intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh" nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh

  1. Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài  Theo chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  năm 2018, chương trình  môn Địa lí chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung giáo dục của môn học  với thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức địa lí vào  việc tìm hiểu và giải quyết  ở  mức độ  nhất định một số  vấn đề  của thực tiễn,   đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và  hình thức khác nhau: tích hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã  hội và địa lí kinh tế trong môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục   môi trường, biển đảo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục dân số,  giới tính, di sản, an toàn giao thông,...) vào nội dung địa lí; vận dụng kiến thức   các môn học khác (Văn học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử,...) trong việc   làm sáng rõ các kiến thức địa lí; kết hợp kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau để  xây dựng thành các chủ đề có tính tích hợp cao. Chương trình xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan   trọng, đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực của học  sinh. Nội dung này chú trọng việc vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn nhằm  góp phần phát triển các năng lực đặc thù của môn học. Địa lý là một bộ  môn khoa học có kiến thức rộng, bao gồm cả  Địa lí tự  nhiên và Địa lí kinh tế ­ xã hội. Trong đó, phần Địa lí tự nhiên có nhiều nội dung   khó, trừu tượng, khô khan. Hiện nay, việc giảng dạy Địa lí tự  nhiên  ở  nhiều   trường THPT còn mang nhiều tính lí thuyết, chỉ  một bộ  phận giáo viên chú ý   đến việc liên hệ giữa kiến thức lý thuyết với thực tiễn khiến cho học sinh cảm   thấy khó hiểu, khó học và không có hứng thú. Điều đó cũng làm giảm chất   lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Để  nâng cao hứng thú học tập, tăng khả  năng vận dụng kiến thức được   học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn cho học sinh và chất lượng,  hiệu quả giảng dạy, giáo viên cần phải nắm vững kiến thức, đổi mới phương   pháp giảng dạy, tích cực sử  dụng đồ  dùng, thiết bị dạy học, nội dung cho học   sinh ghi ngắn gọn, súc tích, từ  ngữ  dễ  hiểu, đổi mới cách kiểm tra đánh giá,...  Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ  dàng   hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có  thêm hứng thú. Có nhiều cách để  tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ  học Địa lí, riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để  tạo hứng thú học tập cho học sinh đó là: tích hợp kiến thức Văn học có liên quan  đến nội dung bài học để giảng dạy. Tư liệu văn học có tầm quan trọng rất lớn trong việc giáo dục tư tưởng,   quan điểm, tình cảm cho học sinh. Việc dạy học tích hợp liên môn đáp  ứng   1
  2. được yêu cầu này. Nó cũng chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai. Tư  liệu văn học đặc biệt là văn học dân gian Việt Nam được ông cha ta  đã đúc kết từ thực tiễn đời sống, trong lao động sản xuất và cả từ việc theo dõi  các diễn biến của các hiện tượng tự  nhiên, vốn kinh nghiệm và hiểu biết của  mình để truyền lại cho thế hệ sau, giúp cho một tiết học địa lí được sinh động,  gần gũi hơn với thực tiễn, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời  bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc.  Vì vậy, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Tích hợp kiến thức văn học trong  dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng  lực cho học sinh.  2. Mục đích nghiên cứu  Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và  rèn luyện thêm kiến thức, kỹ  năng cho giáo viên, tạo hứng thú môn học, khắc   sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Thực tế giảng dạy của bản thân theo chương trình Địa lí THPT chương  trình cơ bản và các giáo viên Địa lí trong việc giảng dạy.  ­ Bộ  sách giáo khoa lớp 10, 11 và 12, Nhà xuất bản Giáo Dục, chương  trình năm 2000.  ­ Chương trình GDPT tổng thể; Dự  thảo bộ  sách giáo khoa lớp 10, Nhà  xuất bản Giáo Dục, chương trình năm 2018.  4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục về  đổi mới phương pháp dạy học  để gây hứng thú học tập cho học sinh trong các tài liệu giáo dục và các tài liệu  Địa lí có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học Địa lí nói chung  và việc sử  dụng tư  liệu văn học nói riêng tại trường phổ  thông hiện nay, chất  lượng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú học tập Địa lí của học sinh THPT.   Tìm hiểu nội dung chương trình, SGK các môn ở THPT để lựa chọn những nội   dung cần và có thể sử dụng kiến thức văn học nhằm gây hứng thú học tập cho   học sinh. Tiến hành thực nghiệm  ở  một lớp để  kiểm chứng các biện pháp sư  phạm trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thử nghiệm. ­ Phương pháp thu thập số liệu: Kiểm tra đánh giá học sinh. ­ Phương pháp xử  lí số  liệu: nhập và xử  lí số  liệu bằng phần mềm SPSS  11.5 . 2
  3. ­ Nghiên cứu năng lực, kết quả  học tập của học sinh các lớp trong sự  đối  sánh với nhau. ­ Báo cáo trước tổ, nhóm, hội đồng khoa học nhà trường nhận được những  đóng góp, ý kiến của các thành viên. ­ Thông qua dạy thể  nghiệm và rút kinh nghiệm thực nghiệm giảng dạy   đối với Chương trinh đ ̀ ổi mới sách giáo khoa bậc THPT. 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài ­ Việc sử dụng tư liệu văn học trong giảng dạy đã được sử  dụng ở  nhiều  môn học, trong đó có Địa lí, nhưng để hệ thống hóa thành nguồn tư liệu thì chưa  được các tác giả đề cập. ­ Đề  tài chỉ  ra được tính  ứng dụng của tư  liệu văn học đối với việc tạo   hứng thú học tập và nâng cao năng lực giải quyết tình huống thực tiễn trong học   tập môn Địa lí. ­ Phương tiện sử  dụng tư  liệu văn học là một trong những phương tiện   dạy học Địa lí giúp học sinh dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và yêu thích môn học  hơn. ­ Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn Địa  lí lớp Địa lí lớp 12 phần Địa lí tự  nhiên Việt Nam và có thể  dùng cho học sinh  nghiên cứu, đọc thêm. 7. Cấu trúc của đề tài Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ  1. Lý do chọn đề tài  2. Mục đích nghiên cứu  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài 7. Cấu trúc của đề tài PHẦN II ­ NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 2. Nội dung nghiên cứu 3. Kết quả nghiên cứu PHẦN III ­ KẾT LUẬN 3
  4. 1. Hiệu quả của sáng kiến 2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả  năng mở  rộng đề  tài 3. Kiến nghị Phần II: NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là một trong những yếu tố quan   trọng và  ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Một phương pháp giảng  dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và học sinh phát huy hết   khả  năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư  duy. Một phương pháp, hình thức tổ  chức giảng dạy khoa học sẽ  làm thay đổi  vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự  hứng thú, say mê và sáng tạo của  người học.  Để nâng cao chất lượng môn Địa lí, tạo hứng thú say mê và phát huy năng  lực của học sinh thì việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ  chức, kĩ thuật  giảng dạy là  việc làm cấp thiết và cần tiến hành một cách đồng bộ. Luật Giáo   dục, điều 24.2, đã   ghi:  "Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính   tích cực, tự giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của   từng lớp học, môn học; bồi dưỡng  phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận   dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến  tình cảm, đem lại niềm vui, hứng   thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng  tới hoạt động học tập chủ  động, chống lại thói quen học tập thụ  động. Việc  tạo ra sự  hứng khởi, hứng thú học tập đối với HS trong các hoạt động   dạy và  học là cần thiết. Việc tạo hứng thú học tập cho học sinh không chỉ  giúp giờ  học  trở nên sinh động hơn mà còn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn,  ghi nhớ  bài   học vững chắc hơn. HS sẽ  thay đổi khi người dạy chúng ta thay  đổi.  Sự hứng thú biểu hiện trước hết  ở sự tập trung chú ý cao độ, sự  say mê  của người học. Học tập là một quá trình sáng tạo. Nếu không có hứng thú sẽ  không đem lại kết quả  mong đợi, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán   học, sợ  học…). Nếu có hứng  thú học tập thì HS sẽ  có cảm giác dễ  chịu với   hoạt động của mình, làm nảy sinh mong  muốn hoạt động một cách sáng tạo.  Từ đó, kết quả được nâng lên.  Xuất phát từ các cơ  sở lí luận đó, chúng tôi luôn tìm hiểu và áp dụng các   phương  phương pháp dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú cho HS. Và chúng  tôi nhận thấy, việc sử  dụng kiến thức văn học vào trong giảng dạy Địa lí đem   lại hiệu quả khá tốt.  4
  5. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Hệ thống khoa học Địa lí theo các quan niệm hiện đại Địa lý hiện đại mang tính liên ngành bao gồm tất cả  những hiểu biết  trước đây về Trái Đất và tất cả những mối quan hệ phức tạp giữa con người và  tự nhiên ­ không chỉ đơn thuần là nơi có các đối tượng đó, mà còn về cách chúng   thay đổi và đến được như  thế  nào. Địa lý đã được gọi là "ngành học về  thế  giới" và "cầu nối giữa con người và khoa học vật lý". Địa lý được chia thành hai  nhánh chính: Địa lý nhân văn và Địa lý tự nhiên. Môn học này cung cấp cho học  sinh những kiến thức cơ  bản, cần thiết về  Trái Đất và những hoạt động của   con người trên đó, làm cơ  sở  cho việc hình thành thế  giới quan khoa học; giáo   dục tư tưởng tình cảm đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng  hành động,  ứng xử  phù hợp với môi trường tự  nhiên, xã hội, phù hợp với yêu  cầu của đất nước và xu thế  thời đại. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí  góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức trách nhiệm, sự  hiểu biết  khoa học,  tình yêu thiên nhiên, con người và đất nước. Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí   chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết  của người lao động mới. Để  đạt được mục tiêu này, cần thiết phải đổi mới  sách giáo khoa và phương pháp dạy học một cách phù hợp và đồng bộ. Việc phát triển kĩ năng tư  duy cho học sinh luôn là một trong những  ưu  tiên hàng đầu của mục tiêu giáo dục, để hướng học sinh học tập tích cực và tự  chủ, chúng ta không phải chỉ giúp các em khám phá những kiến thức mới mà còn  phải giúp các em nắm kĩ và hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng   được một “hình  ảnh” thể  hiện mối liên hệ  giữa các kiến thức sẽ  mang lại   những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: Ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy,  óc tưởng tưởng và khả năng vận dụng sáng tạo để giải quyết các tình huống có   trong thực tiễn… một trong những công cụ  hữu hiệu nhất để  tạo nên các hình   ảnh liên kết là tích hợp kiến thức văn học vào trong việc dạy và học Địa lí. Vận dụng thành thạo và linh hoạt kiến thức văn học trong dạy học sẽ  mang lại nhiều kết quả  tốt và đáng khích lệ.   Học sinh sẽ  phát huy tính chủ  động, sáng tạo và phát triển được tư duy. Với học sinh việc tự sưu tầm các câu  ca dao, tục ngữ, thơ  ca, hò vè,… có liên quan đến nội dung bài học thì sẽ  phát   huy được tính sáng tạo, lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động của bài  giảng, tạo điều kiện phát triển kĩ năng tích cực, chủ  động và phát huy được sở  thích của bản thân học sinh… qua đó, các em tự  chiếm lĩnh kiến thức mới một  cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập cao hơn. Với giáo viên sử dụng kiến thức văn học vào bài giảng một cách khoa học  5
  6. và logic, thì nội dung bài học và một số sự kiện Địa lí sẽ không bị bỏ sót và giúp   các em nhanh chóng lĩnh hội được nội dung bài học và sự  kiện Địa lí một cách  thoải mái không bị gò bó. Không những thế, sử dụng kiến thức văn học còn giúp  giáo viên tạo ra các hình thức học tập khác nhau, liên kết được giữa các môn   học với nhau, sử  dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phối hợp sử  dụng   các thiết bị dạy học với nhau (bản đồ, thiết bị công nghệ số,…) góp phần thiết   thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.   1.2.2. Vai  trò và ý nghĩa của việc tích hợp kiến thức văn học trong dạy   học Địa lí tự nhiên Việt Nam Chương trình môn Địa lí chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung giáo  dục của môn học với thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng  kiến thức địa lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn  đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau: tích  hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã hội và địa lí kinh tế trong  môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục môi trường, biển đảo,  phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục dân số, giới tính, di sản, an  toàn giao thông,…) vào nội dung địa lí; vận dụng kiến thức các môn học khác  (Văn học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử,…) trong việc là sáng rõ các kiến  thức địa lí; kết hợp kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau để xây dựng thành các  chủ đề có tính tích hợp cao. Văn học và Địa lí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu Văn học phản   ánh và tái tạo thực tại qua cái nhìn, tư duy của người nghệ sĩ thì Địa lí lại là một   bộ  môn khoa học đi vào nghiên cứu, lí giải các hiện tượng tự  nhiên, KT­XH   được thể  hiện qua các tác phẩm văn học, thơ  ca... Thông qua những tác phẩm   văn xuôi, thơ, ca dao, tục ngữ, giáo viên có thể tạo điều kiện cho HS vận dụng  các kiến thức, kĩ năng đã có để giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên, làm rõ   những vấn đề  phản ánh trong các tác phẩm thơ  ca, làm cho kiến thức Địa lí và   kiến thức văn học sống động, hòa quyện, giúp khả  năng vận dụng kiến thức  vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống được nâng cao. Đây chính là mục  tiêu của đổi mới giáo dục hiện nay. Việc sử dụng tư liệu văn học trong giảng dạy đã được sử  dụng ở  nhiều  môn học, trong đó có Địa lí, nhưng để hệ thống hóa thành nguồn tư liệu thì chưa  được các tác giả đề cập. 1.2.3. Một số yêu cầu khi tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí   tự nhiên Việt Nam Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các môn Ngữ văn,  không gượng ép, không tràn lan, không tích hợp với bài những nội dung không   6
  7. liên quan. Môn Địa lí là một môn học giúp con người có được kiến thức về địa lí  nếu tích hợp không phù hợp sẽ biến giờ học môn Địa lí thành giờ  học các môn  học khác. Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc trưng của giờ dạy về  tự nhiên), không biến giờ học Địa lí thành giờ học của các môn khác. Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải giờ học. Các vấn đề  nội dung kiến thức các môn có liên quan cần được chia nhỏ  trong từng bài học, trong từng nội dung của bài.  Chỉ  tích hợp các mức độ  phù hợp (có thể  là tích hợp toàn phần, bộ  phận   hay chỉ ở mức độ liên hệ). Giáo viên cần tạo được sự  hấp dẫn, lôi cuốn khi đưa tích hợp kiến thức   Ngữ  văn vào giảng dạy. Không phải người giáo viên nào cũng có tài thu hút   người đối diện ­ các em học sinh. Để  tạo được sự  hấp dẫn  ấy, đòi hỏi người   giáo viên phải biết tự  rèn luyện ­ từ  giọng điệu, hành động hay nhờ  những tác   động tích cực của các đối tượng khác như: tranh ảnh, video, sự khích lệ…  Trong khi soạn bài phải cân nhắc thật kỹ những nội dung cần đưa vào bài  giảng, phải khéo léo lồng ghép để làm rõ được nội dung mà mình muốn cho học  sinh đạt được. Bên cạnh đó, phải hệ thống câu hỏi rõ ràng, rành mạch; chịu khó  sưu tầm những câu văn, câu thơ, tục ngữ, ca dao liên quan đến bài dạy; đảm  bảo tính chính xác của những nội dung mình cần đưa vào bài dạy. Sử dụng triệt  để  đồ  dùng dạy học, kết hợp giữa văn học với các đồ  dùng trực quan để  hình  thành cho các em khái niệm mang tính trực quan cao. Giáo viên phải làm tốt công  tác tổ chức giờ học, quán xuyến học sinh, không sa đà vào nội dung văn học. Học sinh phải tích cực tham gia xây dựng bài, chú ý lắng nghe thầy cô  giáo giảng bài; tăng cường việc tự  học, tự  nghiên cứu, tìm tòi khám phá môn  học; chịu khó sưu tầm ca dao tục ngữ  nói về  thiên nhiên, đất nước con người   Việt Nam. 2.  Nội dung nghiên cứu  2.1. Thực trạng học tập môn Địa lí ở trường THPT Thái Lão Thực trạng của việc dạy và học Địa lí hiện nay cho thấy vẫn còn nhiều HS ở phổ thông nói chung và trường THPT Thái Lão nói riêng không thích học và thậm chí là sợ học môn Địa lí, quan niệm Địa lí là môn phụ và học Địa lí chỉ là học thuộc lòng, tình trạng HS học lệch, chỉ học những môn thi Đại học là phổ biến. Nó dẫn đến một hệ quả nghiêm trọng khác là khiến cho người dạy nhiều khi cũng chán dạy, không có mục đích dạy. Giờ học Địa lí trở nên nặng nề với cả GV và HS. Trong đó phần địa lí tự nhiên Việt Nam được xem là nội dung khó, đòi hỏi HS phải có kiến thức tổng hợp, hiểu biết thực tiễn để lí giải các 7
  8. đặc điểm tự nhiên. Một trong những nguyên nhân không thể phủ nhận cho tình trạng trên là: đổi mới phương pháp dạy học mới dừng lại ở lý thuyết, hay ở các tiết hội giảng, các tiết thanh tra còn trên thực tế trong ph ần lớn các ti ết d ạy GV chỉ là người truyền thụ kiến thức một chiều mà chưa khơi dậy được tính chủ động, hứng thú học tập cho HS. Kết quả thi THPT năm học 2019 ­ 2020 và 2020 ­ 2021 của tỉnh Nghệ An   cho thấy trường THPT Thái Lão điểm trung bình thấp hơn so với trung bình  chung cả nước 0,05 điểm. Vì vậy việc tạo hứng thú cho học sinh trong nội dung  khó phần Địa lí tự  nhiên Việt Nam nhằm phát huy tính tích cực chủ động nâng cao hiệu quả dạy học là một trong những vấn đề ưu tiên, cấp bách và mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020 VÀ 2021 CỦA TRƯỜNG THPT THÁI LÃO NĂM 2020 NĂM 2021 Tổng  Lệch Tổng  Lệch Tổng  Tổng  số HS  So với  số HS  So với  số HS  Điểm  số HS  Điểm  dự thi ĐTB dự thi ĐTB dự thi TB thi dự thi TB Thi của cả  của cả  môn môn trường nước trường nước 253 176 6,73 ­0,05 288 180 6,91 ­0,05 (Nguồn: Phòng GDTH - Sở GD&ĐT Nghệ An) 2.2. Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 12 THPT chương trình chuẩn  Chương trình môn Địa lí lớp 12 (ban hành năm 2000) bao gồm 5 phần: Địa  lý tự nhiên; Địa lý dân cư; Địa lý các ngành kinh tế; Địa lý các vùng kinh tế và   Địa lý địa phương. Chương trình môn Địa lí lớp 12 (học về  Địa lí Tổ  quốc) ban hành tháng  12/2018 với 5 nội dung chính: Địa lí tự nhiên; Địa lí dân cư; Địa lí các ngành kinh  tế; Địa lí các vùng kinh tế; Tìm hiểu Địa lí địa phương và 3 chuyên đề học tập:   Thiên tai và biện pháp phòng chống; Phát triển vùng; Phát triển làng nghề. Phần Địa lí tự  nhiên, nội dung kiến thức về  cơ  bản vẫn giống chương   trình hiện hành, gồm các nội dung:  + Vị trí Địa lí và phạm vi lãnh thổ;  + Thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa và ảnh hưởng của nó đến đời sống,  sản xuất;  + Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên; 8
  9. + Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường Nội dung phần Địa lí tự  nhiên có nhiều thuận lợi để  tích hợp kiến thức  liên môn (như Hóa học, Sinh học, Vật lí). Mặt khác, phần này còn có khả  năng  tích hợp kiến thức Văn học, đặc biệt là thơ, ca dao, tục ngữ  trong dạy học.   Thông qua các câu thơ, ca dao, tục ngữ nói về  các sự  vật hiện tượng tự  nhiên,  học sinh có thể  vận dụng các kiến thức Địa lí đã học, đã hiểu để  giải thích,  chứng minh các sự vật hiện tượng Địa lí được thể hiện trong các câu thơ, câu ca  dao, tục ngữ, giúp bài giảng Địa lí tự nhiên thêm sinh động, tạo sự hứng thú, học   sinh có khả năng vận dụng kiến thức để giải thích nguyên nhân, diễn biến, mối   quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, làm cho kiến thức văn học cũng trở nên cụ  thể và sâu sắc hơn. 2.3. Cách tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự  nhiên   Việt Nam 2.3.1. Tích hợp kiến thức văn học để khởi động vào bài mới tạo hứng thú   học tập cho học sinh Hoạt động khởi động trong giờ  dạy có một vai trò đặc biệt quan trọng  trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp học sinh định hướng nội dung bài  học, bước đầu giải quyết vấn đề  đặt ra trong bài học. Hoạt động này nhằm  giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về  các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kich́   ̀ ̀ ự hứng thú, tâm thế  của học sinh ngay từ  đầu tiết học.  Hoạt  thich tinh to mo, s ́ ́ động khởi động thường được tổ  chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt  động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác,  tinh thần học hỏi, giúp đỡ  nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị  phần khởi   động như  thế nào cho hiệu quả  phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh   và cả điều kiện của giáo viên. ̣ ̣ Hoat đông kh ởi đông du chi la môt khâu nho, không năm trong trong tâm ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣   ́ ưc cân đat nh kiên th ́ ̀ ̣ ưng no co tac dung tao tâm thê thoai mai, nhe nhang, h ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ưng   ̣ ̀ ̀ ờ hoc.  phân cho hoc sinh vao đâu gi ́ ̣ Yêu cầu với phần giới thiệu bài cần ngắn   gọn, súc tích, khái quát cao và gợi mở  sự  hứng thú của học sinh. Điêu đo co ̀ ́ ́  ̃ ̀ ́ ̃̉ nghia la no se anh h ưởng lớn đên toan bô bai day. Vây nên s ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ử dụng kiến thức văn  học để khởi động sẽ tạo được không khí hào hứng, sôi nổi cho tiết học. Ví dụ: Khi dạy bài 2 ­ Vị  trí địa lí, phạm vi lãnh thổ  ­ Địa lí 12, nhằm   khẳng định về  chủ  quyền toàn vẹn lãnh thổ  quốc gia Việt Nam, giáo viên sử  dụng bài thơ: 9
  10. Nam Quốc Sơn Hà ­ Lý Thường Kiệt (Bản dịch của Trần Trọng Kim) Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành định phận ở sách trời Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam là một bản trường ca về các   cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Từ thế hệ này đến thế hệ khác, người Việt   Nam luôn nêu cao tinh thần bất khuất và bảo vệ  bằng mọi giá chủ  quyền lãnh  thổ  thiêng thiêng,  chân lý toàn vẹn lãnh thổ  bất di bất dịch của dân tộc Việt  Nam. Một trong những minh chứng hùng hồn nhất cho tinh thần đó là bài thơ  “Nam Quốc Sơn Hà” được cho là của danh tướng Lý Thường Kiệt. Để nâng cao trách nhiệm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ cho mỗi công dân, tiết   học hôm nay chúng ta sẽ  cùng tìm hiểu đặc điểm vị  trí địa lí và lãnh thổ  Việt   Nam. Phân tích ảnh hưởng của đặc điểm đó đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã  hội và an ninh quốc phòng nước ta.          Hay khi bắt đầu tiết học GV cho HS nghe bài thơ đã được phổ nhạc “ Áo   mới Cà Mau” của nhạc sĩ Thanh Sơn. Trong đó có đoạn: ́ ở cuôi cung ban đô Viêt Nam “Nghe noi Ca Mau xa lăm,  ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ . ̣ Ngai chi đường xa không tơi, vê đê noi v ́ ̀ ̉ ́ ới nhau mây l ́ ời. ́ ̀ ́ ́ ̣ ới chợ Ca Mau Xuôi mai cheo sông Ông Đôc, đêm trăng kip t ̀ . Xuông ghe ngay đêm không ng ̀ ̀ ớt, người Ca Mau dê th ̀ ̃ ương vô cung….” ̀ Sau đó GV dẫn dắt HS vào bài mới. 2.3.2. Tích hợp kiến thức văn học giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức mới giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ  năng bằng cách tổ  chức các hoạt động thành phần tương thích với từng nội  dung học tập. Các hoạt động thành phần này nhằm vào một mục tiêu cụ thể, ví  dụ như phát triển tư duy, kiến tạo kiến thức, tri thức phương pháp, củng cố tại   chỗ (ví dụ về nhận dạng và thể  hiện). Hình thức của hoạt động: cá nhân, cặp,   nhóm (bể cá, khăn trải bàn, lớp học xếp hình, ...). Các phương pháp dạy học và   kĩ thuật dạy học được áp dụng chủ yếu ở hoạt động này. Vì vậy việc vận dụng kiến thức văn học vào dạy học sẽ giúp HS lĩnh hội   được kiến thức mới dễ dàng hơn, nâng cao năng lực giải quyết các tình huống  trong thực tiễn. 10
  11. Ví dụ: Khi dạy bài 9 ­ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáo viên sử dụng thơ ca kết hợp với video hoạt động của gió mùa mùa   đông để  học sinh dễ  hiểu, dễ  nhớ  và vận giải thích được tình huống trong  thực tiễn: “Tại sao nửa đầu mùa đông ở Nghệ An nói riêng và phần lãnh thổ   phía Bắc nói chung da thường khô, bong tróc, nứt nẻ?” Từ Xi­bia rất xa     Nửa đầu mùa gió đến  Gió thổi đến nước ta     Từ đại lục Trung Hoa  Theo   hướng   đường   Đông      Gió không mang ẩm qua  Bắc     Thời tiết khô và lạnh. Chạm cửa ngõ vùng biên.  Giáo viên định hướng học sinh giải thích tình huống này theo hướng: vào  nửa đầu mùa đông khối không khí lạnh phương bắc xuất phát từ áp cao Xi­bia,  thổi hướng Đông Bắc tới lãnh thổ nước ta. Đây là áp cao nhiệt lực mạnh nhất  hành tinh có tính chất lạnh và khô. Càng di chuyển qua các quốc gia độ ẩm càng  giảm nên khi tràn vào Việt Nam độ ẩm thấp có thời điểm xuống dưới 40%.  Trong khu vực chịu tác động của gió mùa Đông Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) khi  độ ẩm không khí xuống mức quá thấp, cơ thể thoát hơi nước qua da nhanh hơn  so với bình thường, khiến da dễ bị khô nẻ, bong tróc… 2.3.3. Tích hợp kiến thức văn học để  luyện tập, vận dụng kiến thức đã   học phát triển các kĩ năng cho học sinh Luyện tập là hoạt động giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng  vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này giáo viên sẽ  tổ  chức cho học sinh các   hoạt động nhận dạng, thể  hiện và hoạt động ngôn ngữ  giúp các em áp dụng   trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để  giải quyết các tình huống, vấn đề  trong   học tập. Củng cố  và luyện tập sau giờ  dạy học  Địa lí là một việc làm không  kém phần quan trọng so với các việc làm tích cực khác. Đây là biện pháp để  giáo viên kiểm tra kết quả học tập của học sinh, khắc sâu kiến thức sau giờ dạy  học. Đặc biệt, việc vận dụng kiến thức văn học còn khơi gợi  ở các em những  hướng suy nghĩ, tư duy sáng tạo, những tìm tòi mới mẻ. Ví dụ 1: Khi dạy bài 9 ­ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Để củng cố kiến thức nội dung kiến thức phần gió mùa, giáo viên đưa ra   tình huống: Câu tục ngữ sau nói về đặc điểm nào của gió mùa mùa đông ở nước   ta? 11
  12. “ Tháng giêng rét đài Tháng hai rét lộc Tháng ba rét nàng Bân” A.  Nửa đầu mùa đông lạnh ẩm, nửa cuối mùa đông lạnh khô. B.  Nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa cuối mùa đông lạnh ẩm. C.  Đầu mùa đông ấm, cuối mùa đông rét. D.  Đầu mùa đông ấm, giữa mùa đông lạnh, cuối mùa đông giá rét. Học sinh tìm hiểu về  kinh nghiệm dân gian của ông cha ta và phân tích  theo hướng: Tháng giêng là thời điểm giữa mùa đông, miền Bắc đón những đợt gió  mùa Đông Bắc với cường độ  mạnh gây ra rét đậm (nhiều nơi xuất hiện băng  giá) đến mức hoa rụng cánh, chỉ trơ đài hoa. Tháng hai là thời điểm gió mùa đông bị hút lệch ra biển trước khi vào lãnh  thổ  nước ta nên mang theo hơi  ẩm gây mưa phùn, kiểu thời tiết lạnh  ẩm  ướt,  thuận lợi cho sự hồi sinh của cây cối sau mùa đông rét giá. Tháng ba có những đợt rét muộn, tuy ngắn nhưng cường độ  thường rất  mạnh (gắn liền với câu chuyện cổ  tích được lưu truyền từ  xa xưa nàng Bân  may  áo  cho  chồng).  Đây là  1  đợt  rét  đậm,  kéo  dài vài  ngày, kèm  theo  mưa   nhỏ, mưa phùn do đặc trưng của kiểu di chuyển của khối không khí lạnh cuối   mùa không phải chỉ từ Bắc xuống Nam mà hơi lệch về phía Đông qua vịnh Bắc  Bộ, đưa hơi nước từ biển vào và chúng di chuyển có thể không mạnh. Vì vậy đáp án đúng trong tình huống này là: B Vấn đề  giáo dục học sinh ý thức về  chủ  quyền quốc gia nói chung, chủ  quyền biển đảo quốc gia nói riêng là nhiệm vụ  quan trọng trong quá trình dạy  học bộ  môn Địa lí  ở  trường phổ  thông. Nhiệm vụ  này càng trở  nên cấp thiết   hơn khi Biển Đông trở  thành điểm nóng trong quan hệ  quốc tế  hiện nay, nơi   tranh chấp giữa các quốc gia cùng sở hữu vùng biển này. Trách nhiệm của công  dân nói chung và mỗi học sinh nói riêng cần biết được các bộ  phận vùng biển  nước ta, trong từng bộ  phận Việt Nam có quyền hạn như  thế  nào, nước ngoài   được phép làm gì, theo luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc. Cho nên: Khi dạy bài 2 ­ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, để kiểm tra việc nắm bắt và  hệ thống hoá kiến thức nội dung vùng biển, giáo viên sử  dụng đoạn thơ và yêu  cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập: 12
  13. Biển xanh, biển rộng xanh màu  Cùng với lãnh hải tiếp liền  Vùng nội thủy đó tiếp sau đất liền  Hợp thành biển rộng một miền  Trong đường cơ sở bình yên  ngoài khơi  Coi như bộ phận đất liền thân yêu Đặc quyền kinh tế em ơi!  Lãnh hải ­ vùng nước tiền tiêu  Hai trăm hải lí biển trời quê hương  Chủ quyền trên biển thân yêu nước nhà Tàu thuyền các nước bốn phương  Từ đường cơ sở tính ra  Máy bay, dây cáp được đường đi  ngang.  Chiều rộng lãnh hải nước ta đó là   Phần ngầm dưới biển thênh thang.  Mười hai hải lí đi xa  Và phần lòng đất mở mang kéo dài  Đường biên trên biển quốc gia mép ngoài.  Thềm lục địa đó em ơi  Biển xanh biển rộng nối dài  Sâu hai trăm mét biển khơi nước  Mười hai hải lí rộng ngoài biển xa  nhà Tiếp giáp lãnh hải đó mà  Tài nguyên trên biển nước ta  An ninh, quan thuế nước ta chủ quyền.  Khai thác, bảo vệ, vươn xa thăm  dò.  * Phiếu học tập: Vùng biển  Phạm vi  Quyền hạn của nước ven biển Nội thủy Lãnh hải Tiếp giáp lãnh hải Vùng đặc quyền kinh   tế Thềm lục địa  2.3.4. Tích hợp kiến thức văn học để  học sinh vận dụng giải quyết các   tình huống trong thực tiễn 13
  14. Hoạt động này nhằm giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng   để  giải quyết các tình huống, vấn đề  tương tự  hoặc mới trong học tập hoặc   trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo,  vì thế  cần giúp học sinh gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ  sự  hướng   dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trước một vấn   đề, học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. Ví dụ: Khi dạy bài 8 ­ Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. GV yêu cầu HS đọc câu ca dao sau và cho biết câu ca dao đó nói về   ảnh  hưởng nào của biển Đông tới nước ta:  “Những người đi biển làm nghề Thấy dòng nước nóng thì về đừng đi Sóng lừng, bụng biển ầm ì Bão mưa ta tránh chớ hề ra khơi”. Có hai loại sóng cực kỳ đáng sợ  đối với những người đi biển: sóng thần  và sóng lừng. Sóng thần là hệ  quả  của hoạt động kiến tạo vỏ  Trái đất và đã  được nghiên cứu khá kỹ, nhưng sóng lừng cho đến nay vẫn là hiện tượng gây  nhiều tranh cãi. Từ giữa mặt biển phẳng lặng, bất ngờ dựng lên một bức tường   nước khổng lồ, đổ sụp xuống và tan biến... Đó là chân dung sơ bộ nhất về một   cơn sóng lừng. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của ngư dân, khi nhiệt độ nước biển  tăng bất thường khả năng xuất hiện sóng lừng rất cao. Vì vậy không ra khơi khi   có những hiện tượng này. Ví dụ: Khi dạy bài 15 ­ Một số  thiên tai chủ  yếu và biện pháp phòng   chống. Giáo viên đưa ra tình huống: Nếu em là một nhà dự  báo khí tượng thuỷ   văn, em sẽ giải thích như thế nào cho người dân biết về dấu hiệu xuất hiện bão   qua câu sau: “Thâm đông, hồng tây, dựng may Ai ơi đợi đến ba ngày hãy đi” Học sinh có thể lí giải: Câu trên là sự đúc kết kinh nghiệm quý báu của bà  con đánh cá. Khi nhìn về  phía đông, thấy mây, thấy sắc trời đen lại, thâm đi;  nhìn về phía tây có ráng đỏ, sắc trời hồng lên, đồng thời gió may thoảng lên, nổi   lên, dựng lên là trời sắp có bão, không thể ra khơi được. Phải “đợi đến ba ngày”   khi bão qua rồi mới được ra khơi, mới “hãy đi” để  hành trình vươn khơi bám  biển diễn ra an toàn. 2.3.5. Tích hợp kiến thức văn học để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển   kĩ năng tự học, tự sáng tạo 14
  15. Hoạt động này giúp học sinh không bao giờ dừng lại với những gì đã học   và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều  điều có thể  và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Giáo viên cần  khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở  rộng kiến thức ngoài lớp học  (chiều sâu hoặc theo chiều rộng). Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề  nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ  năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Ví dụ: Khi dạy bài 10 ­ Thiên nhiên phân hoá đa dạng. Giáo viên đưa ra vấn đề: Trên đường qua đèo Hải Vân, nhà thơ Tản Đà đã   viết: "Hải Vân đèo lớn vừa qua Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè." Em hãy xác định hướng đi và nơi nhà thơ đang đến? Bằng kiến thức địa lí   hãy phân tích và giải thích hiện tượng thời tiết trên? Nêu vai trò các đèo đối với  khí hậu và đời sống, hãy kể tên các đèo trên Quốc lộ 1A. Học sinh nghiên cứu, tổng hợp tài liệu và có thể  giải quyết vấn đề  theo  hướng: Nhà thơ  đang di chuyển từ  Bắc vào Nam (hoặc từ  Thừa Thiên Huế  vào  TP. Đà Nẵng). Đây là Đèo Hải Vân thuộc dãy núi Bạch Mã, nơi chuyển tiếp của  miền khí hậu Miền Bắc và miền khí hậu Miền Nam. Hiện tượng thời tiết: Phía Bắc đèo Hải Vân có hiện tượng mưa phùn, gió  bấc. Phía Nam đèo Hải Vân thời tiết nắng nóng. Giải thích:  Dãy Bạch Mã như  một bức tường thành không những phân  chia ranh giới hành chính của Thừa Thiên Huế với Quảng Nam và TP. Đà Nẵng   mà nó còn là ranh giới phân chia thành 2 miền khí hậu khác nhau của nước ta. Phía Bắc đèo Hải Vân đón gió mùa Đông Bắc, đây là thời điểm nửa sau  mùa đông nên khối không khí lạnh bị  áp thấp Alêut hút làm lệch hướng ra biển  mang theo hơi ẩm trước khi vào lãnh thổ nước ta tạo ra  mưa phùn đặc trưng cho  đồng bằng Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ về mùa xuân Phía Nam đèo Hải Vân do địa hình nên hầu như  không chịu  ảnh hưởng  của gió mùa Đông Bắc nên nóng quanh năm. Vai trò của đèo: Đối với khí hậu: Là hàng rào ranh giới giữa hai tiểu vành đai khí hậu; Đối với đời sống: Là chỗ  dốc, cao thấp trên núi, thường là đường đi  thuận tiện nhất qua một dãy núi. Các đèo trên Quốc Lộ  1A từ  Bắc vào Nam là: Sài Hồ  (Lạng Sơn); Tam  Điệp (Giữa Ninh Bình ­ Thanh Hóa); Đèo Ngang (giữa Hà Tĩnh ­ Quảng Bình);  15
  16. Hải Vân (giữa Thừa Thiên ­ Huế và Đà Nẵng), Cù Mông (giữa Bình Định ­ Phú  Yên), Đèo Cả (giữa Phú Yên ­ Khánh Hòa).  2.4. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí  tự  nhiên Việt   Nam  2.4.1. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học nội dung Vị  trí địa lí,   phạm vi lãnh thổ 2.4.1.1. Yêu cầu cần đạt Về kiến thức Sau khi thực hiện bài học này, HS sẽ  đạt được kiến thức về  vị  trí địa lí,  phạm vi lãnh thổ nước ta, bao gồm: ­ HS đọc bản đồ xác định và trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm   vi lãnh thổ nước ta. ­ Phân tích được những  ảnh hưởng của vị  trí địa lí đến tự  nhiên và kinh  tế, xã hội, an ninh ­ quốc phòng. Về năng lực Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển một số thành  tố năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn địa lí của HS, cụ thể như sau: Năng lực chung ­ Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động nghiên cứu tài liệu; tự học và thực  hiện đúng nội quy học tập trực tuyến và các nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn   của GV. ­ Năng lực giao tiếp và hợp tac: Ph ́ ối hợp, phân công nhiệm vụ  để  thực  hiện hoạt động cặp/nhóm tìm hiểu về các bộ phận của vùng biển Việt Nam, ý   nghĩa của vị trí địa lí. ­ Năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề  thông qua nghiên cứu bản đồ trong Atlat, sơ độ các bộ phận của vùng biển nước  ta. ­ Năng lực khoa học: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá  thế giới tự nhiên. ­ Năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số:  + Sử  dụng thành thạo các thiết bị  và tính năng của các thiết bị  số  như  smartphone, laptop/PC; + Sử dụng thành thạo các ứng dụng tương tác online như: Padlet; các ứng   dụng kiểm tra đánh giá như  Quiz/ClassPoint, phần mềm Google Earth để  xác  định các điểm cực của Việt Nam; khai thác kiến thức từ video để phục vụ môn  16
  17. học. Năng lực địa lí ­ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Trình bày và xác định được đặc   điểm vị trí địa lí, giới hạn phạm vi lãnh thổ Việt Nam trên bản đồ: các điểm cực   Bắc, Nam, Đông, Tây của phần đất liền; phạm vi vùng đất, vùng biển, vùng trời   và diện tích lãnh thổ. ­ Năng lực tìm hiểu địa lí: Thông qua sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, phần  mềm Google Earth để tìm hiểu đặc điểm vị trí địa lí, các điểm cực của nước ta;  phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí. ­ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng những kiến   thức đã học về các bộ phận của vùng biển để hiểu hơn về Công ước Luật biển   năm 1982, có những hành động góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Về phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để HS phát triển các phẩm  chất: ­ Chăm chỉ: Chăm học, nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện  các nhiệm vụ  cá nhân nhằm tìm hiểu về  đất nước Việt Nam, về  vị  trí và lãnh  thổ của Việt Nam. ­ Nhân ái: Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ  HS khác khi hợp tác  thực hiện các nhiệm vụ học tập. ­ Yêu nước: Yêu thiên nhiên, có khát vọng vươn lên trong học tập, xây   dựng  ước mơ, đóng góp cho tương lai đất nước, bảo vệ  chủ  quyền biển đảo  quê hương. ­ Trách nhiệm: Có trách nhiệm với làm việc nhóm, chủ động nhận và thực  hiện nhiệm vụ học tập. 2.4.1.2. Kiến thức văn học có thể sử dụng trong bài Khi dạy về đặc điểm vị trí địa lí, để hỏi về vị trí các điểm cực Bắc, Nam  trên đất liền giáo viên có thể  sử  dụng câu thơ  trong bài thơ  Nguyễn Văn Trỗi   của nhà thơ Lê Anh Xuân: “Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang Cà Mau cuối đất mỡ màng phù sa”. Qua câu thơ trên em hãy cho biết điểm cực Bắc và cực Nam trên đất liền   nước ta thuộc tỉnh nào? Học sinh dễ  dàng đưa ra đáp án trên đất liền: cực bắc   thuộc tỉnh Hà Giang, cực Nam thuộc tỉnh Cà Mau. Hay dưới góc nhìn Địa lí, nhà thơ  Tố  Hữu   như  muốn gửi gắm một lời  nhắc nhở  đến mai sau về  trách nhiệm bảo vệ  chủ  quyền lãnh thổ. Bởi lẽ, để  17
  18. xây dựng nên cơ  nghiệp hôm nay, các thế  hệ  cha anh đã phải đổ  biết bao mồ  hôi, xương máu, giữ trọn vẹn một dải biên cương, giữ được bình yên biên giới   trong hòa bình, hữu nghị. Trong bài thơ Vui thế hôm nay có đoạn viết: “Hùng vĩ thay toàn thân đất nước Tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa  Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa.” (Vui thế hôm nay ­ Tố Hữu)  (Bãi biển Trà Cổ có mũi Sa Vĩ là điểm đầu tiên trên hình chữ S của đất liền nướ c  ta, thuộc tỉnh Quảng Ninh). Trong bài Mũi Cà Mau, nhà thơ Xuân Diệu viết: “Tổ quốc tôi như một con tàu, Mũi thuyền ta đó ­ mũi Cà Mau.” Với việc sử dụng biện pháp so sánh Tổ quốc với một con tàu thể  hiện sự  thống nhất, hoàn chỉnh và trọn vẹn của đất nước và các dân tộc. Bởi bản thân  từ “Tổ quốc” bao chứa cả ý nghĩa của đất đai Việt Nam và con người Việt Nam.   Hình ảnh con tàu vừa mới mẻ vừa giàu ý nghĩa. Con tàu với mũi Cà Mau ẩn dụ cho   quá trình tiến về phía trước, vươn mình ra biển lớn của dân tộc Việt Nam.  Đây là  một sáng tạo nghệ  thuật độc đáo của Xuân Diệu, thể  hiện sự  tinh tế  cũng như  niềm tự hào dân tộc. 2.4.2. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học nội dung  Đặc  điểm   chung của tự nhiên Việt Nam 2.4.2.1.  Yêu cầu cần đạt Về kiến thức Sau khi thực hiện bài học này, HS sẽ  đạt được kiến thức về  đặc điểm  chung của thiên nhiên nước ta, bao gồm: ­ Trình bày và giải thích được các đặc điểm chung nổi bật của tự  nhiên  VN: đất nước nhiều đồi núi; thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển; thiên  nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa; thiên nhiên phân hóa đa dạng. ­ Phân tích và giải thích được đặc điểm cảnh quan ba miền tự nhiên nước  ta. Về năng lực ­ Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học,  sử dụng công nghệ thông tin.    ­ Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử  dụng bản đồ;  sử dụng tranh ảnh.  18
  19. ­ Năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số:  + Sử  dụng thành thạo các thiết bị  và tính năng của các thiết bị  số  như  smartphone, laptop/PC; + Sử dụng thành thạo các ứng dụng tương tác online như: Padlet; các ứng   dụng kiểm tra đánh giá như Azota, Quiz/ClassPoint khai thác kiến thức từ video   để phục vụ môn học. Về phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để HS phát triển các phẩm  chất: ­ Chăm chỉ: Chăm học, nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện  các nhiệm vụ  cá nhân nhằm tìm hiểu về  đặc điểm chung của tự  nhiên Việt   Nam. ­ Nhân ái: Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ  HS khác khi hợp tác  thực hiện các nhiệm vụ học tập; ­ Yêu nước: Yêu thiên nhiên, có khát vọng vươn lên trong học tập, xây   dựng  ước mơ, đóng góp cho tương lai đất nước, bảo vệ  chủ  quyền biển đảo  quê hương; ­ Trách nhiệm: Có trách nhiệm với làm việc nhóm, chủ động nhận và thực  hiện nhiệm vụ học tập. 2.4.2.2. Kiến thức văn học có thể sử dụng trong bài Khi dạy bài 6 ­ Đất nước nhiều đồi núi ­ Địa lí 12, để có nét phác họa khái  quát nhất về địa hình của Việt Nam, giáo viên sử dụng đoạn văn trong tập sách  có tựa đề Thiên nhiên Việt Nam của tác giả Lê Bá Thảo để khởi động bài học: Việt Nam có địa hình tương đối đa dạng, lắm núi, nhiều sông, có cao   nguyên lại có cả  đồng bằng, bờ  biển trải dài và uốn lượn, lúc nhô ra thì tạo   thành các bán đảo nhỏ, khi vòng lại hình thành các vũng, vịnh và cảng lớn. Cấu   trúc địa hình nước ta từ xưa đã được ông cha ta mô tả  “Tam sơn, tứ  hải, nhất   phần điền”. Để khẳng định nhận định trên chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm  nay.  Để mô tả về độ  chia cắt sâu của địa hình nước ta vùng Tây Bắc, GV sử  dụng đoạn thơ trong bài Tây Tiến của tác giả Quang Dũng: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Hen hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước  xuống 19
  20. Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Bốn câu thơ  mà dựng lên trước mắt ta cái độ  cao đến rợn người của   chiến trường Tây Tiến. Người lính phải hành quân lên cao mãi, hết dốc này đến   dốc khác, đã “khúc khuỷu” lại “thăm thẳm”. Nhịp thơ dừng  ở vần trắc  Dốc lên   khúc khuỷu/dốc thăm thẳm tưởng như  nghe được nhịp thở  nặng nhọc, gấp gáp  của người chiến sĩ đang trèo núi để  chiếm lĩnh những độ  cao thăm thẳm. Ngỡ  như các anh đang đi trong mây, đang cưỡi trên mây (“cồn mây”) để lên đến đỉnh   trời. Và khi đã chiếm lĩnh được đỉnh cao nhất thì “súng” các anh đã “ngửi trời”. Hay sử dụng câu ca dao Tây Bắc: “Đường lên Mường Lễ bao xa Trăm bảy cái thác, trăm ba cái ghềnh.” Lời bày tỏ của người dân Tây Bắc cho chúng ta hình dung, sự hiểm trở,  khắc nghiệt giữa lòng con sông Đà, tạo sự giao lưu qua lại giữa con người với  con người quả là khó khăn.  Giảng đến phần các dạng địa hình bờ  biển, bãi biển đẹp nổi tiếng, với  những vũng, vịnh nước sâu để xây dựng các hải cảng. Để  liên hệ  với dạng địa  hình, cảnh quang độc đáo của Bắc Trung Bộ có thể giới thiệu câu: “ Thương anh, em cũng muốn vô Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”  “Truông”­ địa hình đồi cỏ  cằn cỗi  ở  Bắc Trung Bộ  (Hà Tĩnh) rất phổ  biến. Phá Tam Giang ­ vùng nước biển ăn sâu vào lục địa thông với cửa biển   hẹp (Cửa Thuận An, cửa Tư Hiền) thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Phá được 3 con   sông đổ nước ngọt vào: Sông Ô Lâu, Sông Bồ, Sông Hương, tạo một vùng nước  lợ với quần thể thủy sinh độc đáo như: Cá hanh, cá dìa, cá đối, cá liệt, tôm rằn,  đặc biệt dưới đáy thảm rong phát triển rất dày. Khi dạy đến nội dung thiên nhiên phân hoá theo Đông ­ Tây, GV chiếu cho  HS xem và nghe video ba khổ đầu ca khúc Sợi nhớ sợi thương. Sáng tác: Phạm   Huỳnh Điểu; phổ nhạc: Thúy Bắc; thể hiện: Thu Hiền. (Link: https://www.youtube.com › watch). Kết hợp một số  hình  ảnh, bảng biểu minh họa về sự  khác biệt tự  nhiên  (nhất là thời tiết và khí hậu của sườn phía Đông ­ phía Tây, một số hình ảnh thể  hiện sự khác biệt về khí hậu và cảnh quan theo độ cao của nước ta. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2