intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề Các lực cơ học. Lực hướng tâm Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn Vật lý ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học chương trình hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học chủ đề Các lực cơ học. Lực hướng tâm Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT ---------------- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC LỰC CƠ HỌC. LỰC HƯỚNG TÂM” VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH MÔN: VẬT LÍ Tên tác giả: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Tổ : Khoa học tự nhiên Đơn vị : Trường THPT Lê Viết Thuật Điện thoại : 0397 232 406 N¨m häc: 2020 - 2021 1
  2. 2
  3. MỤC LỤC PHẦN MỘT – ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................6 Formatted: Font: Not Bold Formatted: Justified, Space After: 0 pt, Line 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................6 spacing: Multiple 1.2 li 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến. .....................................................................7 PHẦN HAI – NỘI DUNG ........................................................................................8 Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn trong dạy học bộ môn vật lí theo chủ đề nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trường THPT .............................8 1.1.Cơ sở lí luận.........................................................................................................8 1.1.1. Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ...........9 1.1.1.1. Khái niệm và các dạng năng lực .................................................................9 1.1.1.2. Những yêu cầu của các thành tố trong dạy học PTNL ............................10 1.1.2. Cơ sở lí luận về dạy học theo trạm ..............................................................10 1.1.2.1. Khái niệm về dạy học theo trạm ...............................................................10 1.1.2.2. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm .........................................11 1.1.2.3. Các bước xây dựng các trạm học tập ........................................................... 8 Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.1.2.4. Các bước để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học theo trạm ......12 Multiple 1.2 li, Tab stops: 6.3", Centered,Leader: … 1.1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm .............................13 Formatted: Justified, Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.2 li 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................14 1.2.1. Đối với giáo viên ...........................................................................................14 1.2.2. Đối với học sinh ............................................................................................15 1.3. Giải pháp ..........................................................................................................15 Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “Các lực cơ học. Lực hướng tâm" vật lý 10 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trường THPT ...16 2.1. Nội dung chủ đề: Lực đàn hồi của lò xo, lực ma sát, lực hướng tâm. ..........16 2.2. Xác định mục tiêu chủ đề: ...............................................................................16 2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. ...............................................................17 2.4. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề "Các lực cơ học. Lực hướng tâm " ......17 2.5. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. ..............................................34 2.5.1. Đánh giá định tính .........................................................................................34 2.5.2. Đánh giá định lượng. ....................................................................................35 PHẦN BA - KẾT LUẬN. .......................................................................................37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................38 PHỤ LỤC.................................................................................................................39 Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.2 li 3
  4. 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Dạy học chủ đề DHCĐ Phát triển năng lực, phẩm chất PTNL, PC Sách giáo khoa SGK Dạy học vật lí DHVL Chủ đề CĐ Trung học phổ thông THPT Phát triển năng lực, phẩm chất PTNL, PC Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT 5
  6. PHẦN MỘT – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã đòi hỏi giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 11 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: ''Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội''. Song muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ đó cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo tư duy của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành và lòng say mê, ý chí vươn lên trong học tập. Nhưng trên thực tế hiện nay, phần lớn các GV dạy vật lí ở các trường THPT chỉ chú ý truyền thụ kiến thức, ít quan tâm đến nhu cầu tìm hiểu, khám phá vật lí của học sinh nên không tạo được hứng thú học tập cho các em. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh không quan tâm, hứng thú học vật lí, có tâm lý nhàm chán, đối phó. Hậu quả là phần lớn học sinh không nắm được kiến thức vật lí cơ bản, mơ hồ, nhầm lẫn kiến thức, điều này thể hiện rõ trong phân luồng chọn khối thi tốt nghiệp THPT, kết quả các kì thi THPT quốc gia những năm gần đây. Vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có hứng thú, ấn tượng sâu sắc với các tiết học vật lí? Đây là một câu hỏi lớn cho nghành giáo dục, đặc biệt là đội ngũ giáo viên. Bản thân tôi cũng rất trăn trở trong việc tìm ra những phương pháp dạy học tích cực. Thông qua thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề ở các trường THPT có vai trò và ý nghĩa to lớn, là một trong những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời góp phần phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Bởi vì, dạy học theo chủ đề là một mô hình mới với sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về định hướng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng 6
  7. lực, phẩm chất học sinh thông qua việc xây dựng và dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất chưa phổ biến. Mặt khác, chương trình giáo dục phổ thông mới đã được xác định sẽ dạy theo chủ đề và chuyên đề. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí đều hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Vì vậy, việc thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề là cần thiết, góp phần đổi mới đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Trong các chủ đề vật lí chương trình 10, 11, 12 tôi nhận thấy chủ đề "các lực cơ học. Lực hướng tâm" vật lí 10 là một chủ đề gần gũi, quen thuộc với học sinh, có nhiều ứng dụng và hiện tượng thực tế liên quan, các em dễ dàng tìm hiểu qua nhiều nguồn tư liệu khác nhau, rất thuận lợi để giáo viên tổ chức các hoạt động, giao các nhiệm vụ học tập. Với những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề "Các lực cơ học. Lực hướng tâm " vật lí 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh làm đối tượng nghiên cứu. 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến. - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn Vật lý ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học chương trình hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý năm 2018. - Sắp xếp, xây dựng cấu trúc nội dung chủ đề bài giảng mới. - Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học theo chủ đề: "Các lực cơ học. Lực hướng tâm" vật lí 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh ở trường THPT. - Xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập. - Kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học trong tổ chức dạy học chủ đề "Các lực cơ học. Lực hướng tâm": dạy học theo trạm, dạy học vật lí theo định hướng STEM, dạy học theo nhóm, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ... - Làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn dạy học bộ môn Vật lí ở trường THPT, đặc biệt là thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành và CTGDPT môn Vật lý năm 2018. - Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng trong quá trình dạy học thực tiễn, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho HS, GV trong quá trình dạy và học. 7
  8. Formatted: Centered, Level 1 PHẦN HAI – NỘI DUNG Formatted: Level 1 Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn trong dạy học bộ môn vật lí theo chủ đề nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trường THPT 1.1. Cơ sở lí luận Dạy học theo chủ đề là một xu hướng dạy học có tính khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp học sinh có đủ phẩm chất và năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện tại. Nhận thức rõ điều này ở nước ta, Bộ GD&ĐT đã tăng cường công tác chỉ đạo, xây dựng các chủ đề vào quá trình giảng dạy. Cụ thể: - Ngày 25/6/2013, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn số 791/HD-BGDĐT về việc Hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông. Việc xây dựng các chủ đề liên môn là một trong số các hoạt động theo yêu cầu của công văn. - Ngày 8/10/2014, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Công văn chính là cơ sở quan trọng nhất cho việc thiết kế và tổ chức các chủ đề và chuyên đề ở trường phổ thông -Ngày 03/10/2017, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn số 4612/BGDĐT- GDTrH về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm 2017-2018. -Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. - Ngày 20/03/2019, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn số 1106/BGDĐT_GDTrH. Công văn quy định rõ: căn cứ vào đặc điểm từng vùng miền, các địa phương nghiên cứu, lựa chọn những nội dung phù hợp để biên soạn theo chủ đề và hướng dẫn các nhà trường tổ chức thực hiện… Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Thông qua những hoạt động trong quá trình học tập chủ đề, giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, HS sẽ hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và NL chung theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và năng lực chuyên biệt theo định hướng của chương trình các bộ môn. Dạy học theo chủ đề có các đặc trưng cơ bản sau: 8
  9. Thứ nhất, nội dung kiến thức của các CĐ dạy học liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực, chuyên ngành. Thứ hai, dạy học theo CĐ ngoài những nội dung chuyên môn còn hướng tới những vấn đề của cuộc sống, định hướng nghề nghiệp cho HS. Thứ ba, dạy học theo CĐ, HS sẽ được tìm hiểu, khám phá, kiến thức mới và kinh nghiệm của bản thân HS cũng sẽ được khai thác tối đa. Thứ tư, dạy học theo CĐ phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, tự giác và sáng tạo ở HS thông qua việc giải quyết chuỗi hoạt động mang tính thực Formatted: Level 1 hành, gắn với thực tiễn Formatted: Font: Not Bold Thứ năm, GV cũng phải tích cực, chủ động hơn để dạy học theo chủ đề đạt Formatted: Font: Bold hiệu quả cao nhất. Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li 1.1.1. Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Formatted Table Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, 1.1.1.1. Khái niệm và các dạng năng lực Line spacing: Multiple 1.3 li - Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, Formatted: Font: Bold Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li tình huống đa dạng của cuộc sống. Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Ví dụ năng lực phòng tránh sét là khả năng của học sinh vận dụng những Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, kiến thức về dòng điện trong chất khí, đặc điểm của sét và cách phòng tránh. After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, -Các dạng năng lực cần hình thành ở người học: Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, - Line spacing: Multiple 1.3 li Stt Năng lực chung Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li 1 Năng lực tự học Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Năng lực giải quyết vấn đề (Đặc biệt quan trọng là năng lực tìm hiểu Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, 2 tự nhiên và xã hội, NL giải quyết vấn đề bằng con đường thực After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, nghiệm hay còn gọi là năng lực thực nghiệm) Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, 3 Năng lực sáng tạo Line spacing: Multiple 1.3 li 4 Năng lực tự quản lý Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Nhóm năng lực về quan hệ xã hội Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li 5 Năng lực giao tiếp Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, 6 Năng lực hợp tác After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Nhóm năng lực công cụ ( Các năng lực này sẽ được hình Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, thành trong quá trình hình thành các năng lực ở trên) Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li 9
  10. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, 7 Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Năng lực sử dụng ngôn ngữ Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, 8 Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, 9 Năng lực tính toán After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, 1.1.1.2. Những yêu cầu của các thành tố trong dạy học PTNL Line spacing: Multiple 1.3 li Formatted: Font: Not Bold Việc dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở trong các Formatted: Level 1 thành tố quá trình dạy học như sau: - Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. - Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức, cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy, thông thường qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học. - Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn. - Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm. Khác với việc tổ chức hoạt động dạy học, các công cụ đánh giá cần chỉ rõ thành tố của năng lực cần đánh giá và xây dựng được các công cụ đánh giá từng thành tố của các năng lực thành phần. Sự liên hệ giữa mục tiêu, hoạt động dạy học và công cụ đánh giá được thể hiện trong phiếu đánh giá với các tiêu chí đánh giá. Formatted: Font: Italic 1.1.2. Cơ sở lí luận về dạy học theo trạm Formatted: Level 1 Formatted: Font: Not Bold 1.1.2.1. Khái niệm về dạy học theo trạm Khái niệm “học tập vòng tròn” (Circuit training) thường được nhắc đến trong cách đào tạo một số môn thể thao. Những năm 1952, hình thức đó được 10
  11. phát triển bởi Morgan (Anh) và hệ thống đào tạo của Adamson cho môn thể thao nhằm vào một mục tiêu đào tạo cụ thể sẽ đạt được thông qua việc lặp đi lặp lại các thao tác luyện tập. Vì vậy, tất cả các thành viên đồng thời được luyện tập, được rèn luyện kĩ năng. Các kĩ năng cần thiết được tổ chức, sắp xếp có hệ thống thành vòng tròn. Sau này các hình thức dạy học mở phát triển, phương pháp tổ chức dạy học theo các vòng tròn học tập được hình thành và lan ra nhanh chóng sang các môn học, trước hết là bậc tiểu học, sau đó là đến trung học cơ sở, xu hướng này sẽ mở rộng lên cấp THPT, ở phạm vi môn, liên môn. Như vậy “dạy học theo trạm là phương pháp tổ chức dạy học trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập độc lập một cách tự chủ theo đúng năng lực cá nhân. Các yêu cầu, phương tiện của nhiệm vụ học tập này được giáo viên chuẩn bị trước và bố trí ở các vị trí khác nhau , mỗi vị trí này gọi là một trạm. Giáo viên cũng có thể cùng học sinh chuẩn bị các phương tiện dạy học. Tại mỗi trạm, HS có thể tự tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập). Formatted: Level 1 Formatted: Font: Not Bold 1.1.2.2. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm Không giống như cách dạy học truyền thống, GV thường phải là người đứng đầu và đóng vai trò quyết định trong việc tiếp nhận kiến thức của HS, trong dạy học theo trạm vai trò của GV đã thay đổi. Sau khi GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho các trạm, HS sẽ phải hoạt động một cách độc lập, đưa ra ý kiến riêng, cách làm riêng…để thu nhận kiến thức mới. Vật liệu ở các trạm là các thí nghiệm, phiếu học tập, tranh ảnh, video, máy vi tính, Internet, các sách giáo khoa…GV sẽ là người theo dõi hoạt động của lớp, cung cấp bổ sung các tài liệu cần thiết cho HS để HS thực hiện các nhiệm vụ hoàn toàn độc lập. Formatted: Font: Not Bold 1.1.2.3. Các bước xây dựng các trạm học tập - Xác định nội dung trọng tâm của chủ đề để từ đó xây dựng các trạm sao cho phù hợp với nhận thức của HS. - Thiết lập hệ thống trạm theo loại hình nào cho phù hợp với chủ đề lựa chọn. - Dựa vào các hình thức hoạt động ở mỗi trạm để tìm kiếm nguồn tư liệu qua Internet, báo chí, thư viện, sách tham khảo,… 11
  12. - Dự kiến sản phẩm hoạt động của mỗi trạm: Sản phẩm thật; Thông tin thu thập; Kết quả các bài báo cáo. - Xác định thời gian thực hiện theo hình thức tổ chức vòng tròn học tập định trước. - Chuẩn bị tốt các phiếu học tập sao cho thu hút sự chú ý của học sinh. - Xây dựng nội quy học tập. - Kiểm tra địa điểm tổ chức, đồng thời tạo được môi trường học tập tích cực, lành mạnh. - Thiết kế một vòng tròn học tập theo trạm, chúng ta cần lưu ý: + Bố trí thời gian ở mỗi trạm sao cho hợp lý; lựa chọn bao nhiêu tiết để tổ chức cho phù hợp. + Xây dựng các trạm học tập sao cho đáp ứng được với mục tiêu của chương trình giảng dạy. + Một yếu tố quan trọng nữa là đòi hỏi người GV cần biết cách tổ chức và quản lý các hoạt động sao cho hiệu quả nhất. Đòi hỏi người GV cần trang bị cho mình các thông tin cần thiết ở mỗi trạm cần thiết kế, các tài liệu và phương tiện dạy học, đồng thời dự kiến được sản phẩm ở mỗi trạm. Formatted: Level 1 1.1.2.4. Các bước để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học theo trạm Formatted: Font: Not Bold - Bước 1: Thống nhất nội quy học tập theo trạm. Giáo viên giới thiệu nội dung học tập tại các trạm, số lượng trạm. Giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, những yêu cầu trợ giúp,… - Bước 2: Chia nhóm. Có thể cho HS tự chia nhóm hoặc được quy định ngay từ trước để việc học được thuận lợi và tránh mất thời gian. - Bước 3: HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu cầu 12
  13. nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này GV quan sát và trợ giúp cho HS khi gặp phải khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ. - Bước 4: Tổng kết kết quả học tập. GV yêu cầu HS các nhóm trình bày kết quả thu được ở các trạm học tập, nhóm khác có thể bổ sung. Sau đó GV hệ thống hóa lại kiến thức của bài, tổng kết tiết học và nhấn mạnh những kiến thức quan trọng của bài. Nội quy giờ học đối với học sinh - HS làm việc theo nhóm được phân công. Tự sắp thời gian làm việc ở mỗi trạm, đồng thời khẩn trương hoàn thành công việc của mình, ghi đầy đủ những thông tin vào phiếu học tập. - HS có thể sử dụng phiếu trợ giúp khi HS không trả lời được câu hỏi, hoặc gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ, có thể sử dụng lần lượt từng bước trong phiếu trợ giúp đến khi hoàn thành nhiệm vụ. - HS có thể sử dụng đáp án để kiểm tra và đối chiếu kết quả khi hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. - Cần tiến hành thí nghiệm cẩn thận, thu dọn các trạm sau khi hoàn thành công việc. - Tùy đặc thù mỗi lớp và đặc trưng mỗi môn có thể bổ sung thêm những quy định khác, đồng thời lưu ý mức độ an toàn ở mỗi trạm. Formatted: Font: Not Bold 1.1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm Formatted: Level 1 a. Ưu điểm - HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc cá nhân. - HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. - HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề. 13
  14. - Giúp GV cá biệt hóa trình độ của từng HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu. - Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. - Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt. - Mở rộng kiến thức của HS một cách đầy đủ và toàn diện. - Phát triển những kĩ năng xã hội cho HS - Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề. b. Nhược điểm - GV phải nỗ lực rất lớn trong việc chuẩn bị các vòng tròn học tập, phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu. - Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này thường dài hơn thời gian khi dạy theo hình thức truyền thống. - Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học. Formatted: Font: Bold Formatted: Level 1 Formatted: Font: Bold 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đối với giáo viên Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh và phía giáo viên Đối tượng điều tra khảo sát là GV, HS ở trường tôi đang công tác và các trường THPT trên địa bàn huyện, thành phố. Phương pháp: gửi phiếu điều tra qua email/ facebook kết hợp với phỏng vấn. * Nội dung: (Phiếu điều tra phụ lục 2) 14
  15. Dựa trên kết quả khảo sát GV trường tôi công tác và GV THPT trên địa bàn, tôi nhận thấy: - Các trường THPT đã và đang tiến hành dạy học theo CĐ. Tuy nhiên việc dạy học theo CĐ chưa được tiến hành thường xuyên. Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các CĐ dạy học theo hướng PTNL, PC còn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư nên hiệu quả chưa cao. Phần lớn GV chưa mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo định hướng PTNL, PC... Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL, PC hiện nay của một số GV còn chưa được thường xuyên, thiếu linh hoạt, mang tính rập khuôn, máy móc nên chưa gây được hứng thú học tập cho HS. Formatted: Font: Bold, Italic 1.2.2. Đối với học sinh Formatted: Level 1 Dựa trên kết quả khảo sát phiếu điều tra HS (phụ lục 2) và trao đổi trực tiếp với học sinh trường tôi công tác và các trường THPT trên địa bàn tôi nhận thấy: - Hầu hết học sinh đều cho rằng chương trình SGK thì khô cứng, không hấp dẫn, một số giáo viên chưa có phương pháp dạy học tích cực, hiệu quả nên chưa truyền được niềm đam mê, sự hứng thú cho các em. - Đa số học sinh còn cảm thấy xa lạ, chưa quen với việc học tập theo CĐ. Các em đã quen học theo chương/bài trong sách giáo khoa. - Phần lớn các em còn lúng túng với phương pháp dạy học mới, dạng bài tập vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Phần lớn HS chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra. Formatted: Level 1 1.3. Giải pháp - Sắp xếp, xây dựng cấu trúc bài 12: Lực đàn hồi của lò xo; bài 13: Lực ma sát; bài 14: Lực hướng tâm thành chủ đề: Các lực cơ học. Lực hướng tâm. - Thiết kế và tổ chức dạy học CĐ với các phương pháp, kĩ thuật dạy học đa dạng, phong phú phát huy tích cực, chủ động, hứng thú cho HS. Sử dụng chủ đạo trong chủ đề này là dạy học theo trạm và dạy học theo nhóm. Qua đó phát triển NL, PC cho các em. Formatted: Level 1 15
  16. Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “Các lực cơ học. Lực hướng tâm" vật lý 10 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ở trường THPT 2.1. Nội dung chủ đề: Lực đàn hồi của lò xo, lực ma sát, lực hướng tâm. 2.2. Xác định mục tiêu chủ đề: a. Năng lực Vật lí  Nhận thức kiến thức vật lí [1.1]. Nhận biết và nêu được định nghĩa lực đàn hồi, lực ma sát, lực hướng tâm, công thức của các lực này [1.2]. Trình bày được hiện tượng liên quan đến các lực [1.3]. Giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên liên quan đến các loại lực trên.  Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí [2.1]. Phát hiện được vấn đề, đặt ra được câu hỏi: “Lực đàn hồi, lực ma sát, lực hướng tâm xuất hiện trong trường hợp nào?” Lực hướng tâm có phải là một loại lực cơ học mới hay không?” [2.2]. Đưa ra được các dự đoán về tính chất của các lực: hiểu được độ lớn của lực đàn hồi tỷ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo. [2.3]. Tiến hành được các thí nghiệm theo hướng dẫn, thu thập; xử lí được số liệu rút ra kết luận. [2.4]. Trình bày được kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày được kết quả trước lớp.  Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học Formatted: Indent: Hanging: 0.13", Tab stops: 0.63", Left [3.0]. Giải một số bài tập về các loại lực cơ học [3.1]. Giải thích các hiện tượng liên quan trong cuộc sống, kỹ thuật. b. Năng lực tự học + Nghiên cứu tài liệu. + Thực hiện được thí nghiệm thông qua việc đọc trước phiếu hướng dẫn tiến trình làm thí nghiệm. + Chế tạo được lực kế. c. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập. d. Phẩm chất [d.1]. Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mĩ, cẩn thận trong quá trình quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm. [d.2]. Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. 16
  17. Formatted: Font: Not Italic 2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. Formatted: Level 1, Tab stops: 0.63", Left - Giáo viên: Kế hoạch dạy học, phiếu học tập, bảng biểu, tranh ảnh, dụng cụ thí nghiệm, ti vi, ... - Học sinh: Sách vở, bút màu, bút viết, giấy Ao, tìm hiểu các tư liệu liên quan đến kiến thức chủ đề. - Đọc kĩ nội dung chủ đề trước khi học trên lớp. Formatted: Level 1 2.4. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề "Các lực cơ học. Lực hướng tâm " Dự kiến thực hiện chủ đề trong thời lượng 3 tiết. Tiết 1,2: Tổ chức dạy học theo trạm: Tìm hiểu lực đàn hồi và lực ma sát. Trạm 1: Trải nghiệm về lực đàn hồi và lực ma sát. Trạm 2: Tìm hiểu lực đàn hồi của lò xo Trạm 3: Tìm hiểu lực ma sát trượt Tiết 3: Tìm hiểu lực hướng tâm. Vận dụng các lực cơ học. 17
  18. Tiết 1,2: Tìm hiểu lực đàn hồi và lực ma sát. I. Mục tiêu dạy học a. Năng lực Vật lí  Nhận thức kiến thức vật lí Formatted: Indent: First line: 0.18", Tab stops: 0.63", Left [1.1]. Phát biểu và viết được biểu thức định luật Hooke. Nêu được tên, đơn vị của các đại lượng trong biểu thức. [1.2]. Vẽ được đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lực đàn hồi lò xo và độ biến dạng của lò xo. So sánh được độ cứng của các lò xo khác nhau. [1.3]. Giải thích được một số trường hợp ứng dụng trong kỹ thuật của định luật Hooke: Lò xo giảm xóc, lò xo nối giữa các toa tàu, cân lò xo, lực kế,…. [1.4]. Nêu được những đặc điểm của lực ma sát trượt, lực ma sát nghỉ, lực ma sát lăn. [1.5]. Viết được công thức của lực ma sát trượt. [1.6]. Giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng liên quan đến lực ma sát. Formatted: Condensed by 0.3 pt  Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Formatted: Tab stops: 0.63", Left [2.1]. Phát hiện được vấn đề, đặt ra được câu hỏi: “Độ lớn lực đàn hồi có mối quan hệ thế nào với độ biến dạng của lò xo? Và tuân theo quy luật nào?”. “Độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc những yếu tố nào?". [2.2]. Đưa ra được dự đoán: + mối quan hệ giữa độ lớn lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo. + mối quan hệ giữa độ lớn lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực. [2.3]. Suy ra hệ quả logic từ giả thuyết về mối quan hệ giữa độ lớn lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo. [2.4]. Đề xuất được phương án thí nghiệm: + Đo lực đàn hồi của lò xo. Thiết kế được phương án thí nghiệm xác định mối quan hệ giữa độ lớn lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo. Lựa chọn được dụng cụ đo. Đề xuất được các giải pháp giảm sai số phép đo. + Đo độ lớn lực ma sát trượt. Thiết kế được phương án xác định mối quan hệ giữa độ lớn lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực. Lựa chọn được dụng cụ đo. [2.5]. Tiến hành được các thí nghiệm theo hướng dẫn, xử lí được số liệu, rút ra kết luận. [2.6]. Trình bày được kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày được kết quả trước lớp.  Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học Formatted: Indent: Hanging: 0.13", Tab stops: 0.63", Left [3.0]. Giải các một số bài tập ở sách giáo khoa về định luật Hooke, liên quan đến lực ma sát. [3.1]. Giải thích một số hiện tượng liên quan trong cuộc sống, kỹ thuật như: hoạt động của lò xo giảm xóc xe máy, xe đạp, lò xo nối giữa các toa tàu,… lực 18
  19. ma sát trượt có vai trò thế nào trong cuộc sống, trong một số nghành nghề như nghề mộc, nghề mài dao kéo biếc; nghề cơ khí; sửa chữa xe đạp, xe máy; … b. Năng lực tự học + Thực hiện được thí nghiệm thông qua việc đọc trước (ở nhà) phiếu hướng dẫn tiến trình làm thí nghiệm. c. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập. d. Phẩm chất [d.1]. Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong quá trình quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm. [d.2]. Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. Formatted: Level 1 II. Chuẩn bị Formatted: Font: Not Italic 2.1. Về thiết bị, thí nghiệm - Bộ thí nghiệm nghiên cứu về lực đàn hồi của lò xo. Bộ thí nghiệm nghiên cứu về lực ma sát. - 3 bảng phụ/giấy A1, bút viết bảng và đế từ gắn bảng phục vụ HS làm việc nhóm và báo cáo. - Máy chiếu hoặc ti vi. Laptop ở trạm 1. Formatted: Level 1 2.2. Về phương pháp và kỹ thuật dạy học chính: Phương pháp thực nghiệm Dạy học theo trạm. Formatted: Level 1 III. Hướng dẫn hoạt động tại các trạm. Trạm 1: Trải nghiệm về lực đàn hồi và lực ma sát. Mục tiêu: - Học sinh nêu được khi nào xuất hiện lực đàn hồi, lực ma sát - Có thái độ hợp tác trong học tập, tinh thần làm việc theo nhóm. Thận trọng biết xem xét giới hạn đo của một dụng cụ khi sử dụng. - Biết thu thập và xử lí thông tin, cảm thấy yêu thích môn học, sẵn sàng đón nhận và giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Yêu cầu hoạt động: + Học sinh tự làm thí nghiệm với quả bóng cao su, quả bóng làm từ đất nặn hay quả bóng bàn, bóng tennis để hiểu về hai loại biến dạng: biến dạng dẻo và biến dạng đàn hồi. Thí nghiệm với lò xo ở ruột bút bi, sợi dây chun, một miếng xốp, quan sát sự biến dạng của lò xo ở yên xe đạp để hiểu về sự xuất hiện của lực đàn hồi. 19
  20. + Học sinh tự làm thí nghiệm với việc thả hai tờ giấy giống nhau: một tờ vo tròn, tờ kia để nguyên để thấy sự ảnh hưởng của lực ma sát trong môi trường. Đẩy quyển sách trên bàn, quan sát và giải thích hiện tượng. + Học sinh xem video về vai trò của lực ma sát: " Nếu lực ma sát biến mất" và một số hình ảnh về các nghành nghề liên quan đến chủ đề dạy học: nghề mộc. Chuẩn bị: + Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, laptop. + Video mà 1 nhóm học sinh đã xây dựng về vai trò của lực ma sát: " Nếu lực ma sát biến mất" Lí do trợ giúp: Học sinh được sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, học sinh gặp thường ngày để tìm ra kiến thức vật lí, từ đó giúp học sinh tự lực, phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Formatted: Line spacing: At least 17 pt PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRẠM 1 Formatted Table Nhóm: ……………. Lớp: ……………. 1. Với dụng cụ thí nghiệm gồm có: các quả bóng cao su, các quả bóng bằng đất nặn, các quả bóng tenis, các lò xo. + Liệt kê các dụng cụ gây ra biến dạng đàn hồi, gây ra biến dạng dẻo? ……………………………………………………………………………………. + Làm thí nghiệm chỉ ra thế nào là biến dạng đàn hồi, thế nào là biến dạng dẻo? ……………………………………………………………………………………. . + So sánh sự khác nhau giữa hai loại biến dạng này? ……………………………………………………………………………………. . 2. Dụng cụ gồm: hai tờ giấy giống nhau: một tờ vo tròn, tờ kia để nguyên; một cốc nước và một viên sỏi nhỏ. + Làm thí nghiệm để thấy được sự ảnh hưởng của ma sát môi trường không khí và môi trường nước đến chuyển động của vật? Mô tả cách tiến hành thí nghiệm và kết quả. ……………………………………………………………………………………. . + Chỉ ra yếu tố ảnh hưởng đến sự rơi của các vật trong một môi trường ……………………………………………………………………………………. . 3. Lấy ví dụ trong thực tế trường hợp nào xuất hiện lực ma sát nghỉ, ma sát trượt 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2