intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động học tập trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu và thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, thông qua dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 12. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, rèn luyện năng lực tự học cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động học tập trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT

  1.  MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4     6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 5 PHẦN II – NỘI DUNG 6 Chương 1 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 6 1.1. Tổng quan về đề nghiên cứu 6 1.2. Cơ sở lí luận 7      1.2.1. Lí thuyết về tự chủ 7     1.2.2. Lí thuyết về tự chủ 8 1.3. Cơ sở thực tiễn 12     1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu  phiếu khảo sát    12     1.3.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học ở các trường THPT 12     1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển NLTC vàTH môn Hóa học tại   14 các trường THPT nơi tôi công tác. Chương 2 – Thiết kế các hoạt động học tập trong phần Hóa học  16 hữu cơ  lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học cho  học sinh THPT 2.1. Chương trình Hóa học hữu cơ 12 16     2.1.1. Mục tiêu của chương trình hóa học hữu cơ 12 16     2.1.2. Nội dung của chương trình hóa học hữu cơ 12 16 2.2. Thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển  17 năng lực tự chủ và tự học      2.2.1. Dạng hoạt động tìm hiểu kênh hình, kênh chữ bằng văn bản. 17
  2.      2.2.2. Dạng hoạt độngquan sát và phân tích kết quả thí nghiệm. 24      2.2.3. Dạng hoạt động thực hành thí nghiệm 26      2.2.4. Dạng hoạt động giải quyết các tình huống trong thực tiễn đời   28 sống. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 33 3.1. Thực nghiệm sư phạm 33 3.2. Nhận xét của một số giáo viên tham gia dự giờ 34      3.3. Kết quả thực nghiệm 35 PHẦN III – KẾT LUẬN 37 1. Kết luận 37 2. Một số đề xuất 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Thí nghiệm TN Hoạt động HĐ Giáo dục đào tạo GDĐT Sách giáo khoa SGK Năng lực tự học và tự chủ NLTH và TC
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại khoa học kỹ  thuật phát triển nhanh chóng như  hiện nay.  Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đưa ra triết lý giáo dục “Học cả  đời” với  nhân tố  then chốt là tính tự  chủ  và tự  học trong học tập. Người học tự  chủ  có  thể  đưa ra mục tiêu, chọn nội dung và phương pháp học, giám sát và đánh giá  quá trình học của mình. Nhân tố tự chủ phát huy sẽ có vai trò rất lớn trong việc  nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần phần hoàn thiện nhân cách của chính  người học. Tự học, tự lĩnh hội tri thức bằng nhiều con đường khác nhau thì học  sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học. Vì vậy   cần nhà trường phổ thông thay đổi quan niệm và phương pháp học tập cho học  sinh phù hợp với yêu cầu thực tiễn để  có thể  giúp các em trở  thành người có  khả năng tự chủ và tự học suốt đời. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và  công việc. Trong Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị  Trung  ương 8  khoá XI về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ ” về  đổi   mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,   hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và   hội nhập quốc tế”. Một trong những điểm sáng của giai đoạn đầu đổi mới căn  bản, toàn diện GD&ĐT là xây dựng chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục đáp  ứng mục tiêu chú trọng   phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực cho người học, kết hợp với dạy   chữ, dạy người và dạy nghề. Theo đó trong chương trình giáo dục phổ  thông   tổng thể  của Bộ  GD&ĐT cũng chỉ  rõ các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt   được. Trong đó thì năng lực ”tự  chủ  và tự  học” được xem là nhóm năng lực   quan trọng nhất đối với học sinh. Thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS   còn hạn chế, khả năng tự chủ và tự học của HS chưa tốt, cách học ở  đa số  HS   còn thụ  động và phụ  thuộc vào bài dạy trên lớp của GV. Đa số  GV chưa có  phương pháp hợp lý, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học   chủ  đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực  của người học còn ít được chú trọng, đặc  biệt đối với năng lực tự  chủ  và tự  học. Đặc trưng của môn Hóa học trong nhà trường phổ  thông mang tính chất  tổng hợp và có tính thực tiễn cao, kiến thức Hóa học rộng nhưng thời lượng   học trên lớp chỉ có giới hạn. Vậy nên, việc phát triển năng lực tự chủ và tự học   cho học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.  Qua thực tiễn đổi mới các hoạt  động học tập theo hướng phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học môn Hóa học ở  trường THPT nơi tôi công tác đã đạt được kết quả  nhất định, với những lí do   trên tôi chọn đề  tài: “Tổ  chức các hoạt động học tập trong phần hóa học  
  4. hữu cơ  lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học cho học sinh   THPT”.  2. Mục đích nghiên cứu Đề  tài nghiên cứu và  thiết kế  các hoạt động học tập theo định hướng  phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, thông qua dạy học  phần Hóa  học hữu cơ lớp 12.  Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ  hội tốt giúp tác giả  bồi dưỡng thêm  kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng  phát huy tính tích cực, rèn luyện năng  lực tự học cho HS.  3. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  năng lực tự  chủ  và tự  học và hoạt động   học tập theo định hướng phát triển NLTH làm cơ sở lí luận và thực tiễn của đề  tài.  ­ Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về  thực trạng dạy học phát triển năng  lực tự  học cho học sinh trong môn Hóa học    ở  các trường THPT trên địa bàn   huyện tôi đang giảng dạy.  ­ Thiết kế  một số   hoạt động học tập theo định hướng  phát triển năng  lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 ­ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết hiêu qua cua vi ̣ ̉ ̉ ệc bồi   dưỡng và phát huy năng lực tự chủ và tự  học cho học sinh trong dạy học phần   Hóa học hữu cơ lớp 12. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Các hoạt động học tập trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 phục vụ cho  việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của HS.  4.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu, thiết kế các dạng hoạt động  học tập theo định hướng  phát triển năng lực tự chủ và tự học trong phần “Hóa  học hữu cơ  lớp 12”. Trong đó chú trọng vào các dạng hoạt động học tập như:  Hoạt động tìm hiểu tranh  ảnh, sơ  đồ, bảng biểu, văn bản; Hoạt động   thực  hành, quan sát, phân tích kết quả  thí nghiệm; Hoạt động giải quyết tình huống  trong thực tiễn, đời sống.  ­ Không gian nghiên cứu: Đề  tài nghiên cứu trong phạm vi huyện nơi tôi  công tác, với việc khảo sát điều tra các trường THPT trên địa bàn huyện để thấy  được thực trạng phát triển năng lực tự chủ và  tự học cho HS qua dạy học môn  Hóa học.
  5. ­ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 12 tại đơn  vị công tác trong năm học 2019 ­2020 và 2020 ­ 2021 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu. ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ­ Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp. ­ Phương pháp thống kê. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài         ­ Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực tự chủ  và tự học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm, quy trình thiết kế các hoạt  động học tập nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học.       ­ Về thực tiễn: + Đánh giá được thực trạng năng lực tự học môn Hóa học của HS và thực  trạng dạy học nhằm phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học định hướng nghề  nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An + Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực tự  chủ và tự học cho học sinh qua dạy phần “Hóa học hữu cơ lớp 12”.  + Thông qua nội dung bài viết này chúng tôi muốn đóng góp thêm với các   bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Hóa học nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát  huy năng lực học cho học sinh hiện nay.
  6. PHẦN II ­  NỘI DUNG CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Trong nền giáo dục cổ xưa, ý tưởng dạy học coi trọng người học và trao   quyền tự chủ cho người học được chú ý đến từ thời cổ đại như Phương Tây cổ  đại có phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530 ­ 475 TCN), Socrate (Hy Lạp,   469­390 TCN), Aristote (384­322 TCN) nhằm mục đích phát hiện “chân lý” bằng  cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Khẩu hiệu dạy học của ông là  “Mục đích của giáo dục là làm cho con người tự  nhận ra chính mình giữa đám  đông”. Đầu thế  kỉ  XIX xuất hiện nhiều nghiên cứu về  năng lực tự  chủ  và tự  học những nghiên cứu này thường tập trung mô tả quá trình tự học điển hình là  nhà giáo dục Mỹ  John Dewey. Xem tự  học là HS chủ  động và tích cực hoạt  động, học thông qua cách làm trong quá trình tự học HS vẫn tương tác với GV. Đầu thế kỉ XIX, vẫn đề tư chủ và tự học đã được nhều tác giả quan tâm  và đưa ra các biện pháp giúp học sinh học tập hiệu quả và hình thành năng lực tự  chủ và tự học. Năm 2008, giáo sư tại Đại học Warwick ­ Richard Smith cho rằng   tự học có nghĩa là người học tự chủ. Theo ông các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự  chủ  của người học như: mục tiêu học tập, nội dung học tập (tài liệu), các giai   đoạn học tập, phương pháp và kỹ  thuật, thời gian và địa điểm, qui trình đánh  giá. Tác giả  James H.Tronge với công trình “Những phẩm chất của người GV   hiệu quả” xuất bản năm 2011, đã nhấn mạnh đến việc GV tạo lập một môi  trường học tập hiệu quả cho HS. 1.1.2. Việt Nam Ở Việt Nam hoạt động tự  chủ  và tự  học được chú ý từ  thời phong kiến   khi mà giáo dục chưa phát triển. Năng lực tự  chủ  và tự  học được ghi nhận  ở  từng cá nhân kiệt xuất, tự  học thành tài. Đến thời kì thực dân Pháp đô hộ  giáo  dục nước ta vẫn còn rất hạn chế, phương pháp dạy học vẫn chỉ  là truyền thụ  kiến thức một chiều. Vấn đề  tự  chủ và tự  học, năng lực tự  chủ  và tự  học vẫn  chưa được quan tâm nghiên cứu.Từ  năm 1975 đến nay đã có nhiều công trình   nghiên cứu về tự học được công bố. Đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến các   công trình nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập…Nhiều GV  cũng có những nghiên cứu để đưa việc TH thành một hoạt động không thể thiếu  trong quá trình dạy và học hiện nay.Tác giả Nguyễn Thị Thanh v ới đề tài: “Vận   dụng lý thuyết kiến tạo trong d ạy học môn Hóa học 10 nâng cao nhằm phát   triển một số  năng lực cho học sinh ” trong đó tác giả  tập trung vào phát triển   NLTH và NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn .T ác giả Cao Cự Giác 
  7. có bài báo nghiên cứu thực trạng phát triển NLTH môn Hóa học của HS THPT. Như vậy, tự chủ và tự học là một khái niệm được ra đời rất sớm, lịch sử  nghiên cứu về  tự  chủ  và tự  học bắt đầu muộn hơn và nó gắn liền với việc  nghiên cứu người học là trung tâm của quá trình giáo dục, cho đến ngày nay vấn  đề tự chủ và  tự học vẫn được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa đặc  tính của người tự học, tuy nhiên với những thành công nghiên cứu bước đầu các  tác giả đã xác định được tự chủ và tự học không hẳn là học một mình, tự chủ và   tự học nên được diễn ra trong các cơ sở giáo dục, vị trí để học thì do người học  tự  quyết định, các tác giả  đã tập trung vào quá trình nhận thức của chủ  thể  người học, tìm ra những yếu tố chi phối đến quá trình tự học để từ đó đề ra các  biện pháp tác động tích cực đến quá trình tự chủ và tự học của người học. 1.2. Cơ sở lí luận   1.2.1. Lý thuyết về tự chủ  1.2.2.1. Khái niệm tự chủ Thuật ngữ  tự  chủ  của người học được sử  dụng trong giáo dục từ  đầu  những năm 1980, khi nó được sử  dụng lần đầu tiên bởi nhà giáo dục Henri  Holec. Ông định nghĩa tự  chủ  của người học là khả  năng người học chịu trách  nhiệm về việc học của chính mình. Theo quan niệm của ông, chịu trách nhiệm   học tập của một người học là phải có và chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết   định liên quan đến tất cả các khía cạnh học, bao gồm cả việc xác định mục tiêu,   xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá  quá trình học. Để chịu trách nhiệm cho việc của mình, người học cần phải hợp tác  với giáo viên và các học sinh  khác.           1.2.2.2. Những kỹ năng cần có của người tự chủ Với định nghĩa như  trên, người học tự  chủ  là người có khả  năng chịu  trách nhiệm hoàn toàn cho việc của mình và cần có một số  kỹ  năng cần thiết.   Cụ thể là:         ­ Khả năng xác định và thiết lập mục tiêu học tập;         ­ Khả năng lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động học tập;         ­ Sự hiểu biết về mục đích học tập của họ;         ­ Sự hiểu biết về quá trình học tập của chính họ;         ­ Kiến thức về một loạt chiến lược và kỹ năng học tập;        ­ Động lực rõ ràng, biết rõ bản thân học vì mục đích gì.          1.2.2.3. Những lợi ích chính mà người học tự chủ có được
  8. Khi có được sự tự chủ trong quá trình học thì người học sẽ nhận thấy rõ  những lợi ích chính mà học có được. Thứ  nhất, người học có tính chủ  động. Thực tế  hiện nay việc học đang  cần chuyển đổi từ  sự  phụ  thuộc hoàn toàn vào giáo viên sang xu hướng tăng  cường khả  năng tự  học, tự  tìm kiếm tri thức của người học. Học sinh phải tự  chủ, có ý thức kiểm soát cách thức, thời gian và những gì được truyền đạt. Đây  cũng là nền tảng của phương pháp day học tích cực hiện nay. Thứ hai, người học tự chủ đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. Bởi vì họ  sẽ  mang tính cá nhân và tập trung hơn nên người học đạt được kiến thức họ  cần để hoàn thành vai trò của họ theo cách riêng của họ. Thứ ba,các kỹ năng cần thiết trong học tập tự chủ cũng là hững kỹ  năng   cần thiết trong tương lai, ví dụ  như  tại nơi làm việc. Từ  đó người học sẽ  có   thêm động lực để học tập, nuôi dưỡng ý thức học tập suốt đời, cả trong học tập  và công việc.  Thứ  tư, tăng cường khả  năng tự  khám phá. Khám phá là cách con người  bắt đầu học từ  thuở  sơ  khai một cách tự  nhiên. Quan điểm này cho rằng, con   người đã có quyền tự  do khám phá và khám phá trước khi bắt đầu vào môi   trường giáo dục chính thức, nơi mà việc học tập diễn ra theo khuôn khổ  của   trường học. Nghiên cứu tâm lý học nói rằng, tự chủ là một nhu cầu cơ bản của   con người thúc đẩy người học và nuôi dưỡng sự  thích thú của họ  đói với  thế  giớ xung quanh, tăng cảm giác tò mò trí tuệ và khao khát kiến thức.        1.2.2.4. Những khả năng của người học tự chủ   Học để  trở  thành tự  chủ  là một tiến trình cá nhân diễn ra dần dần và  không bao giờ  kết thúc. Các nghiên cứu thường đồng ý rằng những khả  năng   quan trọng nhất là những khả  năng cho phép người học tự  lên kế  hoạch cho   hoạt động học tập của mình, theo dõi tiến độ  của học và đánh giá kết quả của   họ.  1.2.2. Lý thuyết về tự học  1.2.2.1. Khái niệm tự học Theo tác giả  Nguyễn Cảnh Toàn, tự  học được định nghĩa như  sau: “Tự   học là tự  mình động não, suy nghĩ, sử  dụng các năng lực trí tuệ: quan sát, so   sánh, phân tích, tổng hợp, … và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình,   rồi cảđộng cơ, tình cảm, cả  nhân sinh quan, thế  giới quan để  chiếm lĩnh một   lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở  hữu của mình”. Và  học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện  và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận và xử lý  thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong của con người mình. ­Vai trò của tự  học: Tự  học được xem là một mục tiêu cơ  bản của quá   trình dạy học; Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động 
  9. lực cho HS trong quá trình học tập; Giúp cho mọi người có thể  chủ  động học  tập suốt đời ­ Các mức độ tự học:  + Tự học hoàn toàn (không có GV); + Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập;  + Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa);  + Tự học qua tài liệu hướng dẫn; + Tự  lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự  hướng dẫn chặt chẽ  của GV ở lớp; ­ Các hinh th ̀ ức tổ chức học sinh tự học + Tư  hoc trên l ̣ ớp + Tự học ở nhà + Tự học cá nhân  + Tự học theo nhóm ­ Những kĩ năng cần có khi tự học +Kỹ năng định hướng + Kỹ năng lập kế hoạch học tập  + Kỹ năng thực hiện kế hoạch + Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 1.2.2.2.  Năng lực tự học (NLTH) ­ Khái niệm năng lực tự  học: Năng lực tự  học (NLTH) là khả  năng của  bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và   hiệu quả băng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những   hoạt động thực tiễn để  tìm hiểu thế  giới xung quanh và có khả  năng biến đổi   nó. Hay năng lực tự học là một khả năng trong đó người học là chủ thể tự giác   tích cực, chủ  động, độc lập (hoặc hợp tác) chiếm lĩnh tri thức  ở  một lĩnh vực   nào đó trong học tập, trong cuộc sống nhằm đạt được mục đích nhất định. ­Cấu trúc năng lực tự  học: Trong chương trình giáo dục phổ  thông tổng  thể (Bộ GD&ĐT, 2017), cấu trúc của NLTH bao gồm 3 NL thành phần như sau:  + NL xác định mục tiêu học tập, bao gồm: Xác định nhiệm vụ học tập, tự  đặt mục tiêu học tập. + NL lập kế hoạch và thực hiện cách học, bao gồm: Lập kế  hoạch học  tập, thực hiện kế  hoạch học tập (chủ  động tiếp nhận thông tin từ  sách giáo  khoa,kênh chữ, kênh hình), từ tài liệu tham khảo; lưu giữ thông tin có chọn lọc). 
  10. + NL đánh giá và điều chỉnh việc học, bao gồm: Nhận ra và điều chỉnh   được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV, bạn bè góp ý; chủ động  tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.  1.2.2.3. Hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLTH ­   Khái   niệm   hoạt   động   học   tập   (HĐHT)   theo   định   hướng   phát   triển   NLTH: là hoạt động HS thực hiện các kĩ năng (KN) tự học và vận dụng các KN   đóđể có thể tự tìm tòi, khám phá kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn  cuộc sống.  Các HĐHT theo định hướng phát triển NLTH bao gồm: hoạt động xác  định mục tiêu học tập; hoạt động lập và thực hiện kế hoạch học tập, lựa chọn   được các nguồn tài liệu học tập phù hợp, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi   tóm tắt, bằng sơ đồ tư duy, bảng biểu, sơ đồ; KN thực hiện theo tiến trình khoa   học trong thực hành, biết quan sát phân tích kết quả và rút ra kết luận,... ­ Một số  dạng hoạt động học tập (HĐHT) theo định hướng phát triển   năng lực tự học trong dạy học Hóa học:  Có nhiều dạng HĐHT được xây dựng,  căn cứ  vào mục đich lí lu ́ ận dạy học có dạng: HĐHT khởi động, HĐHT hình  thành kiến thức mới, HĐHT luyện tập ­ vậndụng, HĐHT mở rộng nâng cao.  Trên cơ  sở  phân tích mục tiêu và nội dung Hóa học, căn cứ  vào cấu trúc  của NLTH, để phát triển NL thực hiện kế hoạch học tập cho HS có thể có các   dạng HĐHT sau:  +  Dạng hoạt động tìm hiểu kênh hình, kênh chữ  bằng văn bản: Trong  dạng HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để  xử  lí thông tin thu  thập được từ việc quan sát tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, nội dung của văn bản;   từ  đó giải quyết được vấn đề  đặt ra và diễn đạt nội dung dưới dạng điền từ,  điền bảng, điền lược đồ câm, sơđồ thiếu... hoặc ở mức cao hơn HS xử lí thông  tin thu thập được từ  các kênh hình, kênh chữ  để  tóm tắt nội dung dưới dạng  bảng biểu hoặc văn bản hay sơđồ, sơđồ tư duy.  +  Dạng   hoạt   động   thực   hành,   quan   sát   và   phân   tích   kết   quả   thí   nghiệm:Trong hoạt động này, học sinh suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để  quan sát và lý giải các hiện tượng, kết quả thí nghiệm. Xác định được bản chất   của hiện tượng và tìm được các khái niệm, quá trình sinh học từ thí nghiệm. Ở  dạng này học sinh không trực tiếp làm thí nghiệm mà quan sát thu nhận thông tin   từ  thí nghiệm do GV biểu diễn, hoặc các thí nghiệm mô phỏng ... Đây là dạng  hoạt động học tập làm nền tảng cho hoạt động thực hành thí nghiệm. + Dạng hoạt động thực hành thí nghiệm: Trong dạng này thì HS suy nghĩ  cá nhân, hoạt động nhóm để tự tiến hành thí nghiệm, giải quyết các vấn đề đặt  ra theo một tiến trình nghiên cứu khoa học sau: quan sát và đặt câu hỏi nghiên  cứu, thiết kế được thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả, lí giải  kết quả để kết luận vấn đề.
  11. +  Dạng hoạt động giải quyết vấn đề  trong thực tiễn, đời sống: Trong  dạng HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm xử lý thông tin thu thập   từ  các tình huống trong thực tiễn, đời sống và nhữnghoạt động trải nghiệm để  rèn luyện kĩ năng tự học. 1.2.2.3. Quy trình thiết kế  các hoạt động học tập theo định hướng phát   triển năng lực tự học. Qua nghiên cứu cơ  sở  lí luận và thực tiễn, quy trình thiết kế  các HĐHT   theo định hướng phát triển NLTH trong dạy học Hóa họcbao gồm 5 bước sau:  ­  Bước 1: Xác định chủ  đề  học tập. GV xác định chủ  đề  học tập, phân   tích mục tiêu về  kiến thức, KN, thái độ  và phát triển NL, chú trọng mục tiêu  phát triển NLTH. Trên cơ  sở  đó, xác định những nội dung có thể  phát triển  NLTH của HS.   ­ Bước 2: Phân tích nội dung, xác định các HĐHT phát triển NLTH. Phân  tích nội dung của chủ  đề  nhằm xác định thành phần kiến thức, mối quan hệ  giữa kiếnthức mới và kiến thức đã biết của HS để thiết kế  HĐHT sao cho phù   hợp với NLTH của HS. Sau khi phân tích nội dung, GV sẽ  phác họa trình tự  logic nội dung phù hợp, thậm chí có thể  cải tiến cách trình bày các mạch kiến   thức  ở  sách giáo khoa làm cơ  sở  để  thiết kế  các hoạt động khởi động, hoạt   động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập ­ vận dụng trong bài một cách   thích hợp. Trên cơ  sở  phân tích đó, GV xác định nội dung kiến thức có thể  mã  hóa thành các dạng HĐHT phát triển NLTH trong khâu của quá trình dạy học.  ­  Bước 3:  Sưu tầm, lựa chọn, xây dựng tư  liệu cho việc thiết kế  các   HĐHT. GV cần thu thập tư liệu từ sách, báo, tạp chí giáo dục, trang web khoa   học có liên quan để xây dựng kho tư liệu nhằm tạo điều kiện khai thác có hiệu   quả nội dung của chủ đề.  ­  Bước 4:  Thiết kế  các HĐHT  theo định hướng phát triển NLTH. Từ  nguồn tư liệu thô, GV cần sàng lọc, cấu trúc lại cho HS sử dụng thuận tiện, dễ  hiểu, dễ  vận dụng. GV lựa chọn tư  liệu và mã hóa tư  liệu thành HĐHT trong   dạy học Sinh học 11, bao gồm: hoạt động quan sát, phân tích kết quả  TN; hoạt   động thực hành TN; hoạt động thực hành xác định mẫu vật; hoạt động tìm hiểu  tranh  ảnh, sơđồ, bảng biểu, văn bản; hoạt động giải quyết tình huống trong   thực tiễn, đời sống ­ Bước 5: Thiết kế  kế  hoạch sử  dụng các HĐHT. Các HĐHT được xem   như một biện pháp dạy học nhằm phát triển NLTH. Xác định các hình thức dạy   học (cá nhân, hợp tác hay các nhóm nhỏ) và thời lượng của HĐHT, hoạt động ở  nhà hay trên lớp, sử dụng trong khâu nào. Trên cơ sở đó, GV soạn kế hoạch bài  học cho phù hợp. 1.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học ­ Công cụ đánh giá năng lực tự học
  12. +Dựa vào chuẩn KT – KN + Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Giữa đánh giá của  GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá nhà trường và gia đình, xã hội. + Kết hợp giữa các hình thức đánh giá. ­ Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học + Cách giải quyết vấn dề trong một tình huống cụ thể + Kết quả thu thập được quá trình tự hoc (ghi chép, nghiên cứu...) + Kết quả các bài kiểm tra. 1.3. Cơ sở thực tiễn  1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát  Đơn vị  nơi tôi công tác là một huyện nằm  ở  trung tâm tỉnh Nghệ  An.  Huyện có diện tích 350.433 km2, dân số  193.890 người (2010). Phía Bắc giáp  huyện  Tân  Kỳ,  Anh  Sơn;  Nam  giáp  huyện  Nam   Đàn,  Nghi  Lộc;   Đông  giáp   huyện Yên Thành và Tây giáp huyện Anh Sơn, Thanh Chương. Đơn vị  nơi tôi  công tác là huyện hiện có 33 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn, 32 xã, số trường  THPT trên toàn huyện là 5 trường.  Để tìm hiểu thực trạng dạy học nhằm phát huy năng lực tự chủ và tự học   ở  các trường THPT trên địa bàn huyện, chúng tôi tiến hành khảo sát 28 GV và   300 HS lớp 12 tại 05 trường THPT (Trường 1, Trường 2, Trường 3, Trường 4 và  trường dân lập) từ  tháng 4 /2020 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như:   nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng1.1. Số lượng giáo viên và học sinh tham gia khảo sát đề tài Giáo viên Học sinh Trường  STT THPT SL TL(%) SL TL(%) 1 Trường 1 8 28,6 % 80 26,7% 2 Trường 2 7 25% 70 23,3% 3 Trường 3 7 25% 70 23,3% 4 Trường 4 4 14,3 % 50 16,7% 5 Dân lập 2 7,1 % 30 10% Tổng 28 100% 300 100% 1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển năng lực tự chủ và tự  học cho   HS trong dạy học Hóa học trường THPT ­ Kết quả điều tra từ GV(Phụ lục 1: mẫu 1)
  13. Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho   học sinh trong dạy học Hóa học  Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất cần  Không cần  Cần thiết thiết thiết 1 Việc   rèn   luyện   năng   lực,   kĩ  năng   tự   chủ   và   tự   học   cho  100% học   sinh   có   cần   thiết   hay  không? Thầy (cô) có thường xuyên tổ  Thường  Thỉnh thoảng Không   bao  2 chức   hoặc   hướng   dẫn   cho  xuyên giờ học sinh các phương pháp tự  5,6% 61,1% 33,3% chủ và tự học ? 3 Thầy (cô) chọn hình thức nào  Kiểm tra  Dạy kiến thức  Chuẩn bị bài  để   tổ   chức   cho   học   sinh   tự  đánh giá mới ở nhà chủ  và tự học? 16,7% 27,7% 55,6% PP   dạy  PP   dạy   học  PP   bàn   tay  4 Phương   pháp   hoặc   kĩ   thuật  học   theo  giải quyết vấn  nặn bột dạy   học   nào   được   sử   dụng  dự án đề dạy  tự chủ và tự học?  61% 27,8% 11,2% Rất  Hứng thú Không  hứng  5 Thái   độ   của   HS   khi   được  hứng thú thú hướng dẫn tự học ? 33,3% 44,4% 22,3% Kết quả điều tra từ HS(Phụ lục 1: mẫu 2) Bảng 1.3. Kết quả điều tra năng lực tự chủ và tự học môn Hóa Học  của học sinh THPT Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Em đánh giá như  thế   nào   về   vai  100 1 trò của tự chủ và  tự học hiện nay ? Ngoài   giờ   học  1 – 2 giờ 2 – 3 giờ Nhiều hơn 3 giờ
  14. trên   lớp   em   đã  66,7% 22,2% 11,1% giành   bao   nhiêu  2 thời   gian   cho  việc tự học ? Em có thực hiện  Có Không Không có kế hoạch kế   hoạch   học  3 25.1% 55,5% 19,4% tập   đã   đề   ra  không ?
  15. TT Mức độ Hình thức tự  Thường  Không bao  Thỉnh thoảng học xuyên giờ Tự   hoc̣   trên  13% 57% 33% 1 lơṕ 2 Tự học ở nhà 65% 25% 10% Tự   học   cá  60% 30% 10% 3 nhân  Tự   học   theo  25% 35% 40% 4 nhóm Những khó khăn trong quá trình tự học 1 Em   có   gặp  Có Không khó   khăn  trong việc tìm  tài   liệu  95% 5% không ? 2 Em   thấy  ít Vừa phải Nhiều lượng   kiến  40% 45% 15% thức   trên   lớp  cóươ Cho   điểm   các   ph   phù   hợp  t ự   học  dưới  đây   (từ   7  –   1  điểm)   theo   thứ   tự  ng  pháp với phương pháp nào cho là hi   ệu qu em  ả nhất đến ít hiệu quả ? 1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển năng lực tự  học môn Hóa học  ở  các   trường THPT nơi tôi công tác. Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau  ­ Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng tự  chủ  và tự  học cho HS hiện nay rất   được quan tâm để thực hiện. Tất cả 100% GV được khảo sát đều chọn phướng   án “rất cần thiết”để rèn luyện kĩ năng tự chủ và tự học cho HS.  ­ Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động tự chủ và tự học: Có 61,1%  GV được khảo sát cho là thỉnh thoảng co tô ch ́ ̉ ức cho HS . Có đến 33,3% GV  chưa bao giờ tổ chức các hoạt động cho HS , và chỉ có 5,6% GV là thường xuyên  tổ chức hoạt động cho HS. Điều này rất có ý nghĩa trong việc rèn luyện và phát   triển năng lực người học.   ­ Về hình thức tự chủ và tự  học thì 55,6% GV cho HS tự học  ở nhà, còn  trên lớp chỉ  có 27,7% số  GV có tổ  chức cho HS. Điều này thể  hiện còn ít GV  quan tâm rèn luyện cho HS tự  học tại lớp vì sợ  mất thời gian,  ảnh hưởng đến  việc dạy học kiến thức mới. Cần thiết phải tăng cường tổ chức cho HS tự học   tại lớp, vì  ở  lớp GV dễ  dàng quan sát và hướng dẫn HS tự  học tốt hơn. Cũng  
  16. như  vậy,  ở  lớp cần thiết kế các hoạt động tự  chủ  và tự  học để  có thể  học cá   nhân và hoạt động nhóm.  ­ Về thái độ  của HS khi tự học: Hầu hết GV đều nhận được sự  hợp tác   từ HS qua tinh thần hứng thú trong tiết học. Tổ chức tự học để HS phát huy bản   thân là điều hoàn toàn phù hợp đối với lứa tuổi THPT.  ­ Từ những điều trên cho thấy việc tổ chức cho học sinh  tự học trên lớp   và ở nhà, tự học cá nhân và học theo nhóm đang rất cần được phổ biến sâu rộng   đến đội ngũ GV và nên tạo điều kiện nhiều hơn để  GV có thể  tạo điều kiện   cho HS phát triển năng lực tự  chủ  và tự  học. Tuy nhiên, việc GV tổ  chức cho   học sinh tự  học cũng mới chỉ  mang tính tự  phát, GV chưa thực sự  nhấn mạnh  việc rèn luyện kĩ năng cũng như  chưa kiểm tra đánh giá những gì HS đạt được  thông qua tự học.  Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn, điều tra việc dạy học theo hướng phát   triển năng lực tự học cho HS THPT trên địa bàn huyện cho thấy: Về nhận thức   GV đều xác định được rằng việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS là  cần thiết, đã được gia đình, nhà trường, xã hội quan tâm.Nhìn chung HS của   trường có nhận thức đầy đủ về vai trò, bản chất, ý nghĩa của tự chủ và tự học,  tự  nghiên cứu đối với sinh học. Tuy nhiên, việc giành thời gian và sử  dụng các  biện pháp tự học cho môn học này chưa được chú trọng, chủ yếu tập trung học   kỹ  để  chuẩn bị  cho thi và kiểm tra. Một trong những khó khăn dẫn tới thực  trạng trên là do HS thiếu các kỹ  năng tự  học, chưa có cách học, chưa tự  chủ,   chưa có đủ  tài liệu và các phương tiện hỗ  trợ học tập. Chưa được hướng dẫn   phương pháp tư  hoc thông qua các hoạt động học tập.Thời gian học tập còn ít  do yêu cầu học thêm, áp lực thi cử... Như  vậy, việc hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện để  HS tự  học   chưa được chú trọng nên HS còn gặp nhiều khó khăn trong tự học.Việc sử dụng  các hoạt động học tập, bài tập phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS chưa   được chú ý đúng mức. Việc xây dựng các hoạt động học tập hiện nay còn tập   trung nhiều đến truyền thụ  kiến thức, rèn kĩ năng, đáp  ứng thi cử, chưa chú  trọng đến phát triển năng lực cho HS trong đó có năng lực tự chủ và tự học. Đây  là cơ sở thực tiễn cho các đề xuất nghiên cứu của đề tài.  
  17. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG PHẦN HÓA HỌC  HỮU CƠ LỚP 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ  HỌC CHO HỌC SINH THPT 2.1. Chương trình Hóa học hữu cơ 12 2.1.1.Mục tiêu của chương trình Hóa học hữu cơ 12   Về  kiến   thức:  Giúp  HS  hiểu  và  trình  bày   được   những  kiến  thức  phổ  thông, cơ bản về: Hợp chất chức nhóm chức: khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tên  gọi, ứng dụng và tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ đó. Về  kĩ năng: Củng cố  và tiếp tục phát triển  ở  học sinh các kĩ năng: Quan  sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự  vật, hiện tượng hóa học cũng  như  kĩ năng phân tích kênh hình, bảng biểu, kết quả thực hành thí nghiệm.Phát  triển kĩ năng quan sát, thu thập thông  tin từ thực tiễn cuộc sống .  Về thái độ, hành vi: Góp phần bồi dưỡng cho HS: Có tình yêu thiên nhiên,  ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh.     2.1.2.Nội dung của chương trình Hóa học hữu cơ lớp 12   Chương trình và Hóa học 12 chuẩn đã được soạn thảo theo quan điểm đổi   mới. Chương trình đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính thực tiễn   trong một cấu trúc logic, hợp lí, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo của   nhà trường phổ thông.  Phần Hóa học hữu cơ  lớp 12: Trong phần này, chương trình đề  cập đến  các tính chất của các hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức: ­ Về  hợp chất hữu cơ  chứa nhóm chức thường có cấu tạo phức tạp,   nhiều đồng phân. ­ Về  danh pháp: Là phần khó cho học sinh ghi nhớ  và phân biệt các loại  tên thông thường, tên theo hệ  thống IUPAC, tên gốc­chức, hơn nữa HCHC có  nhiều đồng phân lại có tên gọi khác nhau. ­ Về  tính chất hóa học: các phản  ứng của HCHC thường là phản  ứng   thủy phân, phản  ứng oxi hóa, phản  ứng trùng hợp, phản  ứng trùng ngưng... là  nội dung khó cho học sinh.    Phần này có đề cập tới 4 nội dung cơ bản sau:   + Chương 1: Este ­ Lipit  + Chương 2: Cacbohiđrat + Chương 3: Amin, amino axit và protein + Chương 4: Polime và vật liệu polime
  18. 2.2. Thiết kế  các hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLTC  vàTH 2.2.1. Xây dựng hệ  thống câu hỏi bài tập dạng tìm hiểu tranh  ảnh, sơ  đồ,   bảng biểu, văn bản.   *HĐ: (Dạy bài 1 – Este)       Dựa vào văn bản và kênh hình dưới đây hoàn thành bảng kiến thức sau: Hình 1: Một số este có mùi thơm đặc trưng “ Este là hợp chất hữu cơ, hầu hết este là những chất lỏng có mùi thơm   đặc trưng , không tan hoặc rất ít tan trong nước nhưng lại tan nhiều trong rượu   và các dung môi hữu cơ. Este thường nhẹ  hơn nước (trừ  một số   ít), thông   thường ta thấy este được tạo từ ancol và axit có khối lượng phân tử thấp có mùi   quả. Ví dụ như: isoamyl axetat (CH3COO­(CH2)2­CH(CH3)2  có mùi chuối chín, etyl   ) butirat CH3CH2CH2COOC2H5) có mùi dứa, etyl isovalarat có mùi táo,… thường   được dùng trong công nghiệp thực phẩm, este được tạo từ  axit có khối lượng   phân tử  thấp và ancol có khối lượng phân tử  cao thường cho mùi hoa . Ví dụ   như   benzylaxetat(CH3COOCH2C6H5)   có   mùi   hoa   nhài,   geranyl   axetat(CH3COOC10H17) có mùi hoa hồng, linalyl axetat có mùi hoa oải hương,…   thường được dùng trong công nghiệp hóa mĩ phẩm. Este rất quan trọng trong   nền công nghiệp hiện đại để đáp ứng nhu cầu của con người”. Dựa vào đoạn trích trên hãy cho biết: Nội dung (1). Khái niệm về este (2).CTTQ của este (3).Cách gọi tên este (4).Tính chất vật lý (5).­Este là hợp chất hữu cơ  được tạo thành khi…(1)… Có CTTQ dạng đơn  giản…(2)….. ­ Ở nhiệt độ thường các este thường là chất …(3.,…….hơn nước và  …(4)… tan trong nước. ­ Các este thường có mùi…(5)…..dễ  chịu, chẳng hạn như  isoamyl axetat có  mùi…(6)…., etyl butirat có mùi…(7)……., etyl isovalerat có mùi…(8)….. Do  vậy mà một  số  este được dùng làm chất …(9)…..trong công nghiệp thực   phẩm. Hướng dẫn trả lời:
  19. (1). Khi thay nhóm OH  ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì  được este (2). Este đơn giản có CTTQ:                      R ­  C – O ­ R’                                                                                                                                                                           O                                                              R: gốc HC hoặc H                                                              R’ là gốc HC  (3). Tên gốc hiđrocacbon (từ ancol) + tên gốc axit có đuôi at.  (4).  Phần lớn là chất lỏng ở nhiệt độ  thường, ít tan trong nước tan nhiều trong   một số dung môi hữu cơ, thường có mùi thơm đặc trưng. Nhiệt độ  sôi của este  thấp hơn nhiệt sôi của ancol và axit có cùng số nguyên tử cacbon tương ứng. (5).  (1); thay nhóm OH  ở  nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR.   (2);RCOOR/. (3); Lỏng. (4); rất ít tan. (5); thơm. (6); chuối chín. (7); dứa. (8);  táo. (9); tạo hương.   * HĐ: (Dạy bài 2 – Lipit) Hình 2: Một số nguồn cung cấp chất béo từ động vật và thực vật. “Chất béo là một trong những thành phần cơ  bản trong thức ăn của con   người. Khi bị  oxi hóa chậm trong cơ  thể  nhờ  các enzin xúc tác, chất béo cung   cấp nhiều chất béo hơn chất đạm, chất đường từ 2­3 lần. Vì chất béo không tan   trong nước nên chúng không thể thấm qua thành ruột để đi nuôi cơ thể. Nhờ có   các enzin xúc tác, chất béo bị thủy phân thành glixerol và axit béo. Glixerol được   hấp thụ  trực tiếp, còn axit béo được mật chuyển thành dạng tan dễ  dàng hấp   thụ  qua mao trạng của ruột vào thành ruột.  Ở  thành ruột, glixerol và axit béo   kết hợp lại thành chất béo mới. Chất béo đi vào máu và mô mỡ. Ở đây chất béo   bị  oxi hóa thành CO2, H2O và giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động   của cơ thể” (Trích SGK hóa học 12 trang 12) Dựa vào hình 2 và đoạn trích hoàn thành câu trả lời:  (1). Khoanh đúng hoặc sai vào nhận định sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2