Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu phân loại học sinh xây dựng bộ máy tự quản nhằm xây dựng tập thể lớp học vững mạnh đoàn kết
lượt xem 3
download
Mục đích của sáng kiến là tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm, giảm khó khăn vất vả cho giáo viên chủ nhiệm. Phát huy tinh thần tự giác, tự quản tạo cho các em có cơ hội được trải nghiêm, chia sẽ, nuôi dưỡng rèn luyện phát triển nhân cách và phát triển năng lực của các em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu phân loại học sinh xây dựng bộ máy tự quản nhằm xây dựng tập thể lớp học vững mạnh đoàn kết
- MỤC LỤC PHẦN I– ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 2 1. Lý do chọn đề tài : .............................................................................................. 2 2. Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 3 3. Phương pháp nghiên cứu : .................................................................................. 3 4. Giới hạn của đề tài :............................................................................................ 3 5. Dự kiến đóng góp của sáng kiến ......................................................................... 3 PHẦN II – NỘI DUNG .......................................................................................... 4 I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................... 4 1. Cơ sở lý luận : .................................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn : ............................................................................................ 10 II. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG BỘ MÁY TỰ QUẢN ................................... 12 2.1. Biện pháp tìm hiểu phân loại học sinh: .......................................................... 15 2. Biện pháp xây dựng bộ máy các tổ chức của lớp. ............................................. 17 2.3. Biện pháp xây dựng nội quy lớp học: ............................................................ 19 2.4. Biện pháp tạo sức mạnh đoàn kết từ học sinh. ............................................... 20 III. MINH HỌA MỘT SỐ TIẾT SINH HỌA LỚP KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 20 IV. SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM ............................................................................ 22 4.1. Trước khi áp dụng giải pháp sáng kiến .......................................................... 22 4.2. Sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến .............................................................. 24 V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TỪ CÁC GIẢI PHÁP MÀ SÁNG KIẾN ĐỀ XUẤT . 25 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: .......................................................... 27 1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài ................................................................ 27 2. Kiến nghị và hướng phát triển .......................................................................... 27 2.1. Đề xuất kiến nghị ......................................................................................... 27 2.2. Hướng phát triển............................................................................................ 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 30 1
- PHẦN I– ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài : Trong trường học Phổ thông, học sinh được xem là đối tượng giáo dục đặc biệt. Trong môi trường giáo dục này, học sinh phải được giáo dục một cách toàn diện. Bên cạnh việc giáo dục cho các em kiến thức thì việc giáo dục cho các em về kỹ năng mềm, giáo dục về đạo đức, phẩm chất, tư cách là một yêu cầu thiết yếu không thể thiếu. Và để đạt được yêu cầu đó đòi hỏi phải có sự cộng tác toàn diện của các tổ chức trong nhà trường, trong đó giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò khá quan trọng. Để một tập thể lớp đạt được kết quả cao trong thi đua thì trước hết các thành viên trong tập thể đó phải được giáo dục về ý thức, kỹ năng, ...Giáo viên chủ nhiệm là người nắm bắt đặc điểm, hoàn cảnh, cá tính, nắm bắt tâm lý của từng học sinh để từ đó lựa chọn, tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp. Giáo viên là người đại diện cho mọi nguyện vọng quyền lợi chính đáng của tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Là cầu nối giữa tập thể lớp với hiệu trưởng, với giáo viên, giữa lớp với các tổ chức trong nhà trường. Là cầu nối gữa gia đình với nhà trường với các tổ chức xã hội. Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò quản lý trong việc đánh giá phân loại học sinh theo mục tiêu giáo dục toàn diện. Trong chuyên môn, chúng ta đang sôi nổi thực hiện phương pháp giáo dục tích cực, lấy học trò làm trung tâm. Không lẽ trong công tác chủ nhiệm chúng ta lại để tồn tại mãi cách giáo dục thụ động, máy móc – thầy là trung tâm của tất cả. Chúng ta cần phải đổi mới, phải thực sự lấy học trò làm trung tâm không chỉ trong chuyên môn, mà cả trong công tác chủ nhiệm. Phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự ý thức, tự quản lấy chính tổ mình, lớp mình. Chỉ có chủ thể, nhân cách học sinh mới được xác lập bền vững. Chất lượng giáo dục của chúng ta mới không bị tụt hậu, mới sánh ngang tầm các nước trên thế giới, mới đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. Trong thực tế, qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi nhận thấy tinh thần tự giác, tự quản của học sinh chưa có dẫn đến việc điều hành, quản lý tổ chức các hoạt động của lớp gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ cán bộ lớp vẫn chưa đông bộ, tinh thần ý thức trách nhiệm không cao. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm mất rất nhiều thời gian, vất vả, luôn phải theo dõi đôn đốc học sinh, kể cả ban cán sự lớp, nếu không sẽ không đạt được kết quả giáo dục. Từ những yêu cầu chung của toàn ngành giáo dục như trên việc đẩy mạnh công tác giáo dục cho có hiệu quả và đạt chất lượng cao không thể không nhắc đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp. Bởi chỉ có giáo viên chủ nhiệm lớp mới nhận ra đặc điểm của lớp mình và trên cơ sở đó có những biện pháp tốt làm góp phần rất lớn trong việc giáo dục nhân cách, đặc điểm lối sống cho các em, thậm chí còn có thể định hướng nghề nghiệp và tương lai cho các em. Do vậy công tác quản lý lớp chủ nhiệm rất nặng nề, vất vả. Từ thực trạng trên tôi luôn suy nghĩ trăn trở, phải tìm ra những giải pháp đáp ứng kịp thời yêu cầu giáo dục hiện đại cho lớp, cho trường. Hơn thế nữa, đó là tạo cho học sinh 2
- tinh thần tự giác, tự quản trong các hoạt động lớp như vậy không những giúp cho giáo viên chủ nhiệm nhẹ nhàng hơn trong công tác chủ nhiệm của mình mà đem lại hiệu quả giáo dục cao. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài “Tìm hiểu phân loại học sinh xây dựng bộ máy tự quản nhằm xây dựng tập thể lớp học vững mạnh đoàn kết”để viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm phát huy các mặt đã đạt được, đồng thời khắc phục các mặt hạn chế mà một số giáo viên chủ nhiệm hiện đang mắc phải. Góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam giai đoạn 2020-2025 trong tình hình dịch bệnh phức tạp như hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm, giảm khó khăn vất vả cho giáo viên chủ nhiệm. Phát huy tinh thần tự giác, tự quản tạo cho các em có cơ hội được trải nghiêm, chia sẽ, nuôi dưỡng rèn luyện phát triển nhân cách và phát triển năng lực của các em. 3. Phương pháp nghiên cứu : Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn dẫn đến việc cần làm, cần thực hiện, cần áp dụng từ các hoạt động trong công tác chủ nhiệm. 4. Giới hạn của đề tài : Việc tìm ra các biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác chủ nhiệm có rất nhiều biện pháp, giải pháp. Phương thức làm của mỗi giáo viên khác nhau và áp dụng cho đối tượng học sinh cũng khác nhau. Ở đây tôi chỉ đưa ra một số giải pháp và phương pháp làm việc mà bản thân tôi thấy phù hợp và phần nào đã đạt được hiệu quả trong công tác chủ nhiệm. 5. Dự kiến đóng góp của sáng kiến Nếu sáng kiến hoàn thành và đưa vào áp dụng ở đơn vị cũng như ở các trường THPT trong vùng phụ cận thì đem lại hiệu quả giáo dục rất cao trong việc phân loại học sinh để xây dựng một bộ máy tự quản. Từ đó các đồng nghiệp có thể giúp cho học sinh lớp chủ nhiệm của mình hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện tri thức có cơ hội lớn nhất để tiếp tục học tập cao hơn nữa và trở thành nguồn nhân lực có ích cho xã hội. 3
- PHẦN II – NỘI DUNG I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận : 1.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý và giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những giao viên đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lý và giáo dục học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với học sinh và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm (GVCN). 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp: - Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp.Với vị trí là cấp học cuối của bậc học phổ thông có nhiệm vụ hoàn tất việc trang bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thứccùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng, phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh, cấp học này đặt ra những yêu cầu cao cho việc quản lý và giáo dục học sinh. Người đứng ra đảm đương công việc quản lý và giáo dục toàn diện học sinh chính là giáo viên chủ nhiệm. Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện, đòi hỏi GVCN phải có: + Những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học. + Kỹ năng lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch một cách khoa học + Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh + Kỹ năng giao tiếp sư phạm: biết cách tiếp cận, phán đoán học sinh, có khả năng xác lập nhanh chóng, khéo léo, đúng đắn mối quan hệ với học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục - GVCN là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh. Đây là chức năng rất đặc trưng của GVCN mà giáo viên bộ môn không có. Chức năng này chỉ có thể thực hiện tốt khi giáo viên chủ nhiệm biết quan tâm tổ chức, xây dựng đội ngũ tự quản của lớp, thường xuyên bồi dưỡng năng lực của đội ngũ này để tăng cường sức mạnh tự quản của tập thể học sinh. - GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. + GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường như là thay mặt hiệu trưởng truyền đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh và tập thể học sinh. 4
- + GVCN là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình, các đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư, ...) trong giáo dục học sinh là một nguyên tắc giáo dục đồng thời là một trong những nội dung thực hiện xã hội hoá giáo dục. + GVCN là người đại diện cho học sinh và tập thể học sinh. Năng lực chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của GVCN là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục học sinh của lớp. - Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của lớp. Chức năng này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của mỗi học sinh vì sự đánh giá khách quan, chính xác, đúng mức là một điều kiện để thầy trò điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch...hoạt động cho cả lớp và mỗi thành viên. 1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh: Từ việc điều tra cơ bản học sinh, giáo viên chủ nhiệm đưa ra tiêu chuẩn lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp. Theo quan điểm của tôi, cán bộ lớp là lực lượng chủ chốt trong tập thể lớp, là linh hồn và nhân tố quyết định sự tiến bộ hoặc sa sút của lớp. Nếu đội ngũ cán bộ lớp không đoàn kết, chia bè phái thì tập thể lớp khó có được những thành tích cao. Giáo viên chủ nhiệm cần biết phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng lực tốt để tuyển chọn làm lớp trưởng và ban cán sự lớp. Những em được chọn làm lớp trưởng thục sự phải là những học sinh học khá trở lên, có ý thức trách nhiệm cao, có năng lực tổ chức và có khả năng vận động quần chúng. Lớp trưởng được xem như con chim đầu đàn, tổ chức, động viên, lôi kéo các thành viên khác trong lớp thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Cần bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh, phải có sự hướng dẫn, giúp đở của GVCN để các em biết cách giải quyết những công việc tự quản từ đơn giản đến phức tạp. Không được khoán trắng toàn bộ công tác tự quản cho học sinh. Đề cao năng lực của lớp trưởng và ban cán sự lớp, tin tưởng vào khả năng hoạt động của các em. Nếu không, sẽ làm cho các em bị động, lúng túng trong công việc.. 1.4. Thành lập hội đồng tự quản học sinh a. Mục đích của hội đồng tự quản học sinh: Xây dựng hội đồng tự quản học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm 5
- - Thúc đẩy sự phát triển về đặc điểm, tình cảm, ý thức xac hội của học sinh thông qua những hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ của các em với những người xung quanh. - Đảm bảo cho các em tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đường. - Tạo cơ chế khuyến khích các em tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường và thúc đẩy tính tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết của học sinh. - Giúp các em phát triển kĩ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng lãnh đạo, đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình. - Tổ chức hội đồng tự quản: Hội đồng tự quản là do các e học sinh tự tổ chức và thực hiện. Hội đồng tự quản học sinh bao gồm các thành viên là học sinh và để đảm bảo cho các em tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đường, khuyến khích các em tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường. b. Cách xây dựng bộ máy hội đồng tự quản của học sinh - Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tổ chức bầu hội đồng tự quản và thành lập các ban để lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động các dự án của lớp và của trường. - Nhà trường nên khuyến khích sự tham gia của các phụ huynh vào các hoạt động dự án của học sinh. c. Thành lạp hội đồng tự quản học sinh - Mọi hoạt động giáo duc trong nhà trường đều vì lợi ích của học sinh, là do học sinh thực hiện. Đặc trưng của mô hình lớp học mới là: Học sinh tự giác, tự quản; học sinh tự học, tự đánh giá; học sinh tự tin, tự trọng. 1.5.Xây dựng lớp học vững mạnh. Chúng ta ai cũng biết rằng mỗi tập thể học sinh là mỗi mảnh ghép trong một bức tranh toàn cảnh của tập thể lớn nhà trường. Mỗi tập thể lớp có một không gian, một sắc màu riêng. Mỗi tập thể lớp có những thế mạnh, có những điểm yếu khác nhau nhưng đều chịu tác động bởi mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Tập thể học sinh có vững mạnh hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất vẫn là vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Để xây dựng một lớp học vững mạnh cần làm tốt một số giải pháp sau: a. Xây dựng lớp học tự quản tốt. Xây dựng lớp học tự quản là một hoạt động mà giáo viên chủ nhiệm biến quá trình quản lí giáo dục của giáo viên thành quá trình tự giáo dục, tự quản lí của học sinh. Xây dựng lớp học tự quản nhằm: 6
- - Phát huy ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức tự giác, tính năng động của mỗi cá nhân trong tập thể. - Phát huy sức mạnh tập thể và sức mạnh cá nhân nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đặt ra. - Xây dựng và hình thành cho học sinh kỷ năng sống, kỉ năng giao tiếp, ý thức làm chủ tập thể của học sinh. Đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý lứa tuổi và sở thích cá nhân. - Tiết kiệm về mặt thời gian cho giáo viên nhưng vẫn thu được hiệu quả giáo dục cao. b. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện, là nơi thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp và có vai trò định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến học sinh. Nhà trường, giáo viên, gia đình và các đoàn thể là những lực lượng giáo dục thông qua đầu mối liên kết là GVCN. GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường nên cần nắm được những chủ trương, kế hoạch hoạt động và những thành tích đạt được của nhà trường trong từng năm học, trong từng thời kì. Thông qua các cuộc họp phụ huynh GVCN cần truyền đạt những vấn đề này cho cha mẹ học sinh biết và GVCN kịp thời giải thích những thắc mắc của phụ huynh. GVCN thu nhận những ý kiến, tâm tư nguyện vọng của phụ huynh rồi phản ánh lại cho nhà trường qua đó gắn kết được trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh. GVCN cần có mối quan hệ gần gũi với phụ huynh học sinh. Nắm rõ địa chỉ liên lạc với gia đình của từng học sinh trong lớp. Khi cần thiết GVCN mạnh dạn trao đổi, thông báo với phụ huynh những kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Ngược lại phụ huynh cũng cần thông báo cho GVCN biết được những sự việc bất thường xãy ra của học sinh như ốm đau hay một lý do khác. Qua đó GVCN hiểu rõ được học sinh và phụ huynh tin tưởng vào GVCN hơn trong việc giáo dục con em mình. GVCN thông qua cha mẹ học sinh để nắm được những tâm tư nguyện vọng của học sinh. Có những vấn đề mà trên lớp học sinh không dám nói với GVCN hoặc giáo viên bộ môn nhưng các em có thể trao đổi trực tiếp với cha mẹ của mình, qua đó GVCN tiếp thu có chọn lọc và chuyển tiếp nguyện vọng của học sinh đến với giáo viên bộ môn, với nhà trường nhằm có giải pháp hợp lý...Mặt khác GVCN của thông qua giáo viên bộ môn để nắm được tình hình học sinh lớp mình như thái độ 7
- học tập, ý thức tổ chức kỷ luật, học lực của từng học sinh...từ đó GVCN có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan về chất lượng giáo dục của từng học sinh và có biện pháp giáo dục phù hợp. GVCN cần phát huy vai trò của BCH hội phụ huynh của lớp trong việc vận động, tạo ra sự đồng thuận cao với các kế hoạch hoạt động của lớp và của nhà trường. c. Sự phối hợp giữa công tác chủ nhiệm với Đoàn trường. Hoạt động Đoàn trong trường học không chỉ góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, lý tưởng sống cho tuổi trẻ mà còn góp phần cùng nhà trường thục hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình. Hoạt động Đoàn trong trường học là sân chơi bổ ích cho tuổi trẻ, qua đó phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh và giúp cho học sinh hình thành những kỷ năng cần thiết. Không những thế, hoạt động Đoàn trong trường học tạo nên môi trường thi đua lành mạnh giữa các cá nhân và tập thể góp phần làm cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Để có sự phối hợp tốt với hoạt động của Đoàn trường mang lại hiệu quả giáo dục cao cho lớp thì giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải: + Nắm được cách thức, nội dung, chương trình... hoạt động của tổ chức Đoàn trong trường học. + Nắm được các quy định, cách thức đánh giá, biểu điểm thi đua....để kịp thời phổ biến và tổ chức cho học sinh thực hiện. + GVCN cần trao đổi, góp ý cho Đoàn trường về những chủ trương, việc làm chưa hợp lý mang lại sự đồng thuận cao trong học sinh và giáo viên. + GVCN cần thông qua Đoàn trường để nắm học sinh và phong trào thi đua của lớp mình. Có khi cần trao đổi trực tiếp với Bí thư Đoàn về những trường hợp học sinh vi phạm để có sự cộng tác, thống nhất trong cách giải quyết. + GVCN không vì thành tích thi đua mà bỏ qua hoặc bao che cho những học sinh vi phạm nề nếp. Điều này càng làm cho học sinh không có ý thức phấn đấu và hình thành nên những hành vi xấu như gian dối, thiếu sự trung thực, ỷ lại...Đó là những việc làm phản giáo dục. + GVCN thông qua Bí thư chi đoàn lớp mình để nắm được các hoạt động của Đoàn trường và để nắm được kết quả thi đua về nề nếp hằng ngày, từ đó có kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự quản của lớp. + GVCN tích cực tham gia các hội nghị do Đoàn trường tổ chức, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn nghệ thể thao, hoạt động tình nguyện.... 8
- d. Giáo dục học sinh cá biệt: Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về học sinh được coi là cá biệt. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy rằng học sinh cá biệt là những học sinh có sự bất thường về đặc điểm tính cách, thiếu động cơ học tập đúng đắn, thường hay vi phạm nội quy một cách có tính hệ thống... Thực tế ở tập thể nào cũng có học sinh cá biệt. Tuy số học sinh này không nhiều nhưng đây là lực cản lớn nhất cho phong trào thi đua của lớp và gây khó khăn cho công tác chủ nhiệm. Giáo dục một học sinh cá biệt trở thành một học sinh ngoan, một học trò giỏi cần có sự tác động của nhiều phía nhưng quan trọng nhất là sự tác động của giáo viên chủ nhiệm. + GVCN cần tìm hiểu về học sinh cá biệt, như hoàn cảnh gia đình, quan hệ bạn bè, sở thích cá nhân. Thậm chí GVCN cũng cần tìm hiểu kỷ về quá khứ của học sinh đó, tìm hiểu nguyên nhân làm cho học sinh đó trở thành cá biệt. Sự tìm hiểu này có thể thông qua lý lịch học sinh, qua gia đình, bạn bè trong lớp hoặc giáo viên chủ nhiệm cũ. + GVCN cần trao đổi riêng với học sinh cá biệt về những khuyết điểm mà học sinh đã gây nên. Thông thường học sinh cá biệt không nhận thức được về việc làm sai trái của mình và hay đưa ra những lý lẽ để biện minh. GVCN phải phân tích cho học sinh thấy được những điều sai trái đó một cách khách quan chứ không được áp đặt hay đe dọa. Sự trao đổi này diễn ra một cách dân chủ, trong bầu không khí nhẹ nhàng, cởi mở. + GVCN biết cách cảm hóa học sinh cá biệt này trở thành học sinh ngoan, học giỏi. Để làm được điều này GVCN thường động viên, thuyết phục học sinh cá biệt từ bỏ những thói hư, tật xấu trong học tập và rèn luyện. Giúp cho học sinh xây dựng động cơ, mục tiêu phấn đấu của mình. Bằng sự thân thiện, gần gũi, thái độ quan tâm của GVCN sẽ là động lực lớn cho học sinh cá biệt lấy lại niềm tin. + GVCN vận động học sinh trong lớp giúp đỡ những học sinh cá biệt về mọi mặt, như tạo sự bình đẳng không phân biệt đối xử, tình tương thân tương ái trong cuộc sống, trao đổi kiến thức trong học tập...Tạo dư luận tập thể tốt để cảm hóa học sinh cá biệt trở thành thành viên tốt của lớp. + GVCN tạo điều kiện cho học sinh cá biệt tham gia vào các hoạt động tập thể nhằm xóa đi những mặc cảm cá nhân và giúp cho học sinh cá biệt thể hiện được những tài năng của mình để càng làm tăng thêm niềm tin và uy tín trước tập thể. Cần nhận thức rõ việc giáo dục một học sinh cá biệt là cả một quá trình chứ không phải ngày một, ngày hai mà được. Vì vậy GVCN không được phép chủ quan, nóng vội. 9
- 2. Cơ sở thực tiễn : 2.1.Về tình hình thực tiễn nhà trường: - Trường THPT Diễn Châu 2 là một trường ở vùng nông thôn, điềukiện kinh tế của nhiều gia đình học sinh còn gặp nhiều khó khăn. - Nhiệm vụ của trường là giáo dục học sinh vùng bắc của huyện Diễn Châu và một số xã vùng đông bắc của huyện Yên Thành, tạo điềukiện thuận lợi cho con em vùng nông thôn có cơ hội học tập. - Học sinh của trường tuyển đầu vào có năm điểm chuẩn thấp nhất huyện (năm học 2019- 2020) và một số học sinh khôngnắm vững kiến thức cơ bản. Đặc biệt nhận thức và động cơ thái độ học tập rất thấp nên việc giáo dục các em theo đúng yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho là cả một thách thức đối với thầy và trò của nhà trường trong đó có trách nhiệm của một GVCN lớp. Do đó để nâng cao chất lượng giáo dục, ngoài việc giảng dạy, thì công tác chủ nhiệm lớp rất quan trọng nhằm thúc đẩy mỗi giáo viên tự nâng cao trình độ, tự hoàn thiện năng lực sư phạm. 2.2.Về tình hình thực tiễn học sinh: Thế giới luôn vận động đã tạo cho con người nói chung và các em nói riêng một môi trường sống ngày càng phức tạp, khó khăn và thử thách thậm chí là mạo hiểm.Vì thế việc giáo dục tìm hiểu tâm sinh lý, tính cách, hoàn cảnh cá nhân của các em để giúp các em trưởng thành hơn trong nhận thức là thực sự cần thiết.Thực tế cho thấy rằng không ít học sinh hiện nay sa vào một trong các biểu hiện sau; - Cách ứng xử của các em với bạn bè nhiều khi vô lễ, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự, thậm chí còn đánh nhau(bạo lực học đường). - Lòng tôn kính của các em với bố mẹ, thầy cô giảm, lười làm việc, lười lao động, thích hưởng thụ. - Thậm chí có em đã thất bại vấp ngã trong cuộc sống (chết vì ý thức tham gia giao thông, nghỉ học và mang thai ngoài ý muốn, bỏ học vì ham chơi, nghiện ngập). - Thờ ơ, vô cảm trước những hoàn cảnh éo le. Hơn nữa học sinh của trường chủ yếu là : con em thuộc 2 đối tượng:con em xã Diễn Vạn (một trong những xã nghèo), Diễn Lâm (miền núi), Diễn Đoài, Diễn Phong ....điều kiện kinh tế thuần nông nên chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con cái.Bên cạnh đó một số con em thuộc xã Diễn Hồng, Diễn Kỷ, Đô 10
- Thành...điều kiện kinh tế phát triển rất mạnh (buôn bán, đi nước ngoài) bố mẹ đi làm ăn xa, việc quan tâm tới con cái còn hạn chế, chưa lo lắng tới việc giáo dục con cái.Nhưng ngược lại lại cho các em nhiều tiền để tiêu xài nên các em lại có điều kiện kinh tế để chơi bời, không lo học hành.Thậm chí có em còn nhận thức không cần học sau này đi buôn, đi nước ngoài như bố mẹ sẽ có nhiều tiền.Một số em ở nhà một mình do cả bố mẹ đều đi làm ăn xa dẫn đến bỏ học. 2.3.Về tình hình thực thực tiễn đội ngũ giáo viên: - Tổng số cán bộ - giáo viên -nhân viên: 96 ngườiTrong đó: + Lãnh đạo: 04 người trong đó có 02 đồng chí mới bổ nhiệm. + Giáo viên: 86 đạt chuẩn, trong đó có 32 thạc sĩ và 05 giáo viên đangtheo học cao học (so với biên chế 2, 25 gv/ lớp thì trường thiếu 02 giáo viên). + Nhân viên: 6 người (1 văn thư thủ quỹ, 1 kế toán, 1 ý tế, 1 thư viện và 02 đ/c làm thiết bị) + Đảng viên: có 65đồng chí thuộc chi bộ Đảng trưởng Diễn Châu 2 Có một số giáo viên ở xa cho nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó còn có giáo viên mới ra trường, thiếu kinh nghiệm nhưng lại rất nhiệt tình năng nổ và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. - Học sinh: Tổng số học sinh: 1624 học sinh/39lớp. + Khối 10: 13 lớp/ 547 học sinh + KHối 11: 13 lớp/ 584 học sinh + Khối 12 : 13 lớp/ 548 học sinh Một thực tế cho thấy, một bộ phận giáo viên do bận rộn lo toan cuộc sống nên không có thời gian đề làm “bạn” với các em.Nên trong tiết sinh hoạt lớp cũng như trong một số hoạt động khác của lớp do nhà trường và đoàn trường tổ chức, giáo viên thiếu nhiệt tình, quam tâm và chỉ bảo cho các em .Hoặc nếu có chỉ là rất ít.Giáo viên chủ nhiệm lớp còn xem tiết sinh hoạt là để nhắc nhở những học sinh vi phạm, rồi từ đó đưa ra các hình thức phạt để mong rằng biết lỗi và thay đổi.Giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm đến phương pháp làm sao để các em tiến bộ, để có một tập thể vững mạnh mà không cần dùng đến hình thức xử lí vi phạm bằng việc phạt học sinh. 11
- Việc tìm hiểu phân loại học sinh, xây dựng bộ máy tự quản nhằm xây dựng tập thể lớp học vững mạnh, đoàn kết thiết nghĩ phần nào sẽ giúp các em trưởng thành hơn trong nhận thức, phẩm chất, tính cách của mình. II. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG BỘ MÁY TỰ QUẢN 1. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp: Để các em phát huy hết năng lực của mình trên từng cương vị thì GVCN cần có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng chức danh; phân loại đúng người đúng chức năng: Lớp trưởng, bí thư, lớp phó học tập; lớp phó phụ trách lao động, lớp phó phụ trách đối ngoại; lớp phó văn nghệ TDTT, cán sự giữ sổ sách, tổ trưởng 4 tổ: Quản lí theo mô hình “con trỏ” nhiệm vụ nào khi cần triển khai là giao theo phân cấp hàng dọc; từ đó đem lại hiệu quả nhanh chóng; SƠ ĐỒ PHÂN CẤP QUẢN LÍ BỘ MÁY LỚP GVCN Bí thư Lớp trưởng LP lao động LP VN-TT Quản lí danh Quản lí danh Quản lí danh Quản lí đội sách đoàn sách lớp; sách được văn nghệ; viên; Chịu Chịu trách phân công lao Chịu trách trách nhiệm nhiệm về động; Chịu nhiệm về trách nhiệm công tác văn về công tác công tác nề về công tác nghệ TD_TT hoạt động nếp lớp… …. lao động… đoàn … 12 TT tổ 1 TT tổ 2 TT tổ 3 TT tổ 4
- a. Nhiệm vụ của lớp trưởng (kiêm phó bí thư chi đoàn): - Lớp trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp.Tổ chức lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện.Theo dỏi đôn đốc các thành viên trong lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm túc quy chế, quy định của nhà trường, của Đoàn thanh niên...Chủ trì các buổi sinh hoạt lớp, đánh giá và phổ biến các hoạt động giáo dục. b. Nhiệm vụ của bí thư: Là người luôn chủ trì các hoạt động mà đoàn đề ra, triển khai các công việc đoàn, đôn đốc lớp thực hiện tốt các phong trào của đoàn. c. Nhiệm vụ của lớp phó học tập:Phụ trách quản lý nhiệm vụ học tập của lớp.Theo dõi và chỉ đạo cán sự bộ môn hoạt động trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ. Điểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, rõ ràng. d. Nhiệm vụ của lớp phó lao động: - Theo dõi, quản lý công việc lao động của lớp. - Nhận nhiệm vụ, phổ biến kế hoạch lao động và phân công lao động cho từng thành viên. e. Nhiệm vụ của lớp phó văn thể mỹ:Phụ trách công tác văn nghệ, thể dục thể thao của lớp. Cán sự giữ sổ sách: Bảo quản sổ đầu bài, sổ học thêm; theo dõi các buổi học; Phụ trách thu chi quỹ lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. f. Các tổ trưởng: - Có trách nhiệm quản lý theo dõi các thành viên trong tổ của mình.Phân công, theo dõi trực nhật của tổ. Mỗi thành viên trong ban cán sự lớp đều phải có một cuốn sổ ghi chép cẩn thận các hoạt động do mình phụ trách. Cuối tuần GVCN có kiểm tra, theo dõi, đánh giá. Để bầu ra đội ngũ cán bộ lớp tôi đã tiến hành làm phiếu điều tra, dựa vào phiếu điều tra học sinh tôi đã hướng dẫn các em bầu và xây dựng đội ngũ cán bộ lớp dựa vào những tiêu chuẩn như: đó là những em có học lực từ khá trở lên, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc được giao. Có lòng tin với các bạn và được các bạn yêu mến. 13
- Qua việc tự đề cử và ứng cử cán bộ lớp tôi tiếp tục làm phiếu điều tra cơ bản với cán bộ lớp để nắm bắt them thông tin theo mẫu sau: Sự sắp xếp khâu tổ chức lớp, đặc biệt đội ngũ cán bộ lớp bên cạnh việc hướng cho các em vào từng việc thì tôi cũng phát huy sự dân chủ trong các em. Đó là cho các em tự bầu những bạn mà chính các em tín nhiệm làm cán bộ lớp. Việc làm này cũng đã ý thức được trong các em vai trò trách nhiệm đối với tập thể lớp. Từ đó đã hình thành trong các em sự quan tâm, chú ý tới người khác 2. Phân loại các nhóm học sinh dựa trên kết quả học lực, hạnh kiểm: Sự không đồng đều về sức học giữa các em, tôi nhận thấy cần phải phân loại đối tượng học sinh.Dựa vào tình hình cụ thể của lớp tôi phân học sinh thành ba loại dựa trên kết quả học tập và hạnh kiểm của các năm trước : a. Nhóm đối tượng học sinh Giỏi, khá: Những học sinh khá, giỏi có năng lực, nhiệt tình sẽ được lựa chọn để chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ lớp, bởi người nhận trách nhiệm cán bộ lớp phải là những học sinh gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao. b. Nhóm đối tượng học sinh thường: Có sức học trung bình, ở đối tượng này các em nghịch ngợm và cũng hay tự ti hoặc mặc cảm hay xa lánh các bạn nên cũng cần được quan tâm, giúp đỡ. 14
- c. Nhóm đối tượng học sinh cá biệt: Số lượng này không nhiều song lại là đối tượng mà giáo viên chủ nhiệm phải quan tâm nhiều nhất. Cá tính của những em này thường thay đổi thất thường. Với việc phân loại đối tượng học sinh như trên nhằm mục đích định hướng trong các em hướng học tập, rèn luyện cũng như việc giáo viên chủ nhiệm dễ có biện pháp giáo dục thích hợp 2.1. Biện pháp tìm hiểu phân loại học sinh: 2.1.a. Tìm hiểu các đặc điểm thể chất học sinh - Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm thể chất của học sinh ( thể trạng, thể lực, sinh lý, lứa tuổi, sức khỏe) để biết được học sinh mạnh khỏe hay yếu, bệnh tật để qua đó phát huy ưu thế lực của cá nhân và đồng thời quan tâm đến những em có sức khỏe chưa tốt để phân công việc hoặc bố trí chỗ ngồi phù hợp, ... - Biện pháp thực hiện: + GVCN tiếp xúc trực tiếp và quan sát học sinh thông qua các buổi lao động, các hoạt động ngoài giờ, ... + Tìm hiểu học sinh thông qua gia đình học sinh, thông qua họp phụ huynh đầu năm, thăm gia đình, điện thoại, ... - Kết quả cụ thể: Lớp 10E nơi tôi làm chủ nhiệm có: em Thắng, em Minh Tài, em Nguyễn Tuyết nhỏ xếp ngồi bàn phía trên; em Trần Ngọc Ánh, em Kim Phượng, em Lam cận ngồi bàn trên; em Trí, em Long, em Phạm Ánh, em Thiện cao, thể lực tốt ngồi phía sau. 2.1.b. Tìm hiểu đặc điểm, tâm sinh lý của học sinh - Mục tiêu: + Khả năng giao tiếp: Cởi mở, thân thiện với mọi người hay lầm lì, nhút nhát. + Tính cách chín chắn hay cẩu thả, bồng bột. + Phẩm chất, cách quan hệ, ứng xử của học sinh trong gia đình, bạn bè, cộng đồng xã hội. Để rồi từ đó GVCN hiểu rõ, lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục đến từng đối tượng cá nhân đạt hiệu quả. - Biện pháp thực hiện: 15
- + Tiếp xúc trực tiếp với học sinh, qua quan sát ngẫu nhiên hoặc có chủ định, qua việc làm cùng tham gia các hoạt động như văn nghệ, TDTT cùng học sinh;trò chuyện thân mật cùng các em + Qua gia đình và một số kênh thông tin khác Để rồi từ đó GVCN hiểu rõ, lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục đến từng đối tượng cá nhân đạt hiệu quả. - Kết quả cụ thể: Lớp 10E có: em Hảo, em Minh: tính cách cẩu thả, bồng bột;thường xuyên đi học muộn, vi phạm nội quy đoàn trường.Tôi đã giao nhiệm vụ cho em Quỳnh, em Thiện 2 em này có học lực khá, ý thức thực hiện nội quy tốt, có tinh thần trách nhiệm, 2 em này đã kèm cặp, nhắc nhở em Minh, em Hảo.sau 5 tuần thì đã không còn tình trạng đi học chậm, không vi phạm nội quy đoàn trường. Em Dũng, em Võ Cường, em Phạm Cường: ít nói, rất hiền lành, tôi đã sắp xếp cho các em này ngồi cùng với em Thắng.em Tú Tài :2 em này thường ít tập trung chú ý học, hay nói chuyện… 2.1.c. Tìm hiểu khả năng, học lực của học sinh - Mục tiêu: Thông qua tìm hiểu học lực của học sinh tốt, khá, trung bình, yếu, kém để nắm bắt tình hình khả năng của từng học sinh. Từ đó có biện pháp thúc đẩy kịp thời nhằm đạt được những kết quả mong muốn nhất dịnh. - Biện pháp thực hiện: + GVCN tìm hiểu thông qua kết quả học bạ năm trước, qua kết quả thi tuyển vào lớp 10. + Thông qua bộ môn mình trực tiếp giảng dạy. + Thông qua phụ huynh về ý thức học tập ở nhà của học sinh - Kết quả cụ thể: + Kết quả đầu năm cả lớp có 3 học sinh giỏi toàn diện, khá :20 em;trung bình có 15 em, yếu có 5em + Kết quả học kỳ 1 : học sinh giỏi toàn diện : 7 em; khá : 28 em ; trung bình : 6 em ; yếu : 2 + Kết quả cuối năm : học sinh giỏi toàn diện :10 ; khá 31 ; trung bình 2.không có em nào học lực yếu . 16
- Kết thúc năm học lớp 10 một số em đã đạt nguyện vọng của mình và đã đạt vào các lớp chọn 1, chọn 2 của trường như: em Trúc, em Thu Trang, em Ánh Nguyệt, … 2.1.4. Tìm hiểu quan hệ xã hội của học sinhtính cách, hành vi đạo đức của từng học sinh, tìm hiểu hoàn cảnh (hoàn cảnh sống, hoàn cảnh gia đình) - Mục tiêu: Xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ của bạn bè, vừa giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh. .. - Biện pháp thực hiện: + GVCN tìm hiểu qua hồ sơ lý lịch của học sinh + Qua bạn bè, người thân, thầy cô đã chủ nhiệm lớp dưới Lớp 10E: em Nguyễn Tuyết, em Trí, em Phượng gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhà đông anh em; em Long có bố mất sớm; em Tú Tài có bố mẹ làm ăn ở xa ở với ông bà.Các em này sống khép mình, ít nói, thường các hoạt động bề nổi cảu lớp các em ngại tham gia, đặc biệt khi nhà trường triển khai việc đăng ký học thêm các em không tham gia.Trước tình hình đó vào các giờ sinh hoạt 15 phút, tiết sinh hoạt, tôi đã cùng các em trong ban cán sự lớp đã tổ chức các hoạt động : thu gom phế liệu vào cuối tuần gây quỹ, tổ chức thi ca nhạc, thi kể chuyện giữa các nhóm tổ phần thưởng được gây vào quỹ.Trong các hoạt động đó tôi đều cử các em Tuyết, Trí, Phượng, Long, Tú Tài làm trọng tài hoặc làm trưởng nhóm. Kết quả: Sau 4 tuần đầu thực hiện biện pháp trên, tôi thấy các em đã mạnh dạn hơn, không còn tự ti về bản thân, về hoàn cảnh .Các em đã năng động hơn sống hòa mình trong tập thể, nhanh nhẹn trong các hoạt động, đặc biệt còn hăng say trong học tập.Về nhà ngoài việc học, các em còn biết tự mình thu gom phế liệu đem bán, đi làm thêm cho 1 cửa hàng may mặc nhỏ góp tiền hỗ trợ bố mẹ trong việc học.Bên cạnh đó tôi đã dùng quỹ kế hoạch nhỏ ở trên ủng hộ các em trong việc đóng tiền học thêm. 2. Biện pháp xây dựng bộ máy các tổ chức của lớp. 2.1. Vài nét về công tác tự quản: Xây dựng tính tự quản cho học sinh ngay trong việc tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể của lớp, nhất là trong việc hướng dẫn cán bộ lớp tổ chức giờ sinh hoạt 15 phút và sinh hoạt lớp vào cuối tuần. 17
- 2. 2. Cơ cấu bộ máy tự quản: - Lớp trưởng: chịu trách nhiệm quản lí chung; trực tiếp báo cáo các công việc của lớp với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn - Ban chấp hành chi đoàn : Bí thư, phó bí thư, ủy viên. - Các lớp phó: lớp phó học tập phụ trách các hoạt động học tập của lớp, lớp phó văn nghệ: phụ trách các hoạt động văn nghệ, tổ chức đội văn nghệ của lớp trong các hoạt động của trường như 20-11; 26/3, lớp phó lao động: chịu trách nhiệm đôn đôc lớp trong các hoạt động lao động; đôn đốc dọn vệ sinh các khu vực mà lớp chịu trách nhiệm; lớp phó đối ngoại: chịu trách nhiệm các hoạt động với các lớp bạn, trao đổi thông tin học tập giữa lớp mình và lớp khác ... - Các tổ trưởng: Quản lí tốt các thành viên của tổ mình trong mọi hoạt động; báo cáo với lớp trưởng và báo cáo nội dung với GVCN khi có yêu cầu; 2.3. Một số biện pháp xây dựng bộ máy tự quản của lớp * Kỹ năng xây dựng và bồi dưỡng đội tự quản lớp. Việc đầu tiên là lựa chọn, bồi dưỡng được lớp trưởng xứng đáng là con chim đầu đàn của lớp, có phong cách chỉ huy và giao tiếp tốt, cùng một BCS lớp, tổ gương mẫu có khả năng tổ chức và quan trọng nhất là có tinh thần trách nhiệm cao. * Kỹ năng lựa chọn: Qua sự tín nhiệm của tập thể lớp, và sự quan sát, lựa chọn, gợi ý của GV. Có em có năng lực học tập nhưng không có khả năng điều hành lớp.Phải chọn những HS có khả năng học lực khá, HK tốt, biết diễn đạt mạch lạc một vấn đề hơn những HS khác. * Kỹ năng thiết kế công việc: GVCN biết những công việc cần thiết trong năm học, trong tháng, tuần để thiết kế kế hoạch cho tập thể lớp hoạt động, mà trong đó đội ngũ CBL là những người có trách nhiệm theo dõi, điều hành dưới sự giám sát chỉ đạo chặt chẽ của GVCN. + Phương hướng chung là tăng dần khả năng tự quản của HS đi đôi với việc giảm dần sự tham gia cụ thể của GVCN trong từng hoạt động cho đến khi các em có thể chủ động hoàn toàn trong công việc. + GV luôn giữ vai trò là người cố vấn, hướng dẫn chứ không phải là người làm thay. 18
- + Xây dựng uy tín cho cán bộ lớp, GVCN phải công khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng các bộ lớp. Tóm lại, phải thường xuyên trao đổi và hướng dẫn cho các em theo từng nhiệm vụ mà chúng ta đã phân công, không nên giao khoán cho các em mà có sự trợ giúp; cũng không nên tham gia quá sâu, để các em độc lập hoạt động và GVCN sẽ tư vấn cho các em, giúp các em giải quyết tình huống . * Kỹ năng kiểm tra và đánh giá GVCN phải thật sự nhiệt tình, tâm huyết trong công tác CN, thường xuyên theo dõi, động viên đội ngũ cán bộ lớp, tuyên dương các em làm tốt.Đồng thời tiến hành xử phạt nghiêm minh những HS có thái độ coi thường, không chấp hành lệnh của CBL. Đối với những CBL chưa gương mẫu, thiếu trách nhiệm, GVCN cũng khéo léo tế nhị, phê bình, uốn nắn những lệch lạc của các em nhưng không làm các emmất uy tín mất tự tin trong tập thể lớp, song cũng không ví thế mà nuông chiều, ưu tiên, dành đặc ân cho CBL, làm cho các em ngộ nhận về vai trò, uy danh của mình, sớm nhiễm tính ham quyền chức, hách dịch, coi thường người khác. 2.3. Biện pháp xây dựng nội quy lớp học: Một tập thể lớp nhất định phải dựa trên những nội quy quy định mới có thể hoạt động tốt, bởi nó ràng buộc những cá nhân trong tập thể lớp phải chấp hành theo, ngoài những văn bản nội quy và quy chế của ngành giáo dục cũng như của nhà trường, thì mỗi giáo viên chủ nhiệm khi nhận lớp đều đưa ra những nội quy riêng của lớp mà những nội quy này bắt nguồn từ những đặc điểm của lớp mình, nghiêm túc thực hiện những nhiệm vụ học tập theo kế hoạch của nhà trường như: + Đi học đầy đủ, đúng giờ theo quy định của nhà trường, tham gia bài tập ở nhà và bài tập thực hành được giao + Học sinh đến trường phải ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng, đồng phục theo quy định của nhà trường + Tham gia đầy đủ các hoạt động ngoài giờ lên lớp do trường và đoàn trường tổ chức + Tham gia tích cực các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, ... Những nội quy trên được áp dụng dựa trên cơ chế thưởng, phạt. Những học sinh thực hiện tốt các quy chế trên sẽ được nêu gương trong các tuần họp lớp và tất nhiên đó là điểm cộng để xếp hạnh kiểm cho các em. 19
- 2.4. Biện pháp tạo sức mạnh đoàn kết từ học sinh. Trước hết phải tạo sức ạnh từ nhiều phía gốm: Giáo viên bộ môn, tổ chức đoàn trường, hội cha mẹ học sinh Để xây dựng sự đoàn kết yêu thương giữa các em trong tập thể lớp, tôi còn thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn để nắm bắt tình hình trong lớp qua các giờ học hoặc thông tin qua sổ ghi đầu bài trên lớp. Từ đó tôi có thể hiểu thêm về các em. Bên cạnh đó tôi còn tận dụng sự giúp đỡ của chi hội phụ huynh, nhờ chi hội tổ chức các nhóm liên gia để đôn đốc, kiểm tra việc học tập cũng như sinh hoạt của các em ở nhà, tạo điều kiện cho các em gần gũi, giúp đỡ nhau nhiều hơn. Hoạt động của đoàn, đội cũng góp phần không nhỏ. Qua hoạt động tập thể giúp các em càng gắn bó đoàn kết hơn trong tập thể lớp. Đối với những học sinh yếu, khi các em có chút tiến bộ tôi nhờ đoàn, đội khen kịp thời dưới tiết chào cờ để các em phấn khởi, cố gắng hơn càng muốn hòa mình vào tập thể, gắn bó với tập thể. Trong các buổi sinh hoạt lớp, tôi cũng hướng các em vào các hoạt động như: Hành động vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ nối vòng tay bạn bè, tham gia thực hiện đầy đủ các quỹ từ thiện, ... Với cơ cấu tổ chức lớp chặt chẽ, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng học sinh bước đầu tôi đã tạo được sự gắn bó gần gũi giữa các em. Giờ đây các em đã coi tập thể lớp của mình là một mái nhà chung của tất cả mọi người. Giữa các em mọi khoảng cách, mặc cảm tự ti, sự yếu kém đã dần dần tự mất đi để giờ đây chỉ còn sự đoàn kết, yêu thương, sự bảo ban, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. III. MINH HỌA MỘT SỐ TIẾT SINH HỌA LỚP KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 3.1.Tiết học 1:Ban cán sự lớp còn bỡ ngỡ, chưa biết cách thức sinh hoạt như thế nào.mới chỉ dẫn ra vài lỗi dựa trên sổ đầu bài, các em trong lớp cũng chỉ lắng nghe 3.2.Tiết học 2:Chỉ trong vòng 15 phút các em đã hoàn thành xong phần đánh giá nhận xét các hoạt động diễn ra trong tuần.Đồng thời đã thông báo nội dung kế hoạch cho tuần tiếp theo.Thời gian còn lại: Ban cán sự lớp đã chia nhóm, tổ chức các hoạt động như: thi kể chuyện về 1 tấm gương sáng, thi hát đơn ca, hát tập thể, hát đối.Có hôm các em tổ chức thi khéo tay:như tự làm hoa khô, tự làm các đồ:đan túi, móc khóa . 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 362 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 260 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 54 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của một số tác giả trong chương trình Ngữ văn THPT
52 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm
42 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dùng bất đẳng thức để giải bài tập Hóa học
19 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp sử dụng CNTT để dự đoán kết quả thi TN/THPT cho học sinh tại trường THPT Tây Hiếu – THPT 1/5
33 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn