intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức cho học sinh tham gia một số hoạt động trải nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc thông qua dạy học Địa lí 12

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí lớp 12, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức cho học sinh tham gia một số hoạt động trải nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc thông qua dạy học Địa lí 12

  1. Trang 1
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ ĐỀ TÀI TỔ CHỨC CHO HỌC SINH THAM GIA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHI LỘC THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 Họ và tên: Lê Thị Thúy Hồng Tổ: Xã hội Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ địa lí học Địa chỉ Email: thuyhongnl3@gmail.com Số ĐT: 0915226636 Năm học: 2020-2021 Trang 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV, HS Giáo viên, Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 DHTN Dạy học trải nghiệm 5 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 6 HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 KN Kỹ năng 9 NL Năng lực 10 NLHT Năng lực hợp tác 11 CNTT Công nghệ thông tin 12 CLB Câu lạc bộ 13 GTGT Giá trị gia tăng 14 BVMT Bảo vệ môi trường 15 SĐTD Sơ đồ tư duy 16 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 17 SHTT Sinh hoạt tập thể Trang 3
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................... 1 II - MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........ 1 1. Mục đích 1 2. Nhiệm vụ 1 III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU, THỜI GIAN..... 2 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 2. Các phương pháp nghiên cứu 2 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng và những đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY..... 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm 6 1.1.2. Khái niệm học tập trải nghiệm 6 1.1.3. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm 8 1.1.4. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của dạy học trải nghiệm 10 1.2.1. Trải nghiệm trong dạy học Địa lí 10 1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 11 1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 12 CHƯƠNG II - CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CÓ THỂ THỰC HIỆN.... 15 2.1. Mục tiêu của chương trình SGK Địa lí 12 15 2.2. Xác định các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí 12 17 2.3. Xác định hoạt động trải nghiệm của học sinh ở địa phương… 25 CHƯƠNG III - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 28 3.1. Chuẩn bị thực nghiệm 28 Trang 4
  5. 3.2. Đối tượng thực nghiệm 32 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 32 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37 I - KẾT LUẬN 37 II - KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 37 Phụ lục 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 Trang 5
  6. PHẦN MỞ ĐẦU I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dạy học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp dạy học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mô hình học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều học sinh do tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Môn Địa lí 12 có nhiều nội dung để tổ chức dạy học trải nghiệm tại địa phương trong chương trình xây dựng nông thôn mới quốc gia. Xuất phát từ những lí do trên nên tôi quyết định chọn “Tổ chức cho học sinh tham gia một số hoạt động trải nghiệm xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc thông qua dạy học Địa lí 12” làm đề tài nghiên cứu. II- MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí lớp 12, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. - Thông qua các hoạt động trải nghiệm như lao động công ích, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên…ở địa phương, học sinh thấy rõ vai trò, trách nhiệm công dân, giáo dục ý thức xây dựng quê hương đất nước cho thế hệ trẻ. Góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5 tháng 4 năm 2016. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học trải nghiệm cho HS trong môn Địa lí 12. Trang 6
  7. - Xác định, lựa chọn, tổ chức các hình thức dạy học trải nghiệm tại địa phương đem lại hiệu quả thông qua môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT - Từ kết quả đạt được đề tài đưa ra các kiến nghị, đề xuất. III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Toàn bộ học sinh lớp 12 của trường THPT Nghi Lộc 3 từ năm học 2019 - 2020 đến nay. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động dự án, trải nghiệm, năng lực hợp tác như SGK Địa lí 12, SGV Địa lí 12, các sách lý luận và phương pháp giảng Địa lí, những giáo trình, những luận văn, luận án, các tạp chí, bài viết và những website làm cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài. 2.2. Phương pháp điều tra cơ bản Chúng tôi sử dụng phần mềm Google Form để thiết lập phiều điều tra thực trạng việc dạy học trải nghiệm, trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh 2.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia Sau khi xây dựng được các hoạt động trải nghiệm, tác giả sẽ tham khảo ý kiến của các giảng viên đại học,những giáo viên có kinh nghiệm về vấn đề này. 2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi xây dựng dự án, trải nghiệm cho học sinh, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Nghi Lộc 3 để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra. + Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 12 THPT + Nội dung thực nghiệm: các bài học liên quan + Các bước thực nghiệm. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học - Sử dụng bộ công cụ và các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác để đánh giá học sinh và xử lý bằng phần mềm Excel. Trang 7
  8. 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài - Nghiên cứu từ năm học 2019 - 2020. - Áp dụng đề tài và đạt kết quả cao từ năm học 2020 - 2021. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Thông qua dạy học môn Địa lí 12, giáo viên giúp học sinh lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở địa phương phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của trường phổ thông góp phần xây dựng nông thôn mới của huyện nhà. - GV đánh giá đúng năng lực học tập của từng học sinh. Giúp học sinh yêu thích và học tập tốt môn Địa lí. --------------------------------------------------------- Trang 8
  9. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận Giáo dục trải nghiệm là khái niệm phức hợp, trong đó người dạy khuyến khích người học tiến hành các hoạt động thực tế và thông qua thực hiện các hành động để tăng cường sự hiểu biết, mở rộng kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, hình thành các giá trị sống, phát triển các tiềm năng của bản thân. 1.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đã định nghĩa: “Giáo dục trải nghiệm là một triết lý toàn diện, nơi mà kinh nghiệm được lựa chọn một cách cẩn thận được hỗ trợ bởi sự phản ánh, phân tích, tổng hợp, được cấu trúc để yêu cầu người học chủ động, ra quyết định, và chịu trách nhiệm về kết quả, thông qua các câu hỏi chủ động đặt ra, điều tra, thử nghiệm, tò mò, giải quyết vấn đề, giả định trách nhiệm, sáng tạo, xây dựng ý nghĩa, và tích hợp kiến thức phát triển trước đó”. Người học được tham gia về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội, chính trị, tinh thần và thể chất trong một môi trường mà người học có thể trải nghiệm thành công, thất bại, cuộc phiêu lưu, chấp nhận rủi ro. Việc học tập thường liên quan đến sự tương tác giữa người học, người học với môi trường. Nó thách thức người học để tìm hiểu vấn đế của các giá trị, mối quan hệ, đa dạng và cộng đồng. Vai trò chính yếu của giáo dục bao gồm việc lựa chọn những kinh nghiệm phù hợp, đặt ra vấn đề, thiết lập ranh giới, hỗ trợ người học, đảm bảo an toàn về thể chất và tình cảm, tạo thuận lợi cho quá trình học tập, hướng dẫn phản ánh, và cung cấp các thông tin cần thiết. Các kết quả của việc học tập là cơ sở kinh nghiệm và học tập trong tương lai. 1.2. Dạy học trải nghiệm Theo Từ điển tiếng Việt: “Trải nghiệm” là sự trải qua, kinh qua và chiêm nghiệm một quá trình. Trải nghiệm là hành động, kết quả của hành động là người tham gia có được “kinh nghiệm” [1]. Trang 9
  10. Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm (Association for Experiential Education - AEE) (1977): “Dạy học trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”. Khái niệm “dạy học trải nghiệm” là một phạm trù rộng, bao gồm hệ thống các phương pháp, hình thức dạy học đảm bảo các đặc điểm: người học tham gia vào hoạt động thực tế hoặc mô phỏng phải có quá trình chiêm nghiệm. Nếu chỉ có nghĩa là “kinh qua” thì hành động có thể mang tính “bắt chước, rập khuôn” mà không có sự nhận thức của chủ thể. Nếu chỉ có nghĩa là “chiêm nghiệm” không dựa trên sự tham gia thì kinh nghiệm đó chưa thực sự vững chắc bởi vì không dựa trên cảm nhận, xúc cảm thực tế của người học (ví dụ, chúng ta nghĩ rằng ớt thì phải cay nhưng thực tế không phải ớt nào cũng cay hoặc độ cay mỗi loại khác nhau - chỉ có người nếm trải thì mới nhận xét chính xác). Trong cuộc sống, mỗi chúng ta đều có thể “học qua trải nghiệm” một cách chủ động - là quá trình một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai (John Dewey, 1938) - như lịch sử tiến hóa nhân loại đã chứng minh. Việc học có thể được diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau: nhà trường, gia đình và xã hội; người học có thể học qua bạn bè, người thân, thầy cô,... Những vấn đề đặt ra ở đây là không phải những kinh nghiệm tự tích lũy bao giờ cũng đúng mà nhiều kinh nghiệm phải trải qua nhiều lần sai lầm, thất bại trong một khoảng thời gian dài mới đi đến được chân lí. Chính vì lẽ đó, giáo dục trong nhà trường có vai trò quan trọng trong việc định hướng, thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để người học được trải nghiệm trong môi trường sư phạm, rút ngắn thời gian cần thiết để người học phát hiện và chiếm lĩnh tri thức một cách có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân. Dạy học trải nghiệm có thể diễn ra ở trong và ngoài lớp học: Ở trên lớp, đó là quá trình học sinh (HS) được trải nghiệm thông qua những hoạt động giao tiếp và hợp tác, những phương tiện trực quan (video, hình ảnh, mô hình,...), những tình Trang 10
  11. huống dạy học, những hoạt động thực hành, thí nghiệm; ở ngoài lớp học, không gian trải nghiệm vô cùng phong phú và đa dạng (tham quan, trò chơi ngoài trời, giao lưu, văn nghệ, hoạt động cộng đồng,...). Với ở mỗi không gian, hoạt động cách thức tổ chức và mục đích giáo dục có những điểm khác nhau nhất định, song không ngoài mục tiêu chung là phát triển phẩm chất và năng lực người học. 1.3. Khái niệm học tập trải nghiệm Học tập trải nghiệm là quá trình học tập, qua đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua sự biến đổi kinh nghiệm. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học “Học tập là quá trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” (theo Kolb,1984). Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó”. Bên cạnh đó, thông qua hành động (việc làm), chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có nhờ sự tác động của kiến thức tiếp thu được qua hành động với đối tượng. Theo tác giả Chickering: học tập trải nghiệm có nghĩa là học tập xảy ra khi những thay đổi về phán đoán, cảm xúc hoặc kỹ năng của cá nhân trải qua một hoặc một chuỗi các sự kiện. Còn theo Hutton: học tập trải nghiệm là học hỏi bắt nguồn từ việc đã làm và từ kinh nghiệm của cá nhân. Đó là học tập sử dụng kinh nghiệm để định hướng việc lựa chọn và hành động. Như vậy, học tập trải nghiệm là người học học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và thông qua các HĐTN, các HĐTN của người học được thực hiện theo một chu kỳ khép kín với các pha nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới. Thông qua HĐTN, HS phát triển các kỹ năng thiết yếu như: lập kế hoạch, kiểm soát (KN tự điều chỉnh hành động nhận thức của HS), đánh giá. Trong quá trình dạy học, GV cần thiết kế một hệ thống các hoạt động để tăng cường việc học cách học của HS, các hoạt động này sẽ được phát triển bởi HS để giúp họ học tập một cách chủ động, phát triển khả năng tự học để có thể học tập suốt đời. Thông qua hoạt động trải nghiệm phát triển đuợc các chiến lược học tập có hiệu quả để thu thập và ghi nhớ thông tin khác nhau trong quá trình học như: tham quan Trang 11
  12. mô hình thực tế (trực quan), thực hành thao tác thí nghiệm, trao đổi thảo luận trên các diễn đàn, thảo luận nhóm… Hoạt động trải nghiệm giúp phát triển năng lực người học: Theo các tác giả Gordon (2004); Crino (1979); Hawtrey (2007); Cooper, Bottomley, Gordon; Linn, Howard, Miler (2004) thì năng lực của HS được hình thành và phát triển khi mà HS được huy động kiến thức, kỹ năng của mình vào giải quyết một tình huống/vấn đề trong bối cảnh thực. Trong học tập trải nghiệm, HS phải huy động kiến thức, kinh nghiệm đã có nhằm tìm tòi, khám phá để chiếm lĩnh tri thức, từ đó phát triển năng lực nhận thức kiến thức, năng lực nghiên cứu khoa học. Quá trình chia sẻ, thảo luận, phản ánh giúp HS phát triển được năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp. Quá trình hệ thống hóa khái niệm giúp HS phát triển năng lực hệ thống hóa, khái hóa kiến thức. Thử nghiệm tích cực giúp HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Thông qua trải nghiệm, HS phát triển năng lực sáng tạo từ việc đề xuất các ý tưởng, thực hiện nhiệm vụ. Học tập trải nghiệm hình thành cho HS xúc cảm với đối tượng học tập. Trong quá trình học tập trải nghiệm, người học được tiếp xúc, tương tác trực tiếp với đối tượng học tập. Quá trình đó sẽ giúp người học hình thành và phát triển cảm xúc của mình, từ đó phát triển nhân cách, phẩm chất. 1.4. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm Học tập trải nghiệm chính là người học tự vận động, tự học nhưng không có nghĩa là hạn chế vai trò của người GV vì sự trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, tự phát, thiếu định hướng. GV và HS làm việc cùng nhau trong một ngữ cảnh thân thiện và chia sẻ; GV không chỉ đạo việc học tập ở HS thông qua các kĩ thuật đã định sẵn. GV có vai trò là người hỗ trợ, là chuyên gia bộ môn, thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn, huấn luyện viên. Trong quá trình dạy học, GV cần tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, vận dụng những kinh nghiệm đã có vào giải quyết nhiệm vụ học tập mà thông qua trải nghiệm HS có thể học hỏi từ sai lầm của bản thân. GV tạo môi trường học tập sao cho HS có thể chia sẻ, phản ánh kinh nghiệm để HS học hỏi từ chính bạn bè. GV hỗ trợ HS trong quá trình khái quát hóa khái niệm và phát huy vai trò huấn luyện Trang 12
  13. viên trong quá trình thiết kế nhiệm vụ cho HS vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Điều kiện thiết yếu để tổ chức cho HS học tập trải nghiệm là GV cần phải biết cách thiết kế các HĐTN dựa vào nội dung kiến thức và các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. 1.5. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những hoạt động này vừa mang tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Mục đích của giáo dục hướng cho người học sống ở tương lai. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Học tập trải nghiệm khuyến khích học sinh hoạt động một cách tích cực và chủ động. Hoạt động trải nghiệm chủ yếu tạo ra cho học sinh nhiều trải nghiệm để các em khám phá từng bước khả năng sáng tạo của chính mình. Học sinh không phải học thuộc lòng ý nghĩa hay giá trị của mỗi chủ đề bài học mà các em được rèn luyện óc quan sát, cách miêu tả hay cách mô phỏng vấn đề. Học sinh được làm quen với các phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu, thảo luận và xử lí thông tin, trình bày bằng các hình thức đa dạng như triển lãm, thuyết trình, báo tường, kịch nói,… các kết quả tìm hiểu của mình hay của nhóm. Sự đam mê, chủ động khám phá dẫn các em đến sự sáng tạo trong học tập. Đây là một môi trường rèn luyện kĩ năng sống một cách bổ ích, thiết thực, hấp dẫn và sinh động nhất. Học tập trải nghiệm có một số đặc điểm sau: - Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động, học sinh được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta. - Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Với nội dung đa dạng thuộc nhiều Trang 13
  14. lĩnh vực tự nhiên - xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự lựa chọn theo nhu cầu của học sinh, bối cảnh địa phương, giá trị chung của công dân thế kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. - Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống. - Học tập trải nghiệm sáng tạo khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội cả về con người và cơ sở vật chất. Đó có thể là sự đóng góp về trí tuệ của cộng đồng, đó là cơ sở vật chất. Minh chứng là sự thành công của một cá nhân nào đó trong nghề nghiệp, đó là cơ sở vật chất để học sinh trải nghiệm và sáng tạo… - Cách dạy học trải nghiệm không nhằm truyền thụ kiến thức một chiều cho học sinh những kiểu kiến thức hàn lâm, cũng không dừng lại ở việc giúp học sinh nắm bắt được nội dung đề cập đến trong mỗi chủ đề, mà cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và ý nghĩa của bài học, từ đó hình thành cho học sinh phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực, chủ động, có quan điểm và chính kiến cá nhân. Sự tương tác giữa học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên được đánh giá rất cao. Học sinh được kì vọng sẽ suy nghĩ về kiến thức mà mình được dạy rồi liên hệ thực tế, phát triển, trình bày ý kiến của riêng mình. Các em được tự do đặt câu hỏi và có thể phê bình về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói đồng thời sử dụng sự sáng tạo, trải nghiệm thực tế của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được. - Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được. Với phương pháp học này giáo viên cần thường xuyên gắn các nội dung dạy học với đời sống xã hội giúp các em học sinh có thể huy động được những trải nghiệm cá nhân người học trong tiếp cận thông tin. Khi đã được trang bị cách học, phương pháp học, phương pháp quan sát, học sinh có đủ năng lực huy động các kiến thức, Trang 14
  15. kĩ năng cần thiết để xử lí các tình huống, bài tập theo định hướng năng lực cụ thể được đặt trong các đề kiểm tra. Do hiểu bản chất vấn đề nên học sinh có thể chủ động ứng phó và làm bài không quá máy móc rập khuôn như cách học truyền thống. 2. Cơ sở thực tiễn của dạy học trải nghiệm 2.1. Trải nghiệm trong dạy học Địa lí Theo Từ điển Tiếng việt [1; tr 1020], “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có.” Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [2], “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản xuất - kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị,…”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”. Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với từ “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm. Từ những định nghĩa trên, gắn với chuyên môn Địa lí và các năng lực cần đạt được chúng tôi xây dựng định nghĩa: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa lí là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế - xã hội, để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn trên cơ sở sáng tạo và phối hơp nội dung môn học”. Trang 15
  16. Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức hoạt động được thực hiện sáng tạo và hiệu quả, giúp HS phát hiện, hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống. Các hoạt động được thực hiện trong lớp học, trường, nhà hay tại bất kì địa điểm nào phù hợp. 2.1.1. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí HĐTN là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường; HS được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; HS được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng, đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè. Trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa lí thể hiện rất rõ đặc điểm này, các hoạt động được tổ chức với mục đích dạy học Địa lí, mà nội dung Địa lí là các kiến thức gắn liền với tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội vì vậy dạy học gắn liền với thực tế, ngoài thực địa là một hoạt động đã được duy trì thường xuyên, liên tục bên cạnh hình thức dạy học truyền thống là dạy học trên lớp. HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, ngoài kiến thức về Địa lí, HĐTN còn tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: vật lí, hóa học, sinh học, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục lao động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên,... HĐTN có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân trường, vườn trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các công trình công cộng, nhà các nghệ nhân, các làng nghề, cơ sở sản xuất,... hoặc ở các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thí nghiệm, hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa, tham quan dã ngoại, các Trang 16
  17. hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội,... Ví dụ: dạy bài 17 - Thổ những quyển, các nhân tố hình thành thổ những (Địa lí lớp 10), HS được sưu tầm và mang các loại đất có tại địa phương vào lớp để học các đặc điểm vật lý, hóa học của đất, thậm chí HS có thế cảm nhận độ tơi, xốp của đất khi trực tiếp đưa tay để sờ và cảm nhận. Đây là trải nghiệm khá mới mẻ đặc biệt với HS ở thành thị. Nội dung, giá trị của các loại đất, giáo viên có thể kết hợp các kinh nghiệm đã có của HS (đặc biệt là HS nông thôn) để phát huy khả năng sáng tạo khi dạy nội dung nay. HS có thể học trong lớp có thể ra một khu vườn hoặc đồng ruộng nơi gần nhất để học tập và trải nghiệm sự sáng tạo của chính mình về nội dung thổ nhưỡng và giá trị các loại đất. Phân biệt và nhận biết giá trị loại đất phù sa để trồng cây gì (kiến thức sinh học), từ đó có thể giải thích tại sao hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long lại là hai vựa lúa lớn nhất của cả nước. Tương tự với các loại đất chua, đất phèn, đất cát ta thực hiện theo hình thức trên. Các vấn đề về tự nhiên và hoạt động kinh tế - xã hội được giải quyết tương đối đơn giản, phù hợp năng lực của HS mà vẫn mang lại nhiều hiệu quả trải nghiệm sáng tạo. 2.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí Nguyên tắc 1: đảm bảo mục tiêu dạy học Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri thức khoa học Địa lí và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động. Nguyên tắc 2: đảm bảo tính khoa học Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính sư phạm Trang 17
  18. Hoạt động trải nghiệm phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính thực tiễn Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn. Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính đa dạng, phong phú Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho HS và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn HS trong quá trình tham gia hoạt động 2.1.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập Địa lí * Về kiến thức: + Cung cấp sự kiện, tạo biểu tượng địa lí một cách chân thực, cụ thể vì các học sịnh được trực tiếp trải nghiệm. Gắn kiến thức địa lí trong sách vở với thực tiễn làm cho kiến thức địa lí gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu. + Hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ bên trong của các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội. + Giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức địa lí, hình thành các mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. * Về kĩ năng + Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả năng quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ… + Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo luôn luôn gắn liền với thực tiễn chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học. Trang 18
  19. Học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. * Về thái độ + Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là lòng yêu quê hương, đất nước và con người, ý thức trách nhiệm trong xây dựng kinh tế và bảo vệ tổ quốc. + Hình thành cho học sinh lòng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho học sinh quen với việc làm có tính hệ thống. + Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương (thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống), sống tự chủ, sống trách nhiệm… ----------------------------- Trang 19
  20. CHƯƠNG II CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM CÓ THỂ THỰC HIỆN TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 2.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 12 - THPT 2.1.1. Về kiến thức Hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói riêng. 2.1.2. Về kĩ năng Cũng cố và phát triển: - Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê... - Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí, trình bày các thông tin địa lí. - Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh. 2.1.3. Về thái độ, hành vi - Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành quả của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại. - Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. - Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước; sẵn sàng tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. 2.2. Xác định các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí lớp 12 2.2.1. Tổ chức thảo luận Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2