Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động học tập trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu và thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, thông qua dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 12. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, rèn luyện năng lực tự học cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức các hoạt động học tập trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 5 PHẦN II – NỘI DUNG 6 Chương 1 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 6 1.1. Tổng quan về đề nghiên cứu 6 1.2. Cơ sở lí luận 7 1.2.1. Lí thuyết về tự chủ 7 1.2.2. Lí thuyết về tự chủ 8 1.3. Cơ sở thực tiễn 12 1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát 12 1.3.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học ở các trường THPT 12 1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển NLTC vàTH môn Hóa học tại 14 các trường THPT nơi tôi công tác. Chương 2 – Thiết kế các hoạt động học tập trong phần Hóa học 16 hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT 2.1. Chương trình Hóa học hữu cơ 12 16 2.1.1. Mục tiêu của chương trình hóa học hữu cơ 12 16 2.1.2. Nội dung của chương trình hóa học hữu cơ 12 16 2.2. Thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển 17 năng lực tự chủ và tự học 2.2.1. Dạng hoạt động tìm hiểu kênh hình, kênh chữ bằng văn bản. 17
- 2.2.2. Dạng hoạt độngquan sát và phân tích kết quả thí nghiệm. 24 2.2.3. Dạng hoạt động thực hành thí nghiệm 26 2.2.4. Dạng hoạt động giải quyết các tình huống trong thực tiễn đời 28 sống. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 33 3.1. Thực nghiệm sư phạm 33 3.2. Nhận xét của một số giáo viên tham gia dự giờ 34 3.3. Kết quả thực nghiệm 35 PHẦN III – KẾT LUẬN 37 1. Kết luận 37 2. Một số đề xuất 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Thí nghiệm TN Hoạt động HĐ Giáo dục đào tạo GDĐT Sách giáo khoa SGK Năng lực tự học và tự chủ NLTH và TC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đưa ra triết lý giáo dục “Học cả đời” với nhân tố then chốt là tính tự chủ và tự học trong học tập. Người học tự chủ có thể đưa ra mục tiêu, chọn nội dung và phương pháp học, giám sát và đánh giá quá trình học của mình. Nhân tố tự chủ phát huy sẽ có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần phần hoàn thiện nhân cách của chính người học. Tự học, tự lĩnh hội tri thức bằng nhiều con đường khác nhau thì học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học. Vì vậy cần nhà trường phổ thông thay đổi quan niệm và phương pháp học tập cho học sinh phù hợp với yêu cầu thực tiễn để có thể giúp các em trở thành người có khả năng tự chủ và tự học suốt đời. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Trong Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ ” về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những điểm sáng của giai đoạn đầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là xây dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu chú trọng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực cho người học, kết hợp với dạy chữ, dạy người và dạy nghề. Theo đó trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT cũng chỉ rõ các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt được. Trong đó thì năng lực ”tự chủ và tự học” được xem là nhóm năng lực quan trọng nhất đối với học sinh. Thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế, khả năng tự chủ và tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng, đặc biệt đối với năng lực tự chủ và tự học. Đặc trưng của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông mang tính chất tổng hợp và có tính thực tiễn cao, kiến thức Hóa học rộng nhưng thời lượng học trên lớp chỉ có giới hạn. Vậy nên, việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Qua thực tiễn đổi mới các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học môn Hóa học ở trường THPT nơi tôi công tác đã đạt được kết quả nhất định, với những lí do trên tôi chọn đề tài: “Tổ chức các hoạt động học tập trong phần hóa học
- hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu và thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, thông qua dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 12. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, rèn luyện năng lực tự học cho HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực tự chủ và tự học và hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLTH làm cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Hóa học ở các trường THPT trên địa bàn huyện tôi đang giảng dạy. Thiết kế một số hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết hiêu qua cua vi ̣ ̉ ̉ ệc bồi dưỡng và phát huy năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 12. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động học tập trong phần hóa học hữu cơ lớp 12 phục vụ cho việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của HS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu, thiết kế các dạng hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học trong phần “Hóa học hữu cơ lớp 12”. Trong đó chú trọng vào các dạng hoạt động học tập như: Hoạt động tìm hiểu tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, văn bản; Hoạt động thực hành, quan sát, phân tích kết quả thí nghiệm; Hoạt động giải quyết tình huống trong thực tiễn, đời sống. Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện nơi tôi công tác, với việc khảo sát điều tra các trường THPT trên địa bàn huyện để thấy được thực trạng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS qua dạy học môn Hóa học.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 12 tại đơn vị công tác trong năm học 2019 2020 và 2020 2021 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp quan sát. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. Phương pháp phân tích, tổng hợp. Phương pháp thống kê. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực tự chủ và tự học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm, quy trình thiết kế các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học. Về thực tiễn: + Đánh giá được thực trạng năng lực tự học môn Hóa học của HS và thực trạng dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An + Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh qua dạy phần “Hóa học hữu cơ lớp 12”. + Thông qua nội dung bài viết này chúng tôi muốn đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Hóa học nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực học cho học sinh hiện nay.
- PHẦN II NỘI DUNG CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Trong nền giáo dục cổ xưa, ý tưởng dạy học coi trọng người học và trao quyền tự chủ cho người học được chú ý đến từ thời cổ đại như Phương Tây cổ đại có phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530 475 TCN), Socrate (Hy Lạp, 469390 TCN), Aristote (384322 TCN) nhằm mục đích phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Khẩu hiệu dạy học của ông là “Mục đích của giáo dục là làm cho con người tự nhận ra chính mình giữa đám đông”. Đầu thế kỉ XIX xuất hiện nhiều nghiên cứu về năng lực tự chủ và tự học những nghiên cứu này thường tập trung mô tả quá trình tự học điển hình là nhà giáo dục Mỹ John Dewey. Xem tự học là HS chủ động và tích cực hoạt động, học thông qua cách làm trong quá trình tự học HS vẫn tương tác với GV. Đầu thế kỉ XIX, vẫn đề tư chủ và tự học đã được nhều tác giả quan tâm và đưa ra các biện pháp giúp học sinh học tập hiệu quả và hình thành năng lực tự chủ và tự học. Năm 2008, giáo sư tại Đại học Warwick Richard Smith cho rằng tự học có nghĩa là người học tự chủ. Theo ông các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự chủ của người học như: mục tiêu học tập, nội dung học tập (tài liệu), các giai đoạn học tập, phương pháp và kỹ thuật, thời gian và địa điểm, qui trình đánh giá. Tác giả James H.Tronge với công trình “Những phẩm chất của người GV hiệu quả” xuất bản năm 2011, đã nhấn mạnh đến việc GV tạo lập một môi trường học tập hiệu quả cho HS. 1.1.2. Việt Nam Ở Việt Nam hoạt động tự chủ và tự học được chú ý từ thời phong kiến khi mà giáo dục chưa phát triển. Năng lực tự chủ và tự học được ghi nhận ở từng cá nhân kiệt xuất, tự học thành tài. Đến thời kì thực dân Pháp đô hộ giáo dục nước ta vẫn còn rất hạn chế, phương pháp dạy học vẫn chỉ là truyền thụ kiến thức một chiều. Vấn đề tự chủ và tự học, năng lực tự chủ và tự học vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.Từ năm 1975 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về tự học được công bố. Đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến các công trình nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập…Nhiều GV cũng có những nghiên cứu để đưa việc TH thành một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy và học hiện nay.Tác giả Nguyễn Thị Thanh v ới đề tài: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong d ạy học môn Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh ” trong đó tác giả tập trung vào phát triển NLTH và NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn .T ác giả Cao Cự Giác
- có bài báo nghiên cứu thực trạng phát triển NLTH môn Hóa học của HS THPT. Như vậy, tự chủ và tự học là một khái niệm được ra đời rất sớm, lịch sử nghiên cứu về tự chủ và tự học bắt đầu muộn hơn và nó gắn liền với việc nghiên cứu người học là trung tâm của quá trình giáo dục, cho đến ngày nay vấn đề tự chủ và tự học vẫn được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa đặc tính của người tự học, tuy nhiên với những thành công nghiên cứu bước đầu các tác giả đã xác định được tự chủ và tự học không hẳn là học một mình, tự chủ và tự học nên được diễn ra trong các cơ sở giáo dục, vị trí để học thì do người học tự quyết định, các tác giả đã tập trung vào quá trình nhận thức của chủ thể người học, tìm ra những yếu tố chi phối đến quá trình tự học để từ đó đề ra các biện pháp tác động tích cực đến quá trình tự chủ và tự học của người học. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Lý thuyết về tự chủ 1.2.2.1. Khái niệm tự chủ Thuật ngữ tự chủ của người học được sử dụng trong giáo dục từ đầu những năm 1980, khi nó được sử dụng lần đầu tiên bởi nhà giáo dục Henri Holec. Ông định nghĩa tự chủ của người học là khả năng người học chịu trách nhiệm về việc học của chính mình. Theo quan niệm của ông, chịu trách nhiệm học tập của một người học là phải có và chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết định liên quan đến tất cả các khía cạnh học, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá quá trình học. Để chịu trách nhiệm cho việc của mình, người học cần phải hợp tác với giáo viên và các học sinh khác. 1.2.2.2. Những kỹ năng cần có của người tự chủ Với định nghĩa như trên, người học tự chủ là người có khả năng chịu trách nhiệm hoàn toàn cho việc của mình và cần có một số kỹ năng cần thiết. Cụ thể là: Khả năng xác định và thiết lập mục tiêu học tập; Khả năng lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động học tập; Sự hiểu biết về mục đích học tập của họ; Sự hiểu biết về quá trình học tập của chính họ; Kiến thức về một loạt chiến lược và kỹ năng học tập; Động lực rõ ràng, biết rõ bản thân học vì mục đích gì. 1.2.2.3. Những lợi ích chính mà người học tự chủ có được
- Khi có được sự tự chủ trong quá trình học thì người học sẽ nhận thấy rõ những lợi ích chính mà học có được. Thứ nhất, người học có tính chủ động. Thực tế hiện nay việc học đang cần chuyển đổi từ sự phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên sang xu hướng tăng cường khả năng tự học, tự tìm kiếm tri thức của người học. Học sinh phải tự chủ, có ý thức kiểm soát cách thức, thời gian và những gì được truyền đạt. Đây cũng là nền tảng của phương pháp day học tích cực hiện nay. Thứ hai, người học tự chủ đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. Bởi vì họ sẽ mang tính cá nhân và tập trung hơn nên người học đạt được kiến thức họ cần để hoàn thành vai trò của họ theo cách riêng của họ. Thứ ba,các kỹ năng cần thiết trong học tập tự chủ cũng là hững kỹ năng cần thiết trong tương lai, ví dụ như tại nơi làm việc. Từ đó người học sẽ có thêm động lực để học tập, nuôi dưỡng ý thức học tập suốt đời, cả trong học tập và công việc. Thứ tư, tăng cường khả năng tự khám phá. Khám phá là cách con người bắt đầu học từ thuở sơ khai một cách tự nhiên. Quan điểm này cho rằng, con người đã có quyền tự do khám phá và khám phá trước khi bắt đầu vào môi trường giáo dục chính thức, nơi mà việc học tập diễn ra theo khuôn khổ của trường học. Nghiên cứu tâm lý học nói rằng, tự chủ là một nhu cầu cơ bản của con người thúc đẩy người học và nuôi dưỡng sự thích thú của họ đói với thế giớ xung quanh, tăng cảm giác tò mò trí tuệ và khao khát kiến thức. 1.2.2.4. Những khả năng của người học tự chủ Học để trở thành tự chủ là một tiến trình cá nhân diễn ra dần dần và không bao giờ kết thúc. Các nghiên cứu thường đồng ý rằng những khả năng quan trọng nhất là những khả năng cho phép người học tự lên kế hoạch cho hoạt động học tập của mình, theo dõi tiến độ của học và đánh giá kết quả của họ. 1.2.2. Lý thuyết về tự học 1.2.2.1. Khái niệm tự học Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, tự học được định nghĩa như sau: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, … và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, rồi cảđộng cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Và học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận và xử lý thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong của con người mình. Vai trò của tự học: Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học; Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động
- lực cho HS trong quá trình học tập; Giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời Các mức độ tự học: + Tự học hoàn toàn (không có GV); + Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập; + Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa); + Tự học qua tài liệu hướng dẫn; + Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp; Các hinh th ̀ ức tổ chức học sinh tự học + Tư hoc trên l ̣ ớp + Tự học ở nhà + Tự học cá nhân + Tự học theo nhóm Những kĩ năng cần có khi tự học +Kỹ năng định hướng + Kỹ năng lập kế hoạch học tập + Kỹ năng thực hiện kế hoạch + Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 1.2.2.2. Năng lực tự học (NLTH) Khái niệm năng lực tự học: Năng lực tự học (NLTH) là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả băng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Hay năng lực tự học là một khả năng trong đó người học là chủ thể tự giác tích cực, chủ động, độc lập (hoặc hợp tác) chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong học tập, trong cuộc sống nhằm đạt được mục đích nhất định. Cấu trúc năng lực tự học: Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Bộ GD&ĐT, 2017), cấu trúc của NLTH bao gồm 3 NL thành phần như sau: + NL xác định mục tiêu học tập, bao gồm: Xác định nhiệm vụ học tập, tự đặt mục tiêu học tập. + NL lập kế hoạch và thực hiện cách học, bao gồm: Lập kế hoạch học tập, thực hiện kế hoạch học tập (chủ động tiếp nhận thông tin từ sách giáo khoa,kênh chữ, kênh hình), từ tài liệu tham khảo; lưu giữ thông tin có chọn lọc).
- + NL đánh giá và điều chỉnh việc học, bao gồm: Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. 1.2.2.3. Hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLTH Khái niệm hoạt động học tập (HĐHT) theo định hướng phát triển NLTH: là hoạt động HS thực hiện các kĩ năng (KN) tự học và vận dụng các KN đóđể có thể tự tìm tòi, khám phá kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Các HĐHT theo định hướng phát triển NLTH bao gồm: hoạt động xác định mục tiêu học tập; hoạt động lập và thực hiện kế hoạch học tập, lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng sơ đồ tư duy, bảng biểu, sơ đồ; KN thực hiện theo tiến trình khoa học trong thực hành, biết quan sát phân tích kết quả và rút ra kết luận,... Một số dạng hoạt động học tập (HĐHT) theo định hướng phát triển năng lực tự học trong dạy học Hóa học: Có nhiều dạng HĐHT được xây dựng, căn cứ vào mục đich lí lu ́ ận dạy học có dạng: HĐHT khởi động, HĐHT hình thành kiến thức mới, HĐHT luyện tập vậndụng, HĐHT mở rộng nâng cao. Trên cơ sở phân tích mục tiêu và nội dung Hóa học, căn cứ vào cấu trúc của NLTH, để phát triển NL thực hiện kế hoạch học tập cho HS có thể có các dạng HĐHT sau: + Dạng hoạt động tìm hiểu kênh hình, kênh chữ bằng văn bản: Trong dạng HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để xử lí thông tin thu thập được từ việc quan sát tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, nội dung của văn bản; từ đó giải quyết được vấn đề đặt ra và diễn đạt nội dung dưới dạng điền từ, điền bảng, điền lược đồ câm, sơđồ thiếu... hoặc ở mức cao hơn HS xử lí thông tin thu thập được từ các kênh hình, kênh chữ để tóm tắt nội dung dưới dạng bảng biểu hoặc văn bản hay sơđồ, sơđồ tư duy. + Dạng hoạt động thực hành, quan sát và phân tích kết quả thí nghiệm:Trong hoạt động này, học sinh suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để quan sát và lý giải các hiện tượng, kết quả thí nghiệm. Xác định được bản chất của hiện tượng và tìm được các khái niệm, quá trình sinh học từ thí nghiệm. Ở dạng này học sinh không trực tiếp làm thí nghiệm mà quan sát thu nhận thông tin từ thí nghiệm do GV biểu diễn, hoặc các thí nghiệm mô phỏng ... Đây là dạng hoạt động học tập làm nền tảng cho hoạt động thực hành thí nghiệm. + Dạng hoạt động thực hành thí nghiệm: Trong dạng này thì HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để tự tiến hành thí nghiệm, giải quyết các vấn đề đặt ra theo một tiến trình nghiên cứu khoa học sau: quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu, thiết kế được thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả, lí giải kết quả để kết luận vấn đề.
- + Dạng hoạt động giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đời sống: Trong dạng HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm xử lý thông tin thu thập từ các tình huống trong thực tiễn, đời sống và nhữnghoạt động trải nghiệm để rèn luyện kĩ năng tự học. 1.2.2.3. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự học. Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, quy trình thiết kế các HĐHT theo định hướng phát triển NLTH trong dạy học Hóa họcbao gồm 5 bước sau: Bước 1: Xác định chủ đề học tập. GV xác định chủ đề học tập, phân tích mục tiêu về kiến thức, KN, thái độ và phát triển NL, chú trọng mục tiêu phát triển NLTH. Trên cơ sở đó, xác định những nội dung có thể phát triển NLTH của HS. Bước 2: Phân tích nội dung, xác định các HĐHT phát triển NLTH. Phân tích nội dung của chủ đề nhằm xác định thành phần kiến thức, mối quan hệ giữa kiếnthức mới và kiến thức đã biết của HS để thiết kế HĐHT sao cho phù hợp với NLTH của HS. Sau khi phân tích nội dung, GV sẽ phác họa trình tự logic nội dung phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức ở sách giáo khoa làm cơ sở để thiết kế các hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập vận dụng trong bài một cách thích hợp. Trên cơ sở phân tích đó, GV xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành các dạng HĐHT phát triển NLTH trong khâu của quá trình dạy học. Bước 3: Sưu tầm, lựa chọn, xây dựng tư liệu cho việc thiết kế các HĐHT. GV cần thu thập tư liệu từ sách, báo, tạp chí giáo dục, trang web khoa học có liên quan để xây dựng kho tư liệu nhằm tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nội dung của chủ đề. Bước 4: Thiết kế các HĐHT theo định hướng phát triển NLTH. Từ nguồn tư liệu thô, GV cần sàng lọc, cấu trúc lại cho HS sử dụng thuận tiện, dễ hiểu, dễ vận dụng. GV lựa chọn tư liệu và mã hóa tư liệu thành HĐHT trong dạy học Sinh học 11, bao gồm: hoạt động quan sát, phân tích kết quả TN; hoạt động thực hành TN; hoạt động thực hành xác định mẫu vật; hoạt động tìm hiểu tranh ảnh, sơđồ, bảng biểu, văn bản; hoạt động giải quyết tình huống trong thực tiễn, đời sống Bước 5: Thiết kế kế hoạch sử dụng các HĐHT. Các HĐHT được xem như một biện pháp dạy học nhằm phát triển NLTH. Xác định các hình thức dạy học (cá nhân, hợp tác hay các nhóm nhỏ) và thời lượng của HĐHT, hoạt động ở nhà hay trên lớp, sử dụng trong khâu nào. Trên cơ sở đó, GV soạn kế hoạch bài học cho phù hợp. 1.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học Công cụ đánh giá năng lực tự học
- +Dựa vào chuẩn KT – KN + Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá nhà trường và gia đình, xã hội. + Kết hợp giữa các hình thức đánh giá. Các tiêu chí đánh giá năng lực tự học + Cách giải quyết vấn dề trong một tình huống cụ thể + Kết quả thu thập được quá trình tự hoc (ghi chép, nghiên cứu...) + Kết quả các bài kiểm tra. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát Đơn vị nơi tôi công tác là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An. Huyện có diện tích 350.433 km2, dân số 193.890 người (2010). Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ, Anh Sơn; Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc; Đông giáp huyện Yên Thành và Tây giáp huyện Anh Sơn, Thanh Chương. Đơn vị nơi tôi công tác là huyện hiện có 33 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn, 32 xã, số trường THPT trên toàn huyện là 5 trường. Để tìm hiểu thực trạng dạy học nhằm phát huy năng lực tự chủ và tự học ở các trường THPT trên địa bàn huyện, chúng tôi tiến hành khảo sát 28 GV và 300 HS lớp 12 tại 05 trường THPT (Trường 1, Trường 2, Trường 3, Trường 4 và trường dân lập) từ tháng 4 /2020 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu. Bảng1.1. Số lượng giáo viên và học sinh tham gia khảo sát đề tài Giáo viên Học sinh Trường STT THPT SL TL(%) SL TL(%) 1 Trường 1 8 28,6 % 80 26,7% 2 Trường 2 7 25% 70 23,3% 3 Trường 3 7 25% 70 23,3% 4 Trường 4 4 14,3 % 50 16,7% 5 Dân lập 2 7,1 % 30 10% Tổng 28 100% 300 100% 1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS trong dạy học Hóa học trường THPT Kết quả điều tra từ GV(Phụ lục 1: mẫu 1)
- Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong dạy học Hóa học Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất cần Không cần Cần thiết thiết thiết 1 Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng tự chủ và tự học cho 100% học sinh có cần thiết hay không? Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Thỉnh thoảng Không bao 2 chức hoặc hướng dẫn cho xuyên giờ học sinh các phương pháp tự 5,6% 61,1% 33,3% chủ và tự học ? 3 Thầy (cô) chọn hình thức nào Kiểm tra Dạy kiến thức Chuẩn bị bài để tổ chức cho học sinh tự đánh giá mới ở nhà chủ và tự học? 16,7% 27,7% 55,6% PP dạy PP dạy học PP bàn tay 4 Phương pháp hoặc kĩ thuật học theo giải quyết vấn nặn bột dạy học nào được sử dụng dự án đề dạy tự chủ và tự học? 61% 27,8% 11,2% Rất Hứng thú Không hứng 5 Thái độ của HS khi được hứng thú thú hướng dẫn tự học ? 33,3% 44,4% 22,3% Kết quả điều tra từ HS(Phụ lục 1: mẫu 2) Bảng 1.3. Kết quả điều tra năng lực tự chủ và tự học môn Hóa Học của học sinh THPT Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Em đánh giá như thế nào về vai 100 1 trò của tự chủ và tự học hiện nay ? Ngoài giờ học 1 – 2 giờ 2 – 3 giờ Nhiều hơn 3 giờ
- trên lớp em đã 66,7% 22,2% 11,1% giành bao nhiêu 2 thời gian cho việc tự học ? Em có thực hiện Có Không Không có kế hoạch kế hoạch học 3 25.1% 55,5% 19,4% tập đã đề ra không ?
- TT Mức độ Hình thức tự Thường Không bao Thỉnh thoảng học xuyên giờ Tự hoc̣ trên 13% 57% 33% 1 lơṕ 2 Tự học ở nhà 65% 25% 10% Tự học cá 60% 30% 10% 3 nhân Tự học theo 25% 35% 40% 4 nhóm Những khó khăn trong quá trình tự học 1 Em có gặp Có Không khó khăn trong việc tìm tài liệu 95% 5% không ? 2 Em thấy ít Vừa phải Nhiều lượng kiến 40% 45% 15% thức trên lớp cóươ Cho điểm các ph phù hợp t ự học dưới đây (từ 7 – 1 điểm) theo thứ tự ng pháp với phương pháp nào cho là hi ệu qu em ả nhất đến ít hiệu quả ? 1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển năng lực tự học môn Hóa học ở các trường THPT nơi tôi công tác. Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng tự chủ và tự học cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 100% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết”để rèn luyện kĩ năng tự chủ và tự học cho HS. Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động tự chủ và tự học: Có 61,1% GV được khảo sát cho là thỉnh thoảng co tô ch ́ ̉ ức cho HS . Có đến 33,3% GV chưa bao giờ tổ chức các hoạt động cho HS , và chỉ có 5,6% GV là thường xuyên tổ chức hoạt động cho HS. Điều này rất có ý nghĩa trong việc rèn luyện và phát triển năng lực người học. Về hình thức tự chủ và tự học thì 55,6% GV cho HS tự học ở nhà, còn trên lớp chỉ có 27,7% số GV có tổ chức cho HS. Điều này thể hiện còn ít GV quan tâm rèn luyện cho HS tự học tại lớp vì sợ mất thời gian, ảnh hưởng đến việc dạy học kiến thức mới. Cần thiết phải tăng cường tổ chức cho HS tự học tại lớp, vì ở lớp GV dễ dàng quan sát và hướng dẫn HS tự học tốt hơn. Cũng
- như vậy, ở lớp cần thiết kế các hoạt động tự chủ và tự học để có thể học cá nhân và hoạt động nhóm. Về thái độ của HS khi tự học: Hầu hết GV đều nhận được sự hợp tác từ HS qua tinh thần hứng thú trong tiết học. Tổ chức tự học để HS phát huy bản thân là điều hoàn toàn phù hợp đối với lứa tuổi THPT. Từ những điều trên cho thấy việc tổ chức cho học sinh tự học trên lớp và ở nhà, tự học cá nhân và học theo nhóm đang rất cần được phổ biến sâu rộng đến đội ngũ GV và nên tạo điều kiện nhiều hơn để GV có thể tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học. Tuy nhiên, việc GV tổ chức cho học sinh tự học cũng mới chỉ mang tính tự phát, GV chưa thực sự nhấn mạnh việc rèn luyện kĩ năng cũng như chưa kiểm tra đánh giá những gì HS đạt được thông qua tự học. Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn, điều tra việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS THPT trên địa bàn huyện cho thấy: Về nhận thức GV đều xác định được rằng việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS là cần thiết, đã được gia đình, nhà trường, xã hội quan tâm.Nhìn chung HS của trường có nhận thức đầy đủ về vai trò, bản chất, ý nghĩa của tự chủ và tự học, tự nghiên cứu đối với sinh học. Tuy nhiên, việc giành thời gian và sử dụng các biện pháp tự học cho môn học này chưa được chú trọng, chủ yếu tập trung học kỹ để chuẩn bị cho thi và kiểm tra. Một trong những khó khăn dẫn tới thực trạng trên là do HS thiếu các kỹ năng tự học, chưa có cách học, chưa tự chủ, chưa có đủ tài liệu và các phương tiện hỗ trợ học tập. Chưa được hướng dẫn phương pháp tư hoc thông qua các hoạt động học tập.Thời gian học tập còn ít do yêu cầu học thêm, áp lực thi cử... Như vậy, việc hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện để HS tự học chưa được chú trọng nên HS còn gặp nhiều khó khăn trong tự học.Việc sử dụng các hoạt động học tập, bài tập phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS chưa được chú ý đúng mức. Việc xây dựng các hoạt động học tập hiện nay còn tập trung nhiều đến truyền thụ kiến thức, rèn kĩ năng, đáp ứng thi cử, chưa chú trọng đến phát triển năng lực cho HS trong đó có năng lực tự chủ và tự học. Đây là cơ sở thực tiễn cho các đề xuất nghiên cứu của đề tài.
- CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT 2.1. Chương trình Hóa học hữu cơ 12 2.1.1.Mục tiêu của chương trình Hóa học hữu cơ 12 Về kiến thức: Giúp HS hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản về: Hợp chất chức nhóm chức: khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tên gọi, ứng dụng và tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ đó. Về kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển ở học sinh các kĩ năng: Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng hóa học cũng như kĩ năng phân tích kênh hình, bảng biểu, kết quả thực hành thí nghiệm.Phát triển kĩ năng quan sát, thu thập thông tin từ thực tiễn cuộc sống . Về thái độ, hành vi: Góp phần bồi dưỡng cho HS: Có tình yêu thiên nhiên, ý thức và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh. 2.1.2.Nội dung của chương trình Hóa học hữu cơ lớp 12 Chương trình và Hóa học 12 chuẩn đã được soạn thảo theo quan điểm đổi mới. Chương trình đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính thực tiễn trong một cấu trúc logic, hợp lí, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông. Phần Hóa học hữu cơ lớp 12: Trong phần này, chương trình đề cập đến các tính chất của các hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức: Về hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức thường có cấu tạo phức tạp, nhiều đồng phân. Về danh pháp: Là phần khó cho học sinh ghi nhớ và phân biệt các loại tên thông thường, tên theo hệ thống IUPAC, tên gốcchức, hơn nữa HCHC có nhiều đồng phân lại có tên gọi khác nhau. Về tính chất hóa học: các phản ứng của HCHC thường là phản ứng thủy phân, phản ứng oxi hóa, phản ứng trùng hợp, phản ứng trùng ngưng... là nội dung khó cho học sinh. Phần này có đề cập tới 4 nội dung cơ bản sau: + Chương 1: Este Lipit + Chương 2: Cacbohiđrat + Chương 3: Amin, amino axit và protein + Chương 4: Polime và vật liệu polime
- 2.2. Thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLTC vàTH 2.2.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập dạng tìm hiểu tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, văn bản. *HĐ: (Dạy bài 1 – Este) Dựa vào văn bản và kênh hình dưới đây hoàn thành bảng kiến thức sau: Hình 1: Một số este có mùi thơm đặc trưng “ Este là hợp chất hữu cơ, hầu hết este là những chất lỏng có mùi thơm đặc trưng , không tan hoặc rất ít tan trong nước nhưng lại tan nhiều trong rượu và các dung môi hữu cơ. Este thường nhẹ hơn nước (trừ một số ít), thông thường ta thấy este được tạo từ ancol và axit có khối lượng phân tử thấp có mùi quả. Ví dụ như: isoamyl axetat (CH3COO(CH2)2CH(CH3)2 có mùi chuối chín, etyl ) butirat CH3CH2CH2COOC2H5) có mùi dứa, etyl isovalarat có mùi táo,… thường được dùng trong công nghiệp thực phẩm, este được tạo từ axit có khối lượng phân tử thấp và ancol có khối lượng phân tử cao thường cho mùi hoa . Ví dụ như benzylaxetat(CH3COOCH2C6H5) có mùi hoa nhài, geranyl axetat(CH3COOC10H17) có mùi hoa hồng, linalyl axetat có mùi hoa oải hương,… thường được dùng trong công nghiệp hóa mĩ phẩm. Este rất quan trọng trong nền công nghiệp hiện đại để đáp ứng nhu cầu của con người”. Dựa vào đoạn trích trên hãy cho biết: Nội dung (1). Khái niệm về este (2).CTTQ của este (3).Cách gọi tên este (4).Tính chất vật lý (5).Este là hợp chất hữu cơ được tạo thành khi…(1)… Có CTTQ dạng đơn giản…(2)….. Ở nhiệt độ thường các este thường là chất …(3.,…….hơn nước và …(4)… tan trong nước. Các este thường có mùi…(5)…..dễ chịu, chẳng hạn như isoamyl axetat có mùi…(6)…., etyl butirat có mùi…(7)……., etyl isovalerat có mùi…(8)….. Do vậy mà một số este được dùng làm chất …(9)…..trong công nghiệp thực phẩm. Hướng dẫn trả lời:
- (1). Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este (2). Este đơn giản có CTTQ: R C – O R’ O R: gốc HC hoặc H R’ là gốc HC (3). Tên gốc hiđrocacbon (từ ancol) + tên gốc axit có đuôi at. (4). Phần lớn là chất lỏng ở nhiệt độ thường, ít tan trong nước tan nhiều trong một số dung môi hữu cơ, thường có mùi thơm đặc trưng. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn nhiệt sôi của ancol và axit có cùng số nguyên tử cacbon tương ứng. (5). (1); thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR. (2);RCOOR/. (3); Lỏng. (4); rất ít tan. (5); thơm. (6); chuối chín. (7); dứa. (8); táo. (9); tạo hương. * HĐ: (Dạy bài 2 – Lipit) Hình 2: Một số nguồn cung cấp chất béo từ động vật và thực vật. “Chất béo là một trong những thành phần cơ bản trong thức ăn của con người. Khi bị oxi hóa chậm trong cơ thể nhờ các enzin xúc tác, chất béo cung cấp nhiều chất béo hơn chất đạm, chất đường từ 23 lần. Vì chất béo không tan trong nước nên chúng không thể thấm qua thành ruột để đi nuôi cơ thể. Nhờ có các enzin xúc tác, chất béo bị thủy phân thành glixerol và axit béo. Glixerol được hấp thụ trực tiếp, còn axit béo được mật chuyển thành dạng tan dễ dàng hấp thụ qua mao trạng của ruột vào thành ruột. Ở thành ruột, glixerol và axit béo kết hợp lại thành chất béo mới. Chất béo đi vào máu và mô mỡ. Ở đây chất béo bị oxi hóa thành CO2, H2O và giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ thể” (Trích SGK hóa học 12 trang 12) Dựa vào hình 2 và đoạn trích hoàn thành câu trả lời: (1). Khoanh đúng hoặc sai vào nhận định sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 67 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn