Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học GDCD 12
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp học sinh có hiểu biết và thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học GDCD 12
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TÍCH HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG PHÁP LUẬT MỚI VÀO DẠY HỌC GDCD 12 Môn: Giáo dục công dân Năm thực hiện: 2020 - 2021
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 ----------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TÍCH HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG PHÁP LUẬT MỚI VÀO DẠY HỌC GDCD 12 Môn: Giáo dục công dân Tác giả: Bùi Hữu Vinh – Tổ trưởng chuyên môn Đơn vị: Trường THPT Yên Thành 3 Số điện thoại cơ quan: 0238 638 678 Số điện thoại cá nhân: 0987.948.288 Năm thực hiện: 2020 - 2021
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG A. PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm 2 III. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm 3 B. PHẦN NỘI DUNG 4 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp một số nội dung 4 mới của VBPL vào dạy học GDCD 12 1. Hiểu biết chung về văn bản pháp luật 4 1.1. Văn bản pháp luật là gì? 4 1.2. Đặc điểm của văn bản pháp luật 4 1.3. Phân loại văn bản pháp luật 5 1.4. Văn bản quy phạm pháp luật 5 1.5. Văn bản áp dụng pháp luật 7 1.6. Văn bản hành chính 8 2. Ý nghĩa của việc cập nhật và áp dụng các nội dung pháp luật mới 8 vào dạy học II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 9 1. Về sách giáo khoa (SGK) 9 2. Thực trạng việc cập nhật và áp dụng đường lối, chủ trương, chính 9 sách của Đảng và PL của Nhà nước vào dạy học GDCD ở Nghệ An. 2.1. Ưu điểm: 9 2.2. Hạn chế: 10 3. Về ý thức tìm hiểu sự thay đổi của các VBPL của học sinh 10 4. Giải pháp 11 4.1. GV phải nắm được nguyên tắc cập nhật VBPL 11
- 4.2. Lựa chọn nội dung và VBPL liên quan 11 4.3. Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp 12 5. Tích hợp một số nội dung PL mới vào dạy học GDCD 12 ở trường 13 chúng tôi 5.1. Tích hợp, cập nhật hệ thống VBQPPL Việt Nam và các VBPL 13 có trong chương trình GDCD 12 5.2. Cập nhật, tích hợp Bộ luật hình sự 2015 17 5.3. Tích hợp Luật An ninh mạng vào dạy Quyền tự do ngôn luận 19 5.4. Ví dụ áp dụng tích hợp Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính 20 phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 6. Kết quả đạt được 23 C. PHẦN KẾT LUẬN 25 1. Kết luận chung 25 2. Ý nghĩa của đề tài 25 3. Những đề xuất kiến nghị 25
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nội dung Chữ viết tắt Giáo dục công dân GDCD Giáo dục công dân 12 GDCD 12 Giáo dục pháp luật GDPL Giáo viên GV Học sinh HS Pháp luật PL Phân phối chương trình PPCT Sách giáo khoa SGK Trung học phổ thông THPT Văn bản pháp luật VBPL Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL Văn bản hành chính VBHC Pháp nhân thương mại PNTM
- A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: “Công dân với pháp luật”, là nội dung chiếm trọn chương trình Giáo dục công dân (GDCD) lớp 12, chứng tỏ giáo dục pháp luật (GDPL) chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh (HS). Qua đó cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trò và nội dung của pháp luật (PL) trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giúp HS có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền và nghĩa vụ của công dân mà pháp luật quy định. Đồng thời, giúp học sinh hình thành, phát triển các năng lực của người công dân Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là: năng lực phát triển bản thân; năng lực điều chỉnh hành vi đạo đức, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi pháp luật. Ở phần này không yêu cầu HS phải đi sâu nghiên cứu nội dung của các ngành luật, các lĩnh vực pháp luật cụ thể, mà chỉ tìm hiểu, phân tích bản chất, vai trò của PL đối với sự tồn tại phát triển của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, để làm rõ các nội dung cần truyền tải thì trong chương trình GDCD lớp 12 có sử dụng rất nhiều trích dẫn các văn bản pháp luật (VBPL). Theo thống kê của bản thân thì có hơn 20 văn bản pháp luật được đưa vào một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong chương trình, có những văn bản được sử dụng ở nhiều bài như Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự... Tuy nhiên, xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng, kèm theo đó vô số hoàn cảnh, tình huống xảy ra trong đời sống của người dân mà cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng pháp luật thì không dự trù và điều chỉnh được tất cả những gì xảy ra trong cuộc sống. Dẫn đến những tình huống oái ăm, thậm chí đến những người có kiến thức về pháp luật cũng chưa tìm được phương án giải quyết. Từ đó dẫn đến việc cần phải xây dựng Văn bản pháp luật toàn diện nhất để bản vệ quyền và lợi ích của người dân. Ví dụ như việc dự thảo xem xét sửa đổi bổ sung Bộ luật Dân sự là nhằm bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự, thực hiện chiến lược cải cách tư pháp; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tương tự theo đó Luật giao thông đường bộ 2008 cũng vậy mặc dù luật hiện hành vẫn giải quyết tốt và đạt được nhiều kết quả nhất định tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, Luật đã xuất hiện nhiều tồn tại và các vấn đề phát sinh liên quan như đường cao tốc, cơ chế huy động nguồn lực xã hội vào công trình giao thông, phương tiện giao thông thông minh… do sự phát triển của xã hội phương 1
- tiện tăng nhanh, cao tốc xuất hiện vì vậy cần phải có dự thảo luật mới sửa đổi bổ sung để điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế. Hay như trong lĩnh vực giáo dục cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với dự báo thay đổi cơ cấu ngành nghề, phương thức sử dụng lao động; sự bùng nổ của các hình thức đào tạo từ xa tận dụng triệt để những lợi thế của khoa học công nghệ dẫn đến những thay đổi về quan điểm, tiêu chí về trường đại học; xu hướng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập... Trong bối cảnh đó, Luật Giáo dục đại học (GDĐH) năm 2012 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Nhiều chính sách cũ không còn phù hợp, một số thực tế phát sinh đòi hỏi Luật GDĐH phải thay đổi để điều chỉnh, thích ứng. Vậy nên ban hành một văn bản pháp luật mới để khắc phục những hạn chế đó là điều hoàn toàn cần thiết và Luật GDĐH sửa đổi 2018 đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình. Bản thân Hiến pháp cũng không phải là một ngoại lệ - kể từ khi ra đời đến nay cũng đã có năm bản khác nhau: Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013; trong đó, hiện nay chỉ có Hiến pháp 2013 mới có hiệu lực pháp lý. Hay như Nghị định của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, đầu năm học (2019-2020) còn áp dụng Nghị định 46/2016/NĐ-CP nhưng bây giờ thực hiện theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật để phù hợp theo xu thế của thời đại là hoàn toàn cần thiết. Trong cuộc sống có rất nhiều mâu thuẫn xảy ra và các nhà làm luật cần dự trù bao quát hầu như tất cả để điều chỉnh các mối quan hệ đó một cách tốt nhất. Cuộc sống muôn màu muôn vẻ thì pháp luật cũng phải thay đổi từng ngày để đáp ứng sự biến động đa dạng của cuộc sống. Từ đó bản thân thấy việc cập nhật, áp dụng các văn bản pháp luật trong dạy học GDCD 12 là vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp học sinh nắm được nội dung bài học mà hơn thế nữa nó giúp học sinh hành động ứng xử đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Hình thành niềm tin vào pháp luật, có ý thức tự tìm hiểu pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Qua nhiều năm dạy học GDCD 12 bản thân đã rút ra được nhiều bài học trong tìm hiểu, cập nhật và áp dụng các văn bản pháp luật nên mạnh dạn trình bày sáng kiến: ‘’Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học GDCD 12’’. II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm: Như tên đề tài: ‘’Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học GDCD 12’’, tôi muốn nêu ra một số cách để tìm kiếm, cập nhật và áp dụng các VBPL có hiệu lực pháp lý vào dạy học, để: - Bảo đảm tính đúng đắn của nội dung dạy học; dạy học gắn với thực tiễn. - Khắc phục một số hạn chế của SGK GDCD 12. 2
- - Nâng cao hiệu quả dạy học GDCD lớp 12. - Phát triển một số phẩm chất, năng lực cho HS. Từ đó, giúp học sinh: Có hiểu biết và thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội. III. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm: Như đã nói ở trên, việc cập nhật và áp dụng các văn bản pháp luật có hiệu lực là nhiệm vụ thường niên, bắt buộc trong dạy học – đặc biệt là trong dạy học GDCD 12. Việc cập nhật và áp dụng thì có nhiều cách (phương pháp và hình thức), trong phạm vi đề tài này tôi kết hợp việc cập, tích hợp và áp dụng các VBPL với một số phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực HS và nâng cao hiệu quả giảng dạy. 3
- B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp một số nội dung mới của VBPL vào dạy học GDCD 12 1. Hiểu biết chung về văn bản pháp luật 1.1. Văn bản pháp luật là gì? Có rất nhiều quan điểm hiện nay về khái niệm văn bản pháp luật, tuy nhiên có thể định nghĩa văn bản pháp luật như sau: Văn bản pháp luật (VBPL) do những chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức theo pháp luật quy định, có nội dung là ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc và được đảm bảo bằng quyền lực của nhà nước. VBPL bao gồm ba nhóm văn bản là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. Mỗi nhóm trong hệ thống VBPL còn có một số nét đặc thù về nội dung, tính chất và vai trò trong quản lý nhà nước. 1.2. Đặc điểm của văn bản pháp luật 1.2.1. Văn bản pháp luật do những chủ thể có thẩm quyền ban hành Ở Viêt Nam những chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước bao gồm: Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan nhà nước chỉ được ban hành văn bản pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực do mình quản lý mà pháp luật quy định. Ngoài ra, pháp luật còn quy định cho một số chủ thể khác cũng có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật như: Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, thủ trưởng một số đơn vị trực thuộc các cơ quan nhà nước,… Những VBPL mà được ban hành bởi chủ thể không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành thì không có hiệu lực pháp luật. 1.2.2. Văn bản pháp luật có hình thức do pháp luật quy định Hình thức văn bản pháp luật bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi và thể thức của văn bản. – Về tên gọi: Hiện nay pháp luật quy định rất nhiều loại văn bản pháp luật có tên gọi khác nhau như: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông tư,… – Về thể thức: VBPL là quy định cách trình bày văn bản theo một khuôn mẫu, kết cấu nhất định, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hình thức với nội dung và đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước. 1.2.3. Văn bản pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định 4
- VBPL được ban hành theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, tố cáo,…Với mỗi VBPL cụ thể thì có các quy định về thủ tục riêng nhưng nhìn chung đều bao gồm những hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ có vai trò trợ giúp cho người soạn thảo, tạo cơ chế trong việc phối hợp, kiểm tra giám sát của những cơ quan có thẩm quyền đối với việc ban hành VBPL. 1.2.4. Văn bản pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể Nội dung của VBPL chứa đựng ý chí của chủ thể ban hành. Ý chí được biểu hiện qua hai hình thức đó là qua các quy phạm pháp luật thì bao gồm cấm, cho phép, bắt buộc hoặc qua những mệnh lệnh của chủ thể là người có thẩm quyền. 1.2.5. Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo thực hiện Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục hoặc cưỡng chế. Nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước. 1.3. Phân loại văn bản pháp luật Văn bản pháp luật gồm 03 nhóm như sau: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. 1.4. Văn bản quy phạm pháp luật: 1.4.1. Văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. 1.4.2. Các nội dung cơ bản của một VBQPPL: Thông thường các VBQPPL có các nội dung sau: - Phạm vi điều chỉnh. - Đối tượng áp dụng. - Nội dung thực hiện. 5
- - Điều khoản chuyển tiếp. - Hiệu lực thi hành. 1.4.3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật: - Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. - Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực. - Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành. 1.4.4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: - Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. - Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. 1.4.5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực: 6
- Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: 1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản; 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó; 3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Như vậy văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành mạnh của cả xã hội và của từng cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam còn chưa được hoàn thiện, nhiều nội dung chồng chéo lên nhau. Các VBQPPL còn được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ, dẫn đến hiệu lực của nó cũng được điều chỉnh. Do đó, trong thực tế - trong trường hợp cụ thể cần phải biết cách tìm đúng VBQPPL có hiệu lực điều chỉnh, kể cả áp dụng trong dạy học – GDPL. 1.5. Văn bản áp dụng pháp luật 1.5.1. Văn bản áp dụng pháp luật là gì? Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do những chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục quy định, có chứa đựng những mệnh lệnh cá biệt, áp dụng một lần trong một trường hợp cụ thể. Khác với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng quy tắc xử sự cụ thể, áp dụng cho một chủ thể xác định và được abn hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quyết định bổ nhiệm, quyết định khen thưởng,… 1.5.2. Hình thức, tên gọi, phạm vi áp dụng văn bản áp dụng pháp luật – Đối với nội dung về hình thức thì chủ yếu được thể hiện dưới các hình thức văn bản như quyết định, hay dưới hình thức bản án, hay dưới hình thức các lệnh… – Đối với nội dung về tên gọi thì hiện nay lại chưa được pháp điển hóa tập trung đối với nội dung về tên gọi của loại văn bản áp dụng pháp luật. – Trong khi văn bản quy phạm pháp luật thì ta có thể thấy về vấn đề phạm vi áp dụng thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với tất cả các đối tượng thuộc đối tượng điều chỉnh trong phạm vi toàn quốc hoặc áp dụng đối với một đơn vị hành chính đã được chỉ định trong văn bản. Tuy nhiên đối với văn bản áp dụng pháp luật thì loại văn bản này lại chỉ có hiệu lực áp dụng với những đối tượng cụ thể, hoặc một số đối tượng đã xác định rõ danh tính, chỉ định đích danh trong văn 7
- bản áp dụng pháp luật đó (ví dụ: bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã tuyên, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án đã ra quyết định…) – Văn bản áp dụng pháp luật thường có hiệu lực trong khoảng thời gian không dài, và thường áp dụng theo vụ việc (ví dụ: bảng giá đất tại mỗi địa phương thường hết hạn vào cuối năm tài chính đó là ngày 31/12 hàng năm). 1.6. Văn bản hành chính 1.6.1 Văn bản hành chính Văn bản hành chính là những văn bản được ban hành nhằm triểm khai thực hiện văn bản pháp luật của cấp trên đối với cấp dưới trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Văn bản hành chính không quy định cụ thể về tên gọi, thẩm quyền, nội dung. Ví dụ: Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ. 1.6.2. Hiệu lực của văn bản hành chính Cho đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định về việc xây dựng văn bản hành chính và hiệu lực của văn bản hành chính. thông thường, văn bản hành chính văn bản hành chính hết hiệu lực khi nội dung công việc được điều chỉnh trong văn bản đã hoàn thành hoặc hiệu lực của văn bản được quy định ngay chính trong văn bản đó. 2. Ý nghĩa của việc cập nhật và áp dụng các nội dung pháp luật mới vào dạy học: Một là, giúp HS có hiểu biết (hiểu đúng) pháp luật. Pháp luật Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật của Nhà nước ta là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Tuy nhiên, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhưng không được nhân dân biết đến thì vẫn không đi vào cuộc sống. Cập nhật, tích hợp và áp dụng các VBQPPL sẽ truyền tải chính xác những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với HS, giúp cho HS hiểu biết, nắm bắt kịp thời những quy định của pháp luật hiện hành. Hai là, hình thành lòng tin vào pháp luật cho HS. Pháp luật chỉ có thể được HS thực hiện nghiêm chỉnh khi chúng tin tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ trong xã hội. Chỉ khi nào HS nhận thức đầy đủ được như vậy thì không cần một biện pháp cưỡng chế nào thì các em vẫn tự giác thực hiện các quy định của pháp luật. Ba là, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của HS. Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của HS chỉ có thể được nâng cao khi chúng nắm bắt và hiểu rõ 8
- các quy định của pháp luật hiện hành. Muốn vậy phải cập nhật kịp thời và áp dụng các văn bản pháp luật có hiệu lực. Cập nhật kịp thời, tích hợp và áp dụng các văn bản pháp luật nhằm hình thành, củng cố niềm tin của học sinh với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết của học sinh đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của học sinh. II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 1. Về sách giáo khoa (SGK): Sách giáo khoa trong chương trình GDCD THPT có nhiều ưu điểm, như: được biên soạn theo các nguyên tắc cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn. SGK là phương tiện bắt buộc - mang tính pháp lí để GV dạy học, là căn cứ để đánh giá kết quả học tập nói chung và thi cử nói riêng đối với HS. Nhưng bên cạnh đó SGK môn GDCD vẫn còn những tồn tại: Nhiều nội dung trong môn SGK chậm được cập nhật, chưa được làm mới nên dẫn tới hiện tượng một số giáo viên dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, bám sát SGK thì lại không còn phù hợp với những thông tin, sự kiện mới (Ví dụ: hiện nay trong bài 7, SGK GDCD lớp 11 vẫn xác định ở nước ta có 5 thành phần kinh tế theo sự xác định của Đại hội Đảng X – mà thực tế hiện nay chỉ còn 4 thành phần); cách trình bày nội dung trong SGK còn khá đơn điệu, thiếu tính trực quan nên khó tạo được hứng thú đọc SGK cho HS. Riêng SGK GDCD 12 có nhiều nội dung về pháp luật không còn đúng với sự thay đổi của luật pháp nước ta trong thời gian qua. Mặc dù đã có rất nhiều lần tái bản nhưng SGK rất khó đuổi kịp sự thay đổi của PL. Mặt khác, HS sử dụng SGK không phải tất cả đều sử dụng quyển tái bản sau cùng, đặc biệt có những em còn sử dụng sách xuất bản lần đầu. Qua khảo sát HS khối 12 nơi tôi công tác về SGK trong năm học 2017-2018, cho kết quả như sau: Số HS được Sách in Sách in Sách in trước 2010 khảo từ 2011 đến 2014 từ 2015 đến nay sát Số Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 338 lượng 52 15,38 179 52,96 107 31,65 Trong quá trình sử dụng, cá biệt có nhiều học sinh không quan tâm đến SGK của mình in năm nào, còn phù hợp không, các VBPL trong SGK có thay đổi không và thay đổi khi nào (chưa nói đến việc tìm hiểu vì sao lại có sự thay đổi đó). Với thực tế đó mà giáo viên không kịp cập nhật và áp dụng VBPL hiện hành thì chắc chắn sẽ có không ít HS biết, hiểu và thực hiên đúng PL. 9
- 2. Thực trạng việc cập nhật và áp dụng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và PL của Nhà nước vào dạy học GDCD ở Nghệ An. 2.1. Ưu điểm: - Ở Nghệ An, hơn 10 năm trước môn GDCD đã được đưa vào kì chọn thi học sinh giỏi tỉnh, từ đó vị thế bộ môn được nâng lên, cách nhìn của học sinh, phụ huynh về GDCD cũng thay đổi. Với việc tiếp cận năng lực HS ‘’sớm hơn’’các tỉnh khác - thông qua các câu hỏi vận dụng, câu hỏi mở trong đề thi học sinh giỏi điều này đã biến GDCD Nghệ An trở thành ngọn cờ đầu về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Nội dung của câu hỏi vận dụng, câu hỏi mở cũng thường là những nội dung gắn với thực tiễn, nên đòi hỏi GV, HS phải luôn luôn cập những thông tin, tài liệu, văn bản...mới để áp dụng. - Đặc biệt, kể từ năm học 2016-2017 đến nay môn GDCD đã được đưa vào bài thi Khoa học xã hội trong Kì thi THPT Quốc gia, gần như ngay lập tức khái niệm ‘’môn phụ’’ phai mờ. HS, nhất là các em lựa chọn bài thi Khoa học xã hội trong kỳ thi THPT Quốc gia đã chủ động, tích cực trong học tập và ôn thi GDCD. Đề thi học sinh giỏi hay đề thi THPT Quốc gia môn GDCD rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày, sát với thực tiễn nên đây chính là tiền đề để GV GDCD cập nhật và áp dụng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và PL của Nhà nước vào dạy học. - Để theo kịp sự thay đổi của xã hội nói chung, của PL nói riêng cơ bản các GV dạy GDCD đã chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức pháp luật. Thông qua các đợt tập huấn về GDPL do ngành tổ chức các GV đã nắm được những kiến thức PL mới, các địa chỉ tin cậy để khai thác. Ví dụ: Đợt tập huấn ngày 12/09/2018 cho GV dạy GDCD của Sở giáo dục và đào tạo Nghê An, đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích phục vụ giảng dạy – trong đó có GDPL. Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay thì đa số GV đã biết cách khai thác thông tin ở nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là trên Internet. 2.2. Hạn chế: Tuy nhiên việc cập nhật, tích hợp và áp dụng các VBPL vào dạy học của một số GV hiện nay là làm cho có, lên mạng tìm hiểu - sửa lại trong giáo án và bước cuối cùng là ‘’thông báo’’ cho HS. Cá biệt, có những GV còn ‘’thờ ơ’’, cập nhật không kịp kiến thức xã hội, kiến thức PL (có GV vẫn dạy 5 thành phần kinh tế ở bài 7.GDCD 11; hay chủ thể của vi phạm hình sự (tội phạm) chỉ là cá nhân – con người cụ thể). 3. Về ý thức tìm hiểu sự thay đổi của các VBPL của học sinh: - Việc tự giác tìm hiểu sự thay đổi của các VBPL của học sinh còn nhiều bất cập, bên cạnh một số HS thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi của PL thì đa số còn ít quan tâm. Khảo sát các lớp 12 của trường tôi đầu học kỳ I năm học 2018- 2019 về mức độ quan tâm đến sự thay đổi của PL, có kết quả: 10
- Tổng số Mức độ quan tâm đến sự thay đổi pháp luật của bản thân Thường xuyên Ít quan tâm Rất ít quan tâm Không quan tâm 335 35 (10,44%) 208 (62,09%) 92 (27,46%) 0 (0%) Không chỉ riêng đơn vị chúng tôi, các trường trong địa bàn khi được khảo sát thì kết quả cũng gần như vậy – lượng HS thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi của PL còn ít. Trong số các em ít quan tâm đến việc cập nhật các VBPL khi được hỏi thì một số trả lời là chưa nắm được ý nghĩa của việc cập nhật, cho rằng PL không thay đổi nhiều. Còn số khác thì tin tưởng vào SGK và GV. 4. Giải pháp: 4.1. GV phải nắm được nguyên tắc cập nhật VBQPPL: - Nguyên tắc kịp thời: Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện tốt nguyên tắc này. Nó sẽ giúp cho GV có được nguồn văn bản tin cậy, kịp thời, chính xác, trách tình trạng tích hợp, áp dụng các văn bản đã bị bãi bỏ, lỗi thời. Để có được VBPL tin cậy tôi dựa vào các nguồn cung cấp văn bản chính thống như: Công báo Chính phủ, Công báo địa phương, Lệnh công bố của Chủ tịch nước, các bản chính, bản sao văn bản có giá trị như bản chính... Bên cạnh đó có thể tham khảo các nguồn cung cấp văn bản pháp luật trên các trang web của Trung tâm thông tin Văn phòng Quốc hội: http://www.na.gov.vn hoặc website Chính phủ: http://www.chinhphu.vn hoặc Cổng thông tin của Bộ Tư pháp: http://www.moj.gov.vn hay cơ sở dự liệu Quốc gia về pháp luật tại các địa chỉ http://vbqppl.moj.gov.vn. - Nguyên tắc thường xuyên: GV tập cho mình thói quen cập nhật văn bản pháp luật, có như vậy mới giúp cho mình tập hợp được những văn bản đã có theo một trình tự, loại bỏ được những quy định không còn phù hợp nữa. - Nguyên tắc đồng bộ: Nguyên tắc này sẽ giúp cho GV hệ thống hóa được các văn bản do các cấp có thẩm quyền ban hành một cách đầy đủ: Ví dụ: Cập nhật Luật an toàn giao thông đường bộ thì phải cập nhật Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt... - Nguyên tắc thống nhất: Việc tích hợp các VBPL mới và không được trích dẫn trong SGK thì phải được nhóm chuyên môn họp bàn và thống nhất, lựa chọn; cần thiết có thể đưa vào trong phân phối chương trình của bộ môn (Ví dụ ở các tiết Thực hành, ngoại khóa). - Nguyên tắc bảo đảm nội dung và thời lượng chương trình: Cập nhật và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật không được làm ‘’biến dạng’’ nội dung bộ môn và không được cắt xén hay làm tăng thời lượng chương trình. 11
- 4.2. Lựa chọn nội dung và VBPL liên quan: - Thứ nhất, phải tìm hiểu kĩ nội dung bài học, từ đó tìm ra các VBPL có trong nội dung đó - văn bản nào, đã bổ sung sửa đổi lần nào chưa, nội dung sửa đổi liên quan đến bài học, hiệu lực của văn bản... VBPL thường rất dài (Ví dụ: Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự...) nên không thể ‘’ôm’’ hết được vào trong bài học, vì vậy GV phải hướng dẫn cho HS biết chọn lọc nội dung để tìm hiểu. Chẳng hạn, trong Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP về ‘’Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt’’ có 5 chương, 86 điều thì GV chỉ cần tích hợp Mục 1 của Chương II: VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, cụ thể: - Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; - Thứ hai, muốn tích hợp, áp dụng VBPL mới, VBPL khác liên quan đến nội dung bài học thì phải tìm hiểu trước chương nào, điều nào, khoản nào...muốn đưa vào. - Thứ 3, tìm hiểu kĩ nội dung, mục đích, ý nghĩa của VBPL cần tích hợp; tìm hiểu nguyên nhân của những bổ sung, sửa đổi. Vì thế, ngay trong hoạt động Tìm tòi, mở rộng của tiết trước, ngoài việc khuyến khích, hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức nội dung đã học thì yêu cầu HS đọc trước nội dung tiếp theo và tìm kiếm các VBPL liên quan. Việc này rất quan trọng, nếu không có rất khó để tiến hành đưa vào các VBPL không được trích dẫn trong chương trình, vì PL rất rộng – bản thân GV nếu không tìm hiểu trước thì cũng sẽ lúng túng trong việc lựa chọn tích hợp văn bản nào, chứ đừng nói đến HS. Ở đây GV là người hướng dẫn cách cập nhật cho HS: là hoạt động nhóm hay cá nhân; sản phẩm là toàn bộ văn bản hay chỉ nội dung liên 12
- quan; hình thức thể hện sản phẩm là bảng phụ, video hay tranh ảnh... và cung cấp địa chỉ tin cậy cho HS tìm hiểu. 4.3. Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp: Sau khi lựa chọn được nội dung và các VBPL cần tích hợp, áp dụng, thì bước quan trọng tiếp theo là lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Việc cập nhật, tích hợp và áp dụng các VBPL không chỉ dừng lại ở việc GV tìm hiểu trước rồi sau đó ‘’thông báo’’ cho HS. Hơn thế nữa là phải tạo ra sự chủ động, tích cực, nhu cầu tìm hiểu PL cho HS, vì thế mà tùy vào nội dung GV lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp. Dù sử dụng phương pháp dạy học nào, hình thức dạy học gì thì vẫn phải dựa trên nguyên tắc: “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”. Việc cập nhật, tích hợp và áp dụng các nội dung pháp luật mới cũng phải lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp mới đưa lại kết quả như mong muốn, mới hình thành được phẩm chất, năng lực phù hợp cho HS. 5. Tích hợp một số nội dung PL mới vào dạy học GDCD 12 ở trường chúng tôi: 5.1. Tích hợp, cập nhật hệ thống VBQPPL Việt Nam và các VBPL có trong chương trình GDCD 12 Ở bài 1. Pháp luật và đời sống, sau khi tiến hành xong các hoạt động: Khởi động, Hình thành kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, thì tôi tiến hành hoạt động Tìm tòi, mở rộng (cuối tiết 2), như sau: - Mục tiêu của hoạt động: HS nắm được Hệ thống VBQPPL Việt Nam và các VBPL có trong chương trình GDCD 12. - Nội dung hoạt động: HS về nhà tìm hiểu Hệ thống VBQPPL Việt Nam và các VBPL có trong chương trình GDCD 12. - Cách tiến hành hoạt động: GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: 02 nhóm về tìm hiểu hệ thống VBQPPL nước ta , 02 nhóm về tìm hiểu các VBPL có hiệu lực pháp lý trong chương trình GDCD 12 rồi thể hiện lên 2 mặt của tờ giấy A0 hoặc trên máy tính để trình chiếu. Các VBPL có trong cương trình làm theo mẫu: Bảng: Các văn bản pháp luật có trong chương trình GDCD 12 TT Tên văn bản Tích hợp trong bài Ghi chú 1 Luật ... Bài ... 2 ... ... - Sản phẩm dự kiến: HS hoàn thành được bảng: ‘’Các văn bản pháp luật có trong chương trình GDCD 12’’ và liệt kê được các VBQPPL trong hệ thống VBQPPL nước ta. 13
- * Kết quả của hoạt động: - Sau 1 tuần thì các em đã thống kê được các VBPL có trong chương trình GDCD 12, như sau: TT Tên văn bản Tích hợp trong bài Ghi chú 1 Luật giao thông đường bộ Bài 1, Bài 2 (tình huống) 2 Luật hôn nhân và gia đình Bài 1, Bài 4 3 Hiến pháp Bài 1, Bài 3,Bài 4,Bài 5, Bài 6, Bài 7,Bài 8,Bài 9 4 Bộ luật dân sự Bài 1, 5 Bộ luật hình sự Bài 1,Bài 2,Bài 5, Bài 6, Bài 7 6 Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP Bài 1, Bài 2 7 BL lao động Bài 4 8 Luật doanh nghiệp Bài 4, Bài 9 9 Luật bình đẳng giới Bài 4 10 Pháp lệnh về tín ngưỡng, tôn giáo Bài 5 (đổi thành Luật tín ngưỡng, tôn giáo – 2016) 11 Bộ luật tố tụng hình sự Bài 6 12 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội Bài 7 13 Luật trưng cầu dân ý Bài 7 14 Luật khiếu nại Bài 7 15 Luật tố cáo Bài 7 16 Luật giáo dục Bài 8 17 Luật sở hữu trí tuệ Bài 8 18 Luật khoa học và công nghệ Bài 8 19 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục Bài 8, Bài 9 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 126 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 47 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn