Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh" nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh
- Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, chương trình môn Địa lí chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung giáo dục của môn học với thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức địa lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau: tích hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã hội và địa lí kinh tế trong môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục môi trường, biển đảo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục dân số, giới tính, di sản, an toàn giao thông,...) vào nội dung địa lí; vận dụng kiến thức các môn học khác (Văn học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử,...) trong việc làm sáng rõ các kiến thức địa lí; kết hợp kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau để xây dựng thành các chủ đề có tính tích hợp cao. Chương trình xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan trọng, đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh. Nội dung này chú trọng việc vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn nhằm góp phần phát triển các năng lực đặc thù của môn học. Địa lý là một bộ môn khoa học có kiến thức rộng, bao gồm cả Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế xã hội. Trong đó, phần Địa lí tự nhiên có nhiều nội dung khó, trừu tượng, khô khan. Hiện nay, việc giảng dạy Địa lí tự nhiên ở nhiều trường THPT còn mang nhiều tính lí thuyết, chỉ một bộ phận giáo viên chú ý đến việc liên hệ giữa kiến thức lý thuyết với thực tiễn khiến cho học sinh cảm thấy khó hiểu, khó học và không có hứng thú. Điều đó cũng làm giảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Để nâng cao hứng thú học tập, tăng khả năng vận dụng kiến thức được học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn cho học sinh và chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo viên cần phải nắm vững kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, nội dung cho học sinh ghi ngắn gọn, súc tích, từ ngữ dễ hiểu, đổi mới cách kiểm tra đánh giá,... Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học Địa lí, riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh đó là: tích hợp kiến thức Văn học có liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy. Tư liệu văn học có tầm quan trọng rất lớn trong việc giáo dục tư tưởng, quan điểm, tình cảm cho học sinh. Việc dạy học tích hợp liên môn đáp ứng 1
- được yêu cầu này. Nó cũng chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai. Tư liệu văn học đặc biệt là văn học dân gian Việt Nam được ông cha ta đã đúc kết từ thực tiễn đời sống, trong lao động sản xuất và cả từ việc theo dõi các diễn biến của các hiện tượng tự nhiên, vốn kinh nghiệm và hiểu biết của mình để truyền lại cho thế hệ sau, giúp cho một tiết học địa lí được sinh động, gần gũi hơn với thực tiễn, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12 nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thực tế giảng dạy của bản thân theo chương trình Địa lí THPT chương trình cơ bản và các giáo viên Địa lí trong việc giảng dạy. Bộ sách giáo khoa lớp 10, 11 và 12, Nhà xuất bản Giáo Dục, chương trình năm 2000. Chương trình GDPT tổng thể; Dự thảo bộ sách giáo khoa lớp 10, Nhà xuất bản Giáo Dục, chương trình năm 2018. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh trong các tài liệu giáo dục và các tài liệu Địa lí có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học Địa lí nói chung và việc sử dụng tư liệu văn học nói riêng tại trường phổ thông hiện nay, chất lượng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú học tập Địa lí của học sinh THPT. Tìm hiểu nội dung chương trình, SGK các môn ở THPT để lựa chọn những nội dung cần và có thể sử dụng kiến thức văn học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Tiến hành thực nghiệm ở một lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thử nghiệm. Phương pháp thu thập số liệu: Kiểm tra đánh giá học sinh. Phương pháp xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 . 2
- Nghiên cứu năng lực, kết quả học tập của học sinh các lớp trong sự đối sánh với nhau. Báo cáo trước tổ, nhóm, hội đồng khoa học nhà trường nhận được những đóng góp, ý kiến của các thành viên. Thông qua dạy thể nghiệm và rút kinh nghiệm thực nghiệm giảng dạy đối với Chương trinh đ ̀ ổi mới sách giáo khoa bậc THPT. 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài Việc sử dụng tư liệu văn học trong giảng dạy đã được sử dụng ở nhiều môn học, trong đó có Địa lí, nhưng để hệ thống hóa thành nguồn tư liệu thì chưa được các tác giả đề cập. Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của tư liệu văn học đối với việc tạo hứng thú học tập và nâng cao năng lực giải quyết tình huống thực tiễn trong học tập môn Địa lí. Phương tiện sử dụng tư liệu văn học là một trong những phương tiện dạy học Địa lí giúp học sinh dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và yêu thích môn học hơn. Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn Địa lí lớp Địa lí lớp 12 phần Địa lí tự nhiên Việt Nam và có thể dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm. 7. Cấu trúc của đề tài Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài 7. Cấu trúc của đề tài PHẦN II NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 2. Nội dung nghiên cứu 3. Kết quả nghiên cứu PHẦN III KẾT LUẬN 3
- 1. Hiệu quả của sáng kiến 2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài 3. Kiến nghị Phần II: NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và học sinh phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. Để nâng cao chất lượng môn Địa lí, tạo hứng thú say mê và phát huy năng lực của học sinh thì việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật giảng dạy là việc làm cấp thiết và cần tiến hành một cách đồng bộ. Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Việc tạo ra sự hứng khởi, hứng thú học tập đối với HS trong các hoạt động dạy và học là cần thiết. Việc tạo hứng thú học tập cho học sinh không chỉ giúp giờ học trở nên sinh động hơn mà còn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn, ghi nhớ bài học vững chắc hơn. HS sẽ thay đổi khi người dạy chúng ta thay đổi. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của người học. Học tập là một quá trình sáng tạo. Nếu không có hứng thú sẽ không đem lại kết quả mong đợi, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, sợ học…). Nếu có hứng thú học tập thì HS sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động của mình, làm nảy sinh mong muốn hoạt động một cách sáng tạo. Từ đó, kết quả được nâng lên. Xuất phát từ các cơ sở lí luận đó, chúng tôi luôn tìm hiểu và áp dụng các phương phương pháp dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú cho HS. Và chúng tôi nhận thấy, việc sử dụng kiến thức văn học vào trong giảng dạy Địa lí đem lại hiệu quả khá tốt. 4
- 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Hệ thống khoa học Địa lí theo các quan niệm hiện đại Địa lý hiện đại mang tính liên ngành bao gồm tất cả những hiểu biết trước đây về Trái Đất và tất cả những mối quan hệ phức tạp giữa con người và tự nhiên không chỉ đơn thuần là nơi có các đối tượng đó, mà còn về cách chúng thay đổi và đến được như thế nào. Địa lý đã được gọi là "ngành học về thế giới" và "cầu nối giữa con người và khoa học vật lý". Địa lý được chia thành hai nhánh chính: Địa lý nhân văn và Địa lý tự nhiên. Môn học này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên đó, làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế thời đại. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức trách nhiệm, sự hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người và đất nước. Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới. Để đạt được mục tiêu này, cần thiết phải đổi mới sách giáo khoa và phương pháp dạy học một cách phù hợp và đồng bộ. Việc phát triển kĩ năng tư duy cho học sinh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của mục tiêu giáo dục, để hướng học sinh học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không phải chỉ giúp các em khám phá những kiến thức mới mà còn phải giúp các em nắm kĩ và hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: Ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tưởng và khả năng vận dụng sáng tạo để giải quyết các tình huống có trong thực tiễn… một trong những công cụ hữu hiệu nhất để tạo nên các hình ảnh liên kết là tích hợp kiến thức văn học vào trong việc dạy và học Địa lí. Vận dụng thành thạo và linh hoạt kiến thức văn học trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ. Học sinh sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo và phát triển được tư duy. Với học sinh việc tự sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, hò vè,… có liên quan đến nội dung bài học thì sẽ phát huy được tính sáng tạo, lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động của bài giảng, tạo điều kiện phát triển kĩ năng tích cực, chủ động và phát huy được sở thích của bản thân học sinh… qua đó, các em tự chiếm lĩnh kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập cao hơn. Với giáo viên sử dụng kiến thức văn học vào bài giảng một cách khoa học 5
- và logic, thì nội dung bài học và một số sự kiện Địa lí sẽ không bị bỏ sót và giúp các em nhanh chóng lĩnh hội được nội dung bài học và sự kiện Địa lí một cách thoải mái không bị gò bó. Không những thế, sử dụng kiến thức văn học còn giúp giáo viên tạo ra các hình thức học tập khác nhau, liên kết được giữa các môn học với nhau, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học với nhau (bản đồ, thiết bị công nghệ số,…) góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của việc tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam Chương trình môn Địa lí chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung giáo dục của môn học với thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức địa lí vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau: tích hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã hội và địa lí kinh tế trong môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục môi trường, biển đảo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục dân số, giới tính, di sản, an toàn giao thông,…) vào nội dung địa lí; vận dụng kiến thức các môn học khác (Văn học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử,…) trong việc là sáng rõ các kiến thức địa lí; kết hợp kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau để xây dựng thành các chủ đề có tính tích hợp cao. Văn học và Địa lí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu Văn học phản ánh và tái tạo thực tại qua cái nhìn, tư duy của người nghệ sĩ thì Địa lí lại là một bộ môn khoa học đi vào nghiên cứu, lí giải các hiện tượng tự nhiên, KTXH được thể hiện qua các tác phẩm văn học, thơ ca... Thông qua những tác phẩm văn xuôi, thơ, ca dao, tục ngữ, giáo viên có thể tạo điều kiện cho HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã có để giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên, làm rõ những vấn đề phản ánh trong các tác phẩm thơ ca, làm cho kiến thức Địa lí và kiến thức văn học sống động, hòa quyện, giúp khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống được nâng cao. Đây chính là mục tiêu của đổi mới giáo dục hiện nay. Việc sử dụng tư liệu văn học trong giảng dạy đã được sử dụng ở nhiều môn học, trong đó có Địa lí, nhưng để hệ thống hóa thành nguồn tư liệu thì chưa được các tác giả đề cập. 1.2.3. Một số yêu cầu khi tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các môn Ngữ văn, không gượng ép, không tràn lan, không tích hợp với bài những nội dung không 6
- liên quan. Môn Địa lí là một môn học giúp con người có được kiến thức về địa lí nếu tích hợp không phù hợp sẽ biến giờ học môn Địa lí thành giờ học các môn học khác. Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc trưng của giờ dạy về tự nhiên), không biến giờ học Địa lí thành giờ học của các môn khác. Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải giờ học. Các vấn đề nội dung kiến thức các môn có liên quan cần được chia nhỏ trong từng bài học, trong từng nội dung của bài. Chỉ tích hợp các mức độ phù hợp (có thể là tích hợp toàn phần, bộ phận hay chỉ ở mức độ liên hệ). Giáo viên cần tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn khi đưa tích hợp kiến thức Ngữ văn vào giảng dạy. Không phải người giáo viên nào cũng có tài thu hút người đối diện các em học sinh. Để tạo được sự hấp dẫn ấy, đòi hỏi người giáo viên phải biết tự rèn luyện từ giọng điệu, hành động hay nhờ những tác động tích cực của các đối tượng khác như: tranh ảnh, video, sự khích lệ… Trong khi soạn bài phải cân nhắc thật kỹ những nội dung cần đưa vào bài giảng, phải khéo léo lồng ghép để làm rõ được nội dung mà mình muốn cho học sinh đạt được. Bên cạnh đó, phải hệ thống câu hỏi rõ ràng, rành mạch; chịu khó sưu tầm những câu văn, câu thơ, tục ngữ, ca dao liên quan đến bài dạy; đảm bảo tính chính xác của những nội dung mình cần đưa vào bài dạy. Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học, kết hợp giữa văn học với các đồ dùng trực quan để hình thành cho các em khái niệm mang tính trực quan cao. Giáo viên phải làm tốt công tác tổ chức giờ học, quán xuyến học sinh, không sa đà vào nội dung văn học. Học sinh phải tích cực tham gia xây dựng bài, chú ý lắng nghe thầy cô giáo giảng bài; tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi khám phá môn học; chịu khó sưu tầm ca dao tục ngữ nói về thiên nhiên, đất nước con người Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thực trạng học tập môn Địa lí ở trường THPT Thái Lão Thực trạng của việc dạy và học Địa lí hiện nay cho thấy vẫn còn nhiều HS ở phổ thông nói chung và trường THPT Thái Lão nói riêng không thích học và thậm chí là sợ học môn Địa lí, quan niệm Địa lí là môn phụ và học Địa lí chỉ là học thuộc lòng, tình trạng HS học lệch, chỉ học những môn thi Đại học là phổ biến. Nó dẫn đến một hệ quả nghiêm trọng khác là khiến cho người dạy nhiều khi cũng chán dạy, không có mục đích dạy. Giờ học Địa lí trở nên nặng nề với cả GV và HS. Trong đó phần địa lí tự nhiên Việt Nam được xem là nội dung khó, đòi hỏi HS phải có kiến thức tổng hợp, hiểu biết thực tiễn để lí giải các 7
- đặc điểm tự nhiên. Một trong những nguyên nhân không thể phủ nhận cho tình trạng trên là: đổi mới phương pháp dạy học mới dừng lại ở lý thuyết, hay ở các tiết hội giảng, các tiết thanh tra còn trên thực tế trong ph ần lớn các ti ết d ạy GV chỉ là người truyền thụ kiến thức một chiều mà chưa khơi dậy được tính chủ động, hứng thú học tập cho HS. Kết quả thi THPT năm học 2019 2020 và 2020 2021 của tỉnh Nghệ An cho thấy trường THPT Thái Lão điểm trung bình thấp hơn so với trung bình chung cả nước 0,05 điểm. Vì vậy việc tạo hứng thú cho học sinh trong nội dung khó phần Địa lí tự nhiên Việt Nam nhằm phát huy tính tích cực chủ động nâng cao hiệu quả dạy học là một trong những vấn đề ưu tiên, cấp bách và mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2020 VÀ 2021 CỦA TRƯỜNG THPT THÁI LÃO NĂM 2020 NĂM 2021 Tổng Lệch Tổng Lệch Tổng Tổng số HS So với số HS So với số HS Điểm số HS Điểm dự thi ĐTB dự thi ĐTB dự thi TB thi dự thi TB Thi của cả của cả môn môn trường nước trường nước 253 176 6,73 0,05 288 180 6,91 0,05 (Nguồn: Phòng GDTH - Sở GD&ĐT Nghệ An) 2.2. Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 12 THPT chương trình chuẩn Chương trình môn Địa lí lớp 12 (ban hành năm 2000) bao gồm 5 phần: Địa lý tự nhiên; Địa lý dân cư; Địa lý các ngành kinh tế; Địa lý các vùng kinh tế và Địa lý địa phương. Chương trình môn Địa lí lớp 12 (học về Địa lí Tổ quốc) ban hành tháng 12/2018 với 5 nội dung chính: Địa lí tự nhiên; Địa lí dân cư; Địa lí các ngành kinh tế; Địa lí các vùng kinh tế; Tìm hiểu Địa lí địa phương và 3 chuyên đề học tập: Thiên tai và biện pháp phòng chống; Phát triển vùng; Phát triển làng nghề. Phần Địa lí tự nhiên, nội dung kiến thức về cơ bản vẫn giống chương trình hiện hành, gồm các nội dung: + Vị trí Địa lí và phạm vi lãnh thổ; + Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng của nó đến đời sống, sản xuất; + Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên; 8
- + Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường Nội dung phần Địa lí tự nhiên có nhiều thuận lợi để tích hợp kiến thức liên môn (như Hóa học, Sinh học, Vật lí). Mặt khác, phần này còn có khả năng tích hợp kiến thức Văn học, đặc biệt là thơ, ca dao, tục ngữ trong dạy học. Thông qua các câu thơ, ca dao, tục ngữ nói về các sự vật hiện tượng tự nhiên, học sinh có thể vận dụng các kiến thức Địa lí đã học, đã hiểu để giải thích, chứng minh các sự vật hiện tượng Địa lí được thể hiện trong các câu thơ, câu ca dao, tục ngữ, giúp bài giảng Địa lí tự nhiên thêm sinh động, tạo sự hứng thú, học sinh có khả năng vận dụng kiến thức để giải thích nguyên nhân, diễn biến, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, làm cho kiến thức văn học cũng trở nên cụ thể và sâu sắc hơn. 2.3. Cách tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam 2.3.1. Tích hợp kiến thức văn học để khởi động vào bài mới tạo hứng thú học tập cho học sinh Hoạt động khởi động trong giờ dạy có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp học sinh định hướng nội dung bài học, bước đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kich́ ̀ ̀ ự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt thich tinh to mo, s ́ ́ động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện của giáo viên. ̣ ̣ Hoat đông kh ởi đông du chi la môt khâu nho, không năm trong trong tâm ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ưc cân đat nh kiên th ́ ̀ ̣ ưng no co tac dung tao tâm thê thoai mai, nhe nhang, h ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ưng ̣ ̀ ̀ ờ hoc. phân cho hoc sinh vao đâu gi ́ ̣ Yêu cầu với phần giới thiệu bài cần ngắn gọn, súc tích, khái quát cao và gợi mở sự hứng thú của học sinh. Điêu đo co ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̃̉ nghia la no se anh h ưởng lớn đên toan bô bai day. Vây nên s ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ử dụng kiến thức văn học để khởi động sẽ tạo được không khí hào hứng, sôi nổi cho tiết học. Ví dụ: Khi dạy bài 2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Địa lí 12, nhằm khẳng định về chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia Việt Nam, giáo viên sử dụng bài thơ: 9
- Nam Quốc Sơn Hà Lý Thường Kiệt (Bản dịch của Trần Trọng Kim) Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành định phận ở sách trời Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam là một bản trường ca về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Từ thế hệ này đến thế hệ khác, người Việt Nam luôn nêu cao tinh thần bất khuất và bảo vệ bằng mọi giá chủ quyền lãnh thổ thiêng thiêng, chân lý toàn vẹn lãnh thổ bất di bất dịch của dân tộc Việt Nam. Một trong những minh chứng hùng hồn nhất cho tinh thần đó là bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” được cho là của danh tướng Lý Thường Kiệt. Để nâng cao trách nhiệm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ cho mỗi công dân, tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đặc điểm vị trí địa lí và lãnh thổ Việt Nam. Phân tích ảnh hưởng của đặc điểm đó đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng nước ta. Hay khi bắt đầu tiết học GV cho HS nghe bài thơ đã được phổ nhạc “ Áo mới Cà Mau” của nhạc sĩ Thanh Sơn. Trong đó có đoạn: ́ ở cuôi cung ban đô Viêt Nam “Nghe noi Ca Mau xa lăm, ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ . ̣ Ngai chi đường xa không tơi, vê đê noi v ́ ̀ ̉ ́ ới nhau mây l ́ ời. ́ ̀ ́ ́ ̣ ới chợ Ca Mau Xuôi mai cheo sông Ông Đôc, đêm trăng kip t ̀ . Xuông ghe ngay đêm không ng ̀ ̀ ớt, người Ca Mau dê th ̀ ̃ ương vô cung….” ̀ Sau đó GV dẫn dắt HS vào bài mới. 2.3.2. Tích hợp kiến thức văn học giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức mới giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng bằng cách tổ chức các hoạt động thành phần tương thích với từng nội dung học tập. Các hoạt động thành phần này nhằm vào một mục tiêu cụ thể, ví dụ như phát triển tư duy, kiến tạo kiến thức, tri thức phương pháp, củng cố tại chỗ (ví dụ về nhận dạng và thể hiện). Hình thức của hoạt động: cá nhân, cặp, nhóm (bể cá, khăn trải bàn, lớp học xếp hình, ...). Các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học được áp dụng chủ yếu ở hoạt động này. Vì vậy việc vận dụng kiến thức văn học vào dạy học sẽ giúp HS lĩnh hội được kiến thức mới dễ dàng hơn, nâng cao năng lực giải quyết các tình huống trong thực tiễn. 10
- Ví dụ: Khi dạy bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáo viên sử dụng thơ ca kết hợp với video hoạt động của gió mùa mùa đông để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và vận giải thích được tình huống trong thực tiễn: “Tại sao nửa đầu mùa đông ở Nghệ An nói riêng và phần lãnh thổ phía Bắc nói chung da thường khô, bong tróc, nứt nẻ?” Từ Xibia rất xa Nửa đầu mùa gió đến Gió thổi đến nước ta Từ đại lục Trung Hoa Theo hướng đường Đông Gió không mang ẩm qua Bắc Thời tiết khô và lạnh. Chạm cửa ngõ vùng biên. Giáo viên định hướng học sinh giải thích tình huống này theo hướng: vào nửa đầu mùa đông khối không khí lạnh phương bắc xuất phát từ áp cao Xibia, thổi hướng Đông Bắc tới lãnh thổ nước ta. Đây là áp cao nhiệt lực mạnh nhất hành tinh có tính chất lạnh và khô. Càng di chuyển qua các quốc gia độ ẩm càng giảm nên khi tràn vào Việt Nam độ ẩm thấp có thời điểm xuống dưới 40%. Trong khu vực chịu tác động của gió mùa Đông Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) khi độ ẩm không khí xuống mức quá thấp, cơ thể thoát hơi nước qua da nhanh hơn so với bình thường, khiến da dễ bị khô nẻ, bong tróc… 2.3.3. Tích hợp kiến thức văn học để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh Luyện tập là hoạt động giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh các hoạt động nhận dạng, thể hiện và hoạt động ngôn ngữ giúp các em áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. Củng cố và luyện tập sau giờ dạy học Địa lí là một việc làm không kém phần quan trọng so với các việc làm tích cực khác. Đây là biện pháp để giáo viên kiểm tra kết quả học tập của học sinh, khắc sâu kiến thức sau giờ dạy học. Đặc biệt, việc vận dụng kiến thức văn học còn khơi gợi ở các em những hướng suy nghĩ, tư duy sáng tạo, những tìm tòi mới mẻ. Ví dụ 1: Khi dạy bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Để củng cố kiến thức nội dung kiến thức phần gió mùa, giáo viên đưa ra tình huống: Câu tục ngữ sau nói về đặc điểm nào của gió mùa mùa đông ở nước ta? 11
- “ Tháng giêng rét đài Tháng hai rét lộc Tháng ba rét nàng Bân” A. Nửa đầu mùa đông lạnh ẩm, nửa cuối mùa đông lạnh khô. B. Nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa cuối mùa đông lạnh ẩm. C. Đầu mùa đông ấm, cuối mùa đông rét. D. Đầu mùa đông ấm, giữa mùa đông lạnh, cuối mùa đông giá rét. Học sinh tìm hiểu về kinh nghiệm dân gian của ông cha ta và phân tích theo hướng: Tháng giêng là thời điểm giữa mùa đông, miền Bắc đón những đợt gió mùa Đông Bắc với cường độ mạnh gây ra rét đậm (nhiều nơi xuất hiện băng giá) đến mức hoa rụng cánh, chỉ trơ đài hoa. Tháng hai là thời điểm gió mùa đông bị hút lệch ra biển trước khi vào lãnh thổ nước ta nên mang theo hơi ẩm gây mưa phùn, kiểu thời tiết lạnh ẩm ướt, thuận lợi cho sự hồi sinh của cây cối sau mùa đông rét giá. Tháng ba có những đợt rét muộn, tuy ngắn nhưng cường độ thường rất mạnh (gắn liền với câu chuyện cổ tích được lưu truyền từ xa xưa nàng Bân may áo cho chồng). Đây là 1 đợt rét đậm, kéo dài vài ngày, kèm theo mưa nhỏ, mưa phùn do đặc trưng của kiểu di chuyển của khối không khí lạnh cuối mùa không phải chỉ từ Bắc xuống Nam mà hơi lệch về phía Đông qua vịnh Bắc Bộ, đưa hơi nước từ biển vào và chúng di chuyển có thể không mạnh. Vì vậy đáp án đúng trong tình huống này là: B Vấn đề giáo dục học sinh ý thức về chủ quyền quốc gia nói chung, chủ quyền biển đảo quốc gia nói riêng là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học bộ môn Địa lí ở trường phổ thông. Nhiệm vụ này càng trở nên cấp thiết hơn khi Biển Đông trở thành điểm nóng trong quan hệ quốc tế hiện nay, nơi tranh chấp giữa các quốc gia cùng sở hữu vùng biển này. Trách nhiệm của công dân nói chung và mỗi học sinh nói riêng cần biết được các bộ phận vùng biển nước ta, trong từng bộ phận Việt Nam có quyền hạn như thế nào, nước ngoài được phép làm gì, theo luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc. Cho nên: Khi dạy bài 2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, để kiểm tra việc nắm bắt và hệ thống hoá kiến thức nội dung vùng biển, giáo viên sử dụng đoạn thơ và yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập: 12
- Biển xanh, biển rộng xanh màu Cùng với lãnh hải tiếp liền Vùng nội thủy đó tiếp sau đất liền Hợp thành biển rộng một miền Trong đường cơ sở bình yên ngoài khơi Coi như bộ phận đất liền thân yêu Đặc quyền kinh tế em ơi! Lãnh hải vùng nước tiền tiêu Hai trăm hải lí biển trời quê hương Chủ quyền trên biển thân yêu nước nhà Tàu thuyền các nước bốn phương Từ đường cơ sở tính ra Máy bay, dây cáp được đường đi ngang. Chiều rộng lãnh hải nước ta đó là Phần ngầm dưới biển thênh thang. Mười hai hải lí đi xa Và phần lòng đất mở mang kéo dài Đường biên trên biển quốc gia mép ngoài. Thềm lục địa đó em ơi Biển xanh biển rộng nối dài Sâu hai trăm mét biển khơi nước Mười hai hải lí rộng ngoài biển xa nhà Tiếp giáp lãnh hải đó mà Tài nguyên trên biển nước ta An ninh, quan thuế nước ta chủ quyền. Khai thác, bảo vệ, vươn xa thăm dò. * Phiếu học tập: Vùng biển Phạm vi Quyền hạn của nước ven biển Nội thủy Lãnh hải Tiếp giáp lãnh hải Vùng đặc quyền kinh tế Thềm lục địa 2.3.4. Tích hợp kiến thức văn học để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn 13
- Hoạt động này nhằm giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp học sinh gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trước một vấn đề, học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. Ví dụ: Khi dạy bài 8 Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. GV yêu cầu HS đọc câu ca dao sau và cho biết câu ca dao đó nói về ảnh hưởng nào của biển Đông tới nước ta: “Những người đi biển làm nghề Thấy dòng nước nóng thì về đừng đi Sóng lừng, bụng biển ầm ì Bão mưa ta tránh chớ hề ra khơi”. Có hai loại sóng cực kỳ đáng sợ đối với những người đi biển: sóng thần và sóng lừng. Sóng thần là hệ quả của hoạt động kiến tạo vỏ Trái đất và đã được nghiên cứu khá kỹ, nhưng sóng lừng cho đến nay vẫn là hiện tượng gây nhiều tranh cãi. Từ giữa mặt biển phẳng lặng, bất ngờ dựng lên một bức tường nước khổng lồ, đổ sụp xuống và tan biến... Đó là chân dung sơ bộ nhất về một cơn sóng lừng. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của ngư dân, khi nhiệt độ nước biển tăng bất thường khả năng xuất hiện sóng lừng rất cao. Vì vậy không ra khơi khi có những hiện tượng này. Ví dụ: Khi dạy bài 15 Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống. Giáo viên đưa ra tình huống: Nếu em là một nhà dự báo khí tượng thuỷ văn, em sẽ giải thích như thế nào cho người dân biết về dấu hiệu xuất hiện bão qua câu sau: “Thâm đông, hồng tây, dựng may Ai ơi đợi đến ba ngày hãy đi” Học sinh có thể lí giải: Câu trên là sự đúc kết kinh nghiệm quý báu của bà con đánh cá. Khi nhìn về phía đông, thấy mây, thấy sắc trời đen lại, thâm đi; nhìn về phía tây có ráng đỏ, sắc trời hồng lên, đồng thời gió may thoảng lên, nổi lên, dựng lên là trời sắp có bão, không thể ra khơi được. Phải “đợi đến ba ngày” khi bão qua rồi mới được ra khơi, mới “hãy đi” để hành trình vươn khơi bám biển diễn ra an toàn. 2.3.5. Tích hợp kiến thức văn học để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo 14
- Hoạt động này giúp học sinh không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học (chiều sâu hoặc theo chiều rộng). Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Ví dụ: Khi dạy bài 10 Thiên nhiên phân hoá đa dạng. Giáo viên đưa ra vấn đề: Trên đường qua đèo Hải Vân, nhà thơ Tản Đà đã viết: "Hải Vân đèo lớn vừa qua Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè." Em hãy xác định hướng đi và nơi nhà thơ đang đến? Bằng kiến thức địa lí hãy phân tích và giải thích hiện tượng thời tiết trên? Nêu vai trò các đèo đối với khí hậu và đời sống, hãy kể tên các đèo trên Quốc lộ 1A. Học sinh nghiên cứu, tổng hợp tài liệu và có thể giải quyết vấn đề theo hướng: Nhà thơ đang di chuyển từ Bắc vào Nam (hoặc từ Thừa Thiên Huế vào TP. Đà Nẵng). Đây là Đèo Hải Vân thuộc dãy núi Bạch Mã, nơi chuyển tiếp của miền khí hậu Miền Bắc và miền khí hậu Miền Nam. Hiện tượng thời tiết: Phía Bắc đèo Hải Vân có hiện tượng mưa phùn, gió bấc. Phía Nam đèo Hải Vân thời tiết nắng nóng. Giải thích: Dãy Bạch Mã như một bức tường thành không những phân chia ranh giới hành chính của Thừa Thiên Huế với Quảng Nam và TP. Đà Nẵng mà nó còn là ranh giới phân chia thành 2 miền khí hậu khác nhau của nước ta. Phía Bắc đèo Hải Vân đón gió mùa Đông Bắc, đây là thời điểm nửa sau mùa đông nên khối không khí lạnh bị áp thấp Alêut hút làm lệch hướng ra biển mang theo hơi ẩm trước khi vào lãnh thổ nước ta tạo ra mưa phùn đặc trưng cho đồng bằng Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ về mùa xuân Phía Nam đèo Hải Vân do địa hình nên hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nóng quanh năm. Vai trò của đèo: Đối với khí hậu: Là hàng rào ranh giới giữa hai tiểu vành đai khí hậu; Đối với đời sống: Là chỗ dốc, cao thấp trên núi, thường là đường đi thuận tiện nhất qua một dãy núi. Các đèo trên Quốc Lộ 1A từ Bắc vào Nam là: Sài Hồ (Lạng Sơn); Tam Điệp (Giữa Ninh Bình Thanh Hóa); Đèo Ngang (giữa Hà Tĩnh Quảng Bình); 15
- Hải Vân (giữa Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng), Cù Mông (giữa Bình Định Phú Yên), Đèo Cả (giữa Phú Yên Khánh Hòa). 2.4. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học Địa lí tự nhiên Việt Nam 2.4.1. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học nội dung Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 2.4.1.1. Yêu cầu cần đạt Về kiến thức Sau khi thực hiện bài học này, HS sẽ đạt được kiến thức về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta, bao gồm: HS đọc bản đồ xác định và trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta. Phân tích được những ảnh hưởng của vị trí địa lí đến tự nhiên và kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Về năng lực Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển một số thành tố năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn địa lí của HS, cụ thể như sau: Năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động nghiên cứu tài liệu; tự học và thực hiện đúng nội quy học tập trực tuyến và các nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của GV. Năng lực giao tiếp và hợp tac: Ph ́ ối hợp, phân công nhiệm vụ để thực hiện hoạt động cặp/nhóm tìm hiểu về các bộ phận của vùng biển Việt Nam, ý nghĩa của vị trí địa lí. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề thông qua nghiên cứu bản đồ trong Atlat, sơ độ các bộ phận của vùng biển nước ta. Năng lực khoa học: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên. Năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số: + Sử dụng thành thạo các thiết bị và tính năng của các thiết bị số như smartphone, laptop/PC; + Sử dụng thành thạo các ứng dụng tương tác online như: Padlet; các ứng dụng kiểm tra đánh giá như Quiz/ClassPoint, phần mềm Google Earth để xác định các điểm cực của Việt Nam; khai thác kiến thức từ video để phục vụ môn 16
- học. Năng lực địa lí Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Trình bày và xác định được đặc điểm vị trí địa lí, giới hạn phạm vi lãnh thổ Việt Nam trên bản đồ: các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của phần đất liền; phạm vi vùng đất, vùng biển, vùng trời và diện tích lãnh thổ. Năng lực tìm hiểu địa lí: Thông qua sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, phần mềm Google Earth để tìm hiểu đặc điểm vị trí địa lí, các điểm cực của nước ta; phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng những kiến thức đã học về các bộ phận của vùng biển để hiểu hơn về Công ước Luật biển năm 1982, có những hành động góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Về phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để HS phát triển các phẩm chất: Chăm chỉ: Chăm học, nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về đất nước Việt Nam, về vị trí và lãnh thổ của Việt Nam. Nhân ái: Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ HS khác khi hợp tác thực hiện các nhiệm vụ học tập. Yêu nước: Yêu thiên nhiên, có khát vọng vươn lên trong học tập, xây dựng ước mơ, đóng góp cho tương lai đất nước, bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. Trách nhiệm: Có trách nhiệm với làm việc nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập. 2.4.1.2. Kiến thức văn học có thể sử dụng trong bài Khi dạy về đặc điểm vị trí địa lí, để hỏi về vị trí các điểm cực Bắc, Nam trên đất liền giáo viên có thể sử dụng câu thơ trong bài thơ Nguyễn Văn Trỗi của nhà thơ Lê Anh Xuân: “Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang Cà Mau cuối đất mỡ màng phù sa”. Qua câu thơ trên em hãy cho biết điểm cực Bắc và cực Nam trên đất liền nước ta thuộc tỉnh nào? Học sinh dễ dàng đưa ra đáp án trên đất liền: cực bắc thuộc tỉnh Hà Giang, cực Nam thuộc tỉnh Cà Mau. Hay dưới góc nhìn Địa lí, nhà thơ Tố Hữu như muốn gửi gắm một lời nhắc nhở đến mai sau về trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Bởi lẽ, để 17
- xây dựng nên cơ nghiệp hôm nay, các thế hệ cha anh đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu, giữ trọn vẹn một dải biên cương, giữ được bình yên biên giới trong hòa bình, hữu nghị. Trong bài thơ Vui thế hôm nay có đoạn viết: “Hùng vĩ thay toàn thân đất nước Tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa.” (Vui thế hôm nay Tố Hữu) (Bãi biển Trà Cổ có mũi Sa Vĩ là điểm đầu tiên trên hình chữ S của đất liền nướ c ta, thuộc tỉnh Quảng Ninh). Trong bài Mũi Cà Mau, nhà thơ Xuân Diệu viết: “Tổ quốc tôi như một con tàu, Mũi thuyền ta đó mũi Cà Mau.” Với việc sử dụng biện pháp so sánh Tổ quốc với một con tàu thể hiện sự thống nhất, hoàn chỉnh và trọn vẹn của đất nước và các dân tộc. Bởi bản thân từ “Tổ quốc” bao chứa cả ý nghĩa của đất đai Việt Nam và con người Việt Nam. Hình ảnh con tàu vừa mới mẻ vừa giàu ý nghĩa. Con tàu với mũi Cà Mau ẩn dụ cho quá trình tiến về phía trước, vươn mình ra biển lớn của dân tộc Việt Nam. Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Xuân Diệu, thể hiện sự tinh tế cũng như niềm tự hào dân tộc. 2.4.2. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học nội dung Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam 2.4.2.1. Yêu cầu cần đạt Về kiến thức Sau khi thực hiện bài học này, HS sẽ đạt được kiến thức về đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta, bao gồm: Trình bày và giải thích được các đặc điểm chung nổi bật của tự nhiên VN: đất nước nhiều đồi núi; thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển; thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa; thiên nhiên phân hóa đa dạng. Phân tích và giải thích được đặc điểm cảnh quan ba miền tự nhiên nước ta. Về năng lực Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sử dụng công nghệ thông tin. Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng bản đồ; sử dụng tranh ảnh. 18
- Năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số: + Sử dụng thành thạo các thiết bị và tính năng của các thiết bị số như smartphone, laptop/PC; + Sử dụng thành thạo các ứng dụng tương tác online như: Padlet; các ứng dụng kiểm tra đánh giá như Azota, Quiz/ClassPoint khai thác kiến thức từ video để phục vụ môn học. Về phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để HS phát triển các phẩm chất: Chăm chỉ: Chăm học, nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam. Nhân ái: Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ HS khác khi hợp tác thực hiện các nhiệm vụ học tập; Yêu nước: Yêu thiên nhiên, có khát vọng vươn lên trong học tập, xây dựng ước mơ, đóng góp cho tương lai đất nước, bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương; Trách nhiệm: Có trách nhiệm với làm việc nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập. 2.4.2.2. Kiến thức văn học có thể sử dụng trong bài Khi dạy bài 6 Đất nước nhiều đồi núi Địa lí 12, để có nét phác họa khái quát nhất về địa hình của Việt Nam, giáo viên sử dụng đoạn văn trong tập sách có tựa đề Thiên nhiên Việt Nam của tác giả Lê Bá Thảo để khởi động bài học: Việt Nam có địa hình tương đối đa dạng, lắm núi, nhiều sông, có cao nguyên lại có cả đồng bằng, bờ biển trải dài và uốn lượn, lúc nhô ra thì tạo thành các bán đảo nhỏ, khi vòng lại hình thành các vũng, vịnh và cảng lớn. Cấu trúc địa hình nước ta từ xưa đã được ông cha ta mô tả “Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền”. Để khẳng định nhận định trên chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Để mô tả về độ chia cắt sâu của địa hình nước ta vùng Tây Bắc, GV sử dụng đoạn thơ trong bài Tây Tiến của tác giả Quang Dũng: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Hen hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống 19
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Bốn câu thơ mà dựng lên trước mắt ta cái độ cao đến rợn người của chiến trường Tây Tiến. Người lính phải hành quân lên cao mãi, hết dốc này đến dốc khác, đã “khúc khuỷu” lại “thăm thẳm”. Nhịp thơ dừng ở vần trắc Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm tưởng như nghe được nhịp thở nặng nhọc, gấp gáp của người chiến sĩ đang trèo núi để chiếm lĩnh những độ cao thăm thẳm. Ngỡ như các anh đang đi trong mây, đang cưỡi trên mây (“cồn mây”) để lên đến đỉnh trời. Và khi đã chiếm lĩnh được đỉnh cao nhất thì “súng” các anh đã “ngửi trời”. Hay sử dụng câu ca dao Tây Bắc: “Đường lên Mường Lễ bao xa Trăm bảy cái thác, trăm ba cái ghềnh.” Lời bày tỏ của người dân Tây Bắc cho chúng ta hình dung, sự hiểm trở, khắc nghiệt giữa lòng con sông Đà, tạo sự giao lưu qua lại giữa con người với con người quả là khó khăn. Giảng đến phần các dạng địa hình bờ biển, bãi biển đẹp nổi tiếng, với những vũng, vịnh nước sâu để xây dựng các hải cảng. Để liên hệ với dạng địa hình, cảnh quang độc đáo của Bắc Trung Bộ có thể giới thiệu câu: “ Thương anh, em cũng muốn vô Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang” “Truông” địa hình đồi cỏ cằn cỗi ở Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh) rất phổ biến. Phá Tam Giang vùng nước biển ăn sâu vào lục địa thông với cửa biển hẹp (Cửa Thuận An, cửa Tư Hiền) thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Phá được 3 con sông đổ nước ngọt vào: Sông Ô Lâu, Sông Bồ, Sông Hương, tạo một vùng nước lợ với quần thể thủy sinh độc đáo như: Cá hanh, cá dìa, cá đối, cá liệt, tôm rằn, đặc biệt dưới đáy thảm rong phát triển rất dày. Khi dạy đến nội dung thiên nhiên phân hoá theo Đông Tây, GV chiếu cho HS xem và nghe video ba khổ đầu ca khúc Sợi nhớ sợi thương. Sáng tác: Phạm Huỳnh Điểu; phổ nhạc: Thúy Bắc; thể hiện: Thu Hiền. (Link: https://www.youtube.com › watch). Kết hợp một số hình ảnh, bảng biểu minh họa về sự khác biệt tự nhiên (nhất là thời tiết và khí hậu của sườn phía Đông phía Tây, một số hình ảnh thể hiện sự khác biệt về khí hậu và cảnh quan theo độ cao của nước ta. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 128 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 26 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn