp với mục đích, tình huống và đối tượng giao tiếp một cách hiệu quả. 5
  10. Năng lực giao tiếp của học sinh của HS là khả năng của HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để nói, để viết, để trình bày, để hội thoại, để trao đổi, chia sẻ thông tin đến người khác, thông qua đó có thể giải quyết thành công các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Các tình huống học tập bao gồm: Tình huống xây dựng kiến thức mới, tình huống vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Tình huống luyện tập, thực hành đòi hỏi khả năng vận dụng linh hoạt ngôn ngữ, hành động, tư duy, kiến thức đã học được . 1.2.1.2. Yêu cầu về chuẩn năng lực giao tiếp trong trường THPT: Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp Chủ động trong giao tiếp, tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong giao tiếp Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; biết kiềm chế, tự tin khi nói trước nhiều người 1.2.1.3. Biểu hiện của năng lực giao tiếp - Kỹ năng hòa nhập với mọi người. Khi chúng ta giao tiếp với người khác, chúng ta xây dựng được cầu nối quan hệ tích cực để tạo ra một môi trường sống, học tập hữu ích cho cả hai bên đó chính là mục tiêu quan trọng nhất. Chúng ta cần biết đặt mình vào vị trí của đối tác giao tiếp để cư xử cho đúng mực; tế nhị, có lý, có tình. Làm được những điều như vậy thì có nghĩa là chúng ta đã có kỹ năng hòa nhập với mọi người. - Kỹ năng quản lí nhận thức của bản thân. Sự nhận thức có tác động mạnh mẽ hơn sự thật và việc nhận thức của mỗi người về người giao tiếp với mình có ảnh hưởng rất lớn trong giao tiếp. Khi giao tiếp cần lưu ý: trước hết là phải chuyển thông điệp đúng lúc, khi đối tác . - Kỹ năng chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh giọng nói Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Nhờ ngôn ngữ người ta có thể trao đổi với nhau mọi loại thông tin, như: diễn tả hành động, sự vật, sự việc, trạng thái, tình cảm, những mong muốn, những suy nghĩ. Hiệu quả của giao tiếp bằng ngôn ngữ phụ thuộc vào nội dung của ngôn ngữ, tính chất của ngôn ngữ, điệu bộ khi nói. Trong lúc giao tiếp một số từ ngữ có khả năng tạo ra một phản ứng mạnh mẽ nào đó. -Kỹ năng tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ Nếu lời nói và chữ viết (ngôn ngữ) là phương tiện giao tiếp cực kì quan trọng trong đời sống xã hội thì giao tiếp phi ngôn ngữ cũng có ý nghĩa quan trọng không kém. Mỗi ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, hành động,v.v. đều có ý nghĩa của nó và là phương tiện giúp những người tiến hành giao tiếp hiểu được nhau. Một nghiên cứu 6
  11. cho thấy rằng, trong giao tiếp thông qua hình thức nói, thì tác động của từ ngữ chỉ chiếm 30 – 40%, phần còn lại là tác động của giao tiếp phi ngôn ngữ, bao gồm: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, hành động, trang phục, không gian giao tiếp,v.v. -Kỹ năng lắng nghe Chúng ta có thể đều đã biết, lắng nghe là kĩ năng cơ bản và bí quyết giúp thành công trong giao tiếp. Lắng nghe bao gồm việc sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm hiện có để hiểu thông tin mới. Lắng nghe giúp ta thu thập được nhiều thông tin để hiểu và giải quyết vấn đề; giúp ta hiểu người khác và ứng xử phù hơp. Để có được kĩ năng lắng nghe, chúng ta phải: tập trung chú ý vào nguời nói; tự gợi mở hiểu biết cho mình khi nghe; lắng nghe gắn với quan sát cách ứng xử. Cần phải chú ý tới những thông điệp thông qua cách ứng xử của đối phương, vì nó có thể thống nhất hoặc không thống nhất với lời nói của đối phương. - Kỹ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột Trong một tập thể mỗi một con người đều có những nét khác biệt, đồng thời là sự xuất hiện của những cuộc xung đột giữa các cá nhân trong nội bộ tổ chức nguyên nhân chính là do năng lực giao tiếp quá kém. Vì vậy mỗi chúng ta phải thấu hiểu được sự khác biệt và có khả năng giải quyết những xung đột. - Kỹ năng trình bày Việc trình bày cho chúng ta cơ hội tốt nhất để tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy chúng ta phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị thật tốt để có thể trình bày hấp dẫn. 1.2.2. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm 1.2.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm ( HĐTN) là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. HĐTN trong DH là nhiệm vụ học tập trong đó HS được độc lập thực hiện hoặc tham gia tích cực vào tất cả các khâu từ đề xuất ý tưởng, thiết kế kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó HS vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa phát triển KN, NL và hình thành các phẩm chất. Trong quá trình HS trải nghiệm, GV đóng vai trò như người tạo động lực cho người học. Trong học tập trải nghiệm, các HĐTN phải được tổ chức theo chu trình học xoáy trôn ốc gồm 4 pha: trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng hoá khái niệm, thử nghiệm tích cực. 1.2.2.2. Mô hình hoạt động trải nghiệm 7
  12. Mô hình GDTN của David Kolb (1984) gồm 4 giai đoạn, trong đó người học thử nghiệm và điều chỉnh các khái niệm mới như là kết quả của các hoạt động phản hồi và hình thành khái niệm. Bốn giai đoạn là: Giai đoạn thứ 1: Pha Trải nghiệm cụ thể Giai đoạn thứ 2: Quan sát phản ánh Giai đoạn thứ 3: Trừu tượng hóa khái niệm Giai đoạn thứ 4: Thử nghiệm tích cực + Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể: Sẵn sàng cho trải nghiệm mới thông qua việc thực hiện những hoạt động/ tình huống cụ thể và thực tế. Người học tiến hành các hành động trên đối tượng (hoặc có thể đọc một số tài liệu, nghe giảng, xem video và chủ đề đang học,…). Tất cả các yếu tố đó sẽ tạo ra các kinh nghiệm nhất định cho người học. Chúng trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Sự trải nghiệm ở đây cho thấy chất lượng của nó phụ thuộc vào mức độ người học tham gia và hơn nữa đó phải xuất phát từ tình huống thực tế thì trải nghiệm đó mới đáng giá, mới có ý nghĩa và được lựa chọn để người học trải nghiệm và được xem như là tạo tình huống có vấn đề cho người học. + Giai đoạn 2: Phản ánh qua quan sát, là giai đoạn học tập dựa trên sự xem xét kĩ lưỡng một vấn đề nào đó. Ví dụ: quan sát phản ánh nhằm kích thích học tập, xem xét vấn đề từ những khía cạnh và hoàn cảnh khác nhau. + Giai đoạn 3: Khái quát trừu tượng, là giai đoạn hoc tập nhờ vào tư duy, bao gồm: phân tích những ý tưởng một cách hợp lí, khái quát công việc để tìm ra ý tưởng hoặc lí thuyết mới. Xử lí những gì tìm được theo ý tưởng, quan điểm hay cung cách nào đó, chẳng hạn thành định lí, nguyên tắc. + Giai đoạn 4: Thực hành chủ động, là giai đoạn học tập thông qua thực hành tích cực để chuyển hóa nội dung học tập thành kinh nghiệm của bản thân. Người học sử dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề, ra quyết định. Vận dụng chu trình của Kolb, có thể thiết kế hoạt động học tập cho học sinh trải qua 4 giai đoạn trải nghiệm. Việc bắt đầu từ giai đoạn nào cho phù hợp và có hiệu quả sẽ tùy vào nội dung đặc điểm của người học (phong cách học) hoặc mục tiêu dạy học. 1.2.2.3. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm - Nội dung hoạt HĐTN mang tính tích hợp và phân hóa cao. - Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả. - HĐTN được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. - HĐTN đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - HĐTN giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. 8
  13. 1.2.2.4. Đánh giá HĐTN a) Khái niệm đánh giá trong HĐTN Đánh giá trong HĐTN là ĐG năng lực của HS trong quá trình tham gia HĐTN do GV tổ chức nhằm nâng cao chất lượng dạy học và năng lực của HS. ĐG trong HĐTN phải kết hợp các hình thức ĐG khác nhau, ĐG tại nhiều thời điểm khác nhau và được kết hợp giữa ĐG của GV và ĐG của HS. b) Nội dung đánh giá Đánh giá HĐTN đòi hỏi đánh giá các thành phần: năng lực, kiến thức, kĩ năng. Các thành phần này có mối quan hệ với nhau, phụ thuộc vào nhau, nên rất khó đánh giá một cách riêng rẽ. Mặc khác, HS thường có xu hướng đánh giá kết quả của mình cao hơn với kết quả của các nhóm khác nên bên cạnh bảng kiểm đánh giá (sử dụng cho đánh giá GV và HS), cần sử dụng phiếu quan sát (sử dụng cho đánh giá của GV). Bảng 1.1.Bộ công cụ đánh giá HĐTN Bộ công cụ Chức năng Bảng kiểm Ghi chép lại mọi yếu tố liên quan đến HĐ học tập của HS trong quan quá trình tham gia HĐTN, nhằm mô tả, phân tích, nhận định và sát đánh giá về sự tương tác HS-HS, HS-GV. Quan sát được thực hiện thông qua bảng kiểm/phiếu quan sát và được sử dụng trong các tình huống học tập liên quan đến HS như: làm việc nhóm, điều tra phỏng vấn, trình bày vấn đề,... Sổ theo dõi Là một hình thức của hồ sơ học tập. Nó là bằng chứng cho kết quả HĐ của từng cá nhân trong nhóm. Sổ theo dõi được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của HĐTN. Bảng kiểm Là một công cụ căn cứ liệt kê danh sách các tiêu chí đánh giá đánh giá một sản phẩm của HĐTN . Phiếu đánh giá Là bộ công cụ liệt kê các tiêu chí để HS đánh giá qua quá trình tham gia HĐTN của các thành viên trong nhóm và kết quả HĐ của nhóm bạn. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để tìm hiểu thực trạng dạy học về việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực cho HS THPT cũng như thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học HĐTN trong dạy học bộ môn Địa lí THPT nói chung và trong dạy học các chủ đề chủ đề: Địa Lí nông nghiệp 10, tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý 9
  14. kiến kết hợp với quan sát, trao đổi, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm giáo dục của 41 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Địa Lí của các trường THPT và 160 HS trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong các năm học 2019 – 2020, năm học 2020-2021. Các vấn đề khảo sát chúng tôi quan tâm đến những thực trạng sau: 1.3.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực cho HS THPT trong dạy học môn địa lí hiện nay Để tìm hiểu việc sử dụng phương pháp dạy học cực nhằm phát triển năng lực cho HS THPT hiện nay, Chúng tôi tiến hành thiết kế phiếu điều tra thực trạng (phụ lục 1) sau đó gửi đến 36 GV bộ môn Địa lí tại 10 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Kết quả thăm dò thu được : Bảng 1.2. Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên Mức độ sử dụng Không Thường Không sử TT Phương pháp thường xuyên dụng xuyên SL TL% SL TL% SL TL% 1 Thuyết trình. 21 58,34 12 33,33 3 8,33 2 Vấn đáp - tái hiện, thông báo. 22 61,11 14 38,89 2 5,56 3 Dạy học giải quyết vấn đề. 29 80,56 7 19,44 0 0,00 4 Dạy học theo nhóm 8 22,22 23 63,89 5 13,89 5 Dạy học có sử dụng thí 0 0,00 0 0,00 36 100,00 nghiệm. 6 Dạy học sử dụng bài tập tình 7 19,44 19 52,78 10 27,78 huống 7 Dạy học theo hợp đồng 0 0,00 3 8,33 33 91,67 8 Phương pháp đóng vai 4 11,11 21 58,33 11 30,56 9 Dạy học theo góc 1 2,78 7 19,44 28 77,78 10 Dạy học bằng sơ đồ hóa 9 25,00 24 66,67 3 8,33 11 Dạy học dự án 1 2,78 9 25,00 16 44,44 10
  15. Mức độ sử dụng Không Thường Không sử TT Phương pháp thường xuyên dụng xuyên SL TL% SL TL% SL TL% 12 Dạy học bằng tổ chức HĐTN 1 2,78 17 47,22 18 50,00 Qua bảng 1.2 cho ta thấy, các GV môn Địa lí vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu, cụ thể phương pháp truyền thống có mức sử dụng thường xuyên là 65,45%, mức độ thỉnh thoảng sử dụng chỉ chiếm 30,00%. Các phương pháp phát huy tính tích cực của HS cũng đã được GV quan tâm, song tỉ lệ sử dụng thường xuyên đang còn hạn chế, chẳng hạn như dạy học hợp đồng và dạy học bằng dự án mức độ sử dụng thường xuyên chỉ chiếm 0% và 2,78%. Đặc biệt đối với dạy học bằng tổ chức các hoạt động trải nghiệm thì hầu như chưa được GV sử dụng thường xuyên chỉ có 2,78%. 1.3.2. Thực trạng việc tổ chức các HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho HS THPT thông qua dạy học Địa lí THPT hiện nay. Để tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các HĐTN nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho HS THPT. Chúng tôi tiến hành thiết kế phiếu điều tra thực trạng sau đó gửi đến 36 GV bộ môn Địa lí và tại 10 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Kết quả thăm dò thu được như sau: Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh Các phương án Kết quả Câu hỏi trả lời SL % 1. Theo thầy (cô) việc phát triển Rất cần thiết 24 66,67 NL cho HS trong dạy học Địa lí có cần thiết không? Cần thiết 12 33,33 Không cần thiết 0 0,00 2.Theo thầy( cô) tổ chức các Rất cần thiết 27 75,00 HĐTN có vai trò như thế nào trong việc phát triển NL cho học sinh ? Cần thiết 9 25,00 Không cần thiết 0 0,00 11
  16. 3. Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường xuyên 0 0,00 chức HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho HS không? Thỉnh thoảng 11 30,56 Chưa bao giờ 25 69,44 Số liệu bảng 1.3 cho ta thấy, đa số giáo viên đánh giá cao vai trò và sự cần thiết phát triển năng lực giao tiếp cho HS (66,67%) thông qua quá trình dạy học. Đa số các thầy cô đều cho rằng việc tổ chức HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho HS là rất cần thiết (75,00%). Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học để phát triển năng lực cho HS chưa được thực hiện thường xuyên, đặc biệt việc tổ chức HĐTN để phát triển NL giao tiếp cho HS thì chưa có GV nào áp dụng thường xuyên (0%). Để việc tổ chức HĐTN được diễn ra thường xuyên, hiệu quả cần thay đổi nhận thức của lãnh đạo nhà trường, GV về vai trò của HĐTN. Đồng thời, các GV phổ thông cần được trang bị kiến thức, kỹ năng nhất định trong quá trình thiết kế các HĐTN và phương pháp tổ chức các HĐTN. 1.3.3. Thực trạng về mức độ hứng thú học tập môn Địa lí của HS trong trường THPT hiện nay. Để tìm hiểu thực trạng về mức độ hứng thú học tập của HS trong các trường THPT hiện nay, Chúng tôi tiến hành thiết kế phiếu điều tra thực trạng sau đó gửi đến 160 HS tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Kết quả thăm dò thu được như sau: Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng về mức độ hứng thú học tập môn Địa lí của HS. Kết quả Câu hỏi Câu trả lời SL % Rất yêu thích 17 10,63 1. Các em có yêu thích môn Địa Yêu thích 23 14,37 lí không? Bình thường 108 67,50 Không yêu thích 12 7,50 2. Trong quá trình dạy học bộ Chưa bao giờ 52 32,50 môn Địa lí, thầy, (cô) có thường Thỉnh thoảng 102 63,75 xuyên tổ chức cho các em tham gia HĐTN hay không? Thường xuyên 6 3,75 12
  17. Kết quả Câu hỏi Câu trả lời SL % Dã ngoại, thăm quan 113 70,63 3. Trong quá trình dạy học bộ Câu lạc bộ 12 7,50 môn Địa lí, thầy, (cô) đã tổ chức HĐTN bằng hình thức nào? Ngoại khóa 26 16,24 Hoạt động khác 9 5,63 Rất hứng thú 131 81,87 4. Mức độ hứng thú của các bạn Hứng thú 15 9,38 khi tham gia hoạt động trên là? Bình thường 12 7,5 Không hứng thú 2 1,25 5. Theo em, khi tham gia vào các Không hiệu quả 10 6,26 HĐTN có mang lại hiệu quả Hiệu quả 124 77,50 trong học tập học tập môn địa lí không? Rất hiệu quả 26 16,24 Kết quả điều tra thực trạng về tính hứng thú học tập môn Địa lí của HS cho thấy: Có đến 67,50% HS bình thường với môn Địa lí, chỉ có 10,63% HS là rất yêu thích bộ môn này.Tuy nhiên khi được học tập môn Địa lí dưới hình thức tổ chức các HĐTN thì đa HS rất hứng thú tham gia (81,87%) và có 77,50% HS cho rằng việc tham gia HĐTN sẽ mang lại hiệu quả tích cực chủ động sáng tạo trong học tập bộ môn, các em cảm thấy có cơ hội để cùng nhau chia sẻ, cùng nhau làm việc và cùng nhau lĩnh hội kiến thức khoa học một cách hiệu quả. Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐTN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP 10 2.1. Phân tích nội dung Chủ đề Địa lí nông nghiệp 10 Cấu trúc của chủ đề gồm 4 bài từ bài 27 đến bài 30: - Bài 27: Vai trò và đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp - Bài 28: Địa lí ngành trồng trọt. - Bài 29: Địa lí ngành chăn nuôi. 13
  18. - Bài 30: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sản lượng lương thực, dân số của thế giới và một số quốc gia.( Bài này trong năm học 2021-2022 được cắt giảm theo CV 4040) Nội dung của chủ đề đề cập đến vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Vai trò, đặc điểm của các ngành trồng trọt, chăn nuôi và sự phân bố của các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi trên thế giới. Những nội dung trong chủ đề liên quan đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho các em học sinh bao gồm: - Sự trải nghiệm trong hoạt động sản xuất trồng trọt và chăn nuôi với vai trò là người nông dân để các em hiểu được mỗi sản phẩm nông nghiệp làm ra không chỉ nhờ vào mồ hôi, sức lao động của con người mà còn là kết quả tác động của nhiều nhân tố khác nhau, kể cả các nhân tố tự nhiên và các nhân tố kinh tế xã hội. Mỗi loại cây trồng, vật nuôi đều có những đặc điểm sinh thái riêng, chúng có yêu cầu khác nhau về chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc, nguồn thức ăn, về tính chất đất, chế độ nhiệt, ẩm, thời gian sinh trưởng, phát triển,…từ đó trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tổng hợp kiến thức để biết được nên nuôi con gì? trồng cây gì? Ở đâu? Để từ đó có thể biết được sự cần thiết phải có sự phân bố phù hợp các sản phẩm nông nghiệp ở những khu vực và vùng sinh thái nhất định. -Sự trải nghiệm của các em học sinh trong tiêu thụ và sử dụng sản phẩm nông nghiệp từ lương thực, rau củ, hoa quả, thịt, sữa, trứng, cá, các sản phẩm được làm ra từ sản phẩm nông nghiệp như: bánh kẹo, đồ hộp, vải vóc, túi xách,…để từ đó biết được vai trò và tầm quan trọng của ngành nông nghiệp. - Sự trải nghiệm của các em học sinh khi tham quan các cơ sơ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, các trang trại, nông trại, vườn hoa, khu sinh thái,…làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho các em học sinh. Các em có thêm cảm xúc với tự nhiên, yêu thiên nhiên, yêu làng xóm, yêu đồng ruộng, yêu cộng đồng, yêu quê hương đất nước để từ đó có thể chia sẻ, truyền tải cảm xúc cho người thân , cho bạn bè và cho các thế hệ mai sau. 2.2.Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. 2.2.1.Quy trình thiết kế HĐTN. Dựa trên nghiên cứu lí thuyết học tập trải nghiệm của David Kob và thực tiễn dạy học Địa lí ở trường THPT, tôi đã thiết kế quy trình tổ chức HĐTN để phát triển năng lực giao tiếp cho HS phù hợp với việc giảng dạy môn Địa lí ở trường trung học phổ thông gồm các bước sau: 14
  19. Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề Bước 2: Xác định mạch nội dung cơ bản của chủ đề Bước 3: Xác định các dạng hoạt động trải nghiệm trong chu trình trải nghiệm của mỗi mạch nội dung 1.Xác định các điều kiện tổ chức hoạt động Bước 4: Xây dựng tiến trình hoạt động 2.Xác định các bước tiến hành hoạt động của Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm mỗi pha tra, đánh giá HS Bước 1: Xác định mục tiêu của chủ đề: Mục đích: Xác định được các mục tiêu kiến thức, KN, thái độ và năng lực HS cần hướng tới sau khi học chủ đề. Cách tiến hành: - Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà HS học được thông qua chủ đề. + Xác định mức độ nhận thức của HS theo thang nhận thức Bloom: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. + Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu sao cho các mục tiêu có thể lượng hóa và đánh giá được. - Về kỹ năng: trình bày những KN của HS được hình thành và phát triển thông qua thực hiện các hoạt động học tập. Mục tiêu KN xác định gồm nhóm KN tư duy, nhóm KN phân tích tổng hợp và nhóm KN trình bày, phản biện. - Về thái độ: trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của HS. Cần xác định rõ ý thức người học với con người, thiên nhiên, môi trường, ý thức trong học tập và tư duy khoa học. - Các năng lực chính cần hướng tới: HS được học thông qua trải nghiệm để tự khám phá ra tri thức, nhận ra giá trị của kiến thức để từ đó vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các năng lực hướng tới thường là năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức... Bước 2: Xác định mạch nội dung cơ bản của chủ đề 15
  20. Mục đích: Xác định được các mạch nội dung lớn của chủ đề. Cách tiến hành: - Từ nội dung chương/chủ đề, xác định nội dung cốt lõi. Các nội dung cốt lõi này tương ứng với các chu trình học trải nghiệm. Bước 3: Xác định các dạng HĐTN trong mỗi pha của chu trình trải nghiệm Mục đích: Phân tích được đặc điểm kiến thức trong mỗi nội dung , từ đó làm cơ sở để lựa chọn các dạng HĐTN phù hợp. Cách thực hiện: - Phân tích đặc điểm của mỗi nội dung: + Phân tích cấu trúc logic của mạch nội dung cốt lõi để tạo khung cho việc lựa chọn, phát triển các mạch nội dung nhỏ hơn. + Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức của các nội dung trong chủ đề để xác định thành phần kiến thức: vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Địa lí các ngành nông nghiệp cũng như mối quan hệ tác động qua lại của các nhân tố đối với sự phát triển và phân bố các sản phẩm nông nghiệp. Bước 4: Xây dựng tiến trình hoạt động Mục tiêu: Xây dựng được điều kiện và cách thức hoạt động của HS tương ứng với mục tiêu của giai đoạn trải nghiệm. Cách tiến hành: - Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: thời gian tổ chức hoạt động. + Xác định phương tiện tổ chức hoạt động. - Thiết kế nhiệm vụ học tập nhằm mục tiêu định hướng hoạt động học tập cho HS trong các pha trải nghiệm. - Xác định các bước thực hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động. Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS trong chu trình trải nghiệm. Mục đích: Thiết kế được các tiêu chí và bộ công cụ để đánh giá mức độ hiểu biết về kiến thức, KN và khả năng vận dụng kiến thức của HS; đo được mức độ năng lực được hình thành sau các HĐTN. Cách thực hiện: Thiết kế các bảng tiêu chí và các công cụ đánh giá tương ứng. Để đánh giá HS, xác định các công cụ tương ứng cho mỗi giai đoạn trải nghiệm và đánh giá cả chu trình như phiếu quan sát, câu hỏi - bài tập, bảng tiêu chí, báo cáo tiểu luận, bài thuyết trình. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2