intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học Địa lí 10 ở trường THPT theo phát triển năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy học địa lí lớp 10 THPT; Xác định một số biện pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh có tính khoa học, dễ làm, dễ vận dụng mang lại hiệu quả cao trong dạy học địa lí lớp 10 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học Địa lí 10 ở trường THPT theo phát triển năng lực

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT THEO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Môn: Địa lí) Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Tuấn Tổ: Xã hội Năm thực hiện: 2023 Điện thoại: 0977.192.006 1
  2. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong cuộc cách mạng cộng nghệ 4.0, nguồn tri thức đến với học sinh rất phong phú, đa dạng, học sinh có thể tự học nếu biết được cách học và GV ở thế kỷ này phải có năng lực hướng dẫn cho học sinh, để học sinh tự tìm tòi lấy nội dung cần học và áp dụng vào thực tiễn không ngừng thay đổi. Vì vậy, đào tạo năng lực cho người học là mục tiêu cao nhất và cần thiết để người học có thể khẳng định được mình trong cộng đồng phức tạp, đa dạng và đổi thay, tạo ra thích ứng cao với mọi hoàn cảnh. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW) xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy học theo phát triển năng lực ở trường THPT cũng là vấn đề đang còn mới mẻ, chưa có tiền lệ và mặt khác, quá trình triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới đang được tiến hành. Với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta có đủ khả năng để thực hiện các mục tiêu dạy học mà chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí đã đề ra: “Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí – một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trước bối cảnh đó, đòi hỏi người giáo viên cần phải có ngay những cách thức tổ chức dạy học phát triển năng lực, để giúp các giáo viên tiếp cận cũng như triển khai thực hiện chương trình mới, với hy vọng có thể giúp học sinh vận dụng được các kiến thức địa lí vào đời sống thực tiễn, khơi dậy lòng say mê và phát triển năng lực sáng tạo. Với những lí do đó, cùng với những kinh nghiệm bản thân có được trong quá trình dạy học, tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm “Tổ chức dạy học Địa lí 10 ở trường THPT theo phát triển năng lực ” để góp phần giải quyết những khó khăn trên, nhằm đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí mới, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí THPT, nhất là môn Địa lí lớp 10. 2
  3. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy học địa lí lớp 10 có tính khoa học, thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy học địa lí lớp 10 THPT. - Xác định một số biện pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh có tính khoa học, dễ làm, dễ vận dụng mang lại hiệu quả cao trong dạy học địa lí lớp 10 THPT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp tổ chức dạy học. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tổ chức dạy học theo phát triển năng lực cho học sinh qua môn Địa lí 10. - Vận dụng đối với học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp. IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Lịch sử nghiên cứu việc tổ chức dạy học theo phát triển năng lực đã có nhiều tác giả quan tâm và dày công nghiên cứu cả trong nước và trên thế giới. Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực và xây dựng hệ thống các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho từng môn học. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục dạy học theo phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá theo phát triển năng lực, đổi mới phương pháp day học bộ môn ở trường phổ thông, các nghiên cứu này được đề cập thông qua các công trình nghiên cứu khoa học, sách, tạp chí. Tuy nhiên, các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái niệm, phân loại, các bước dạy học phát triển năng lực, … chứ chưa đi sâu nghiên cứu về tổ chức dạy học Địa lí lớp 10 theo phát triển năng lực với các biện pháp và ví dụ cụ thể. Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài nghiên cứu trước đó, vận dụng vào đề tài này để đưa ra một số biện pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực cho HS thông qua dạy học Địa lí lớp 10 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết 3
  4. Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, …Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Tổ chức dạy học 1.1. Khái niệm Tổ chức dạy học là việc bố trí, sắp xếp, tập hợp nhóm học sinh thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc khoa học, bài bản trong các hoạt động dạy và các hoạt động học nhằm đem lại kết quả giáo dục (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cao nhất. Trong dạy học, tổ chức các hoạt động là công việc của giáo viên, trong đó công việc chủ yếu là hướng dẫn, chỉ đạo, giao việc, điều khiển, truyền thụ tri thức, kiểm tra, đánh giá... các hoạt động của học sinh. Còn các hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe, nhận nhiệm vụ học tập, giải quyết các nhiệm vụ học tập, trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến, trả lời câu hỏi của giáo viên,... Như vậy, tổ chức dạy học được tiến hành theo trật tự và chế độ nhất định, trong hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau. 1.2. Đặc trưng của tổ chức dạy học Chủ thể của tổ chức dạy học là hoạt động của GV và HS, tức là người thực hiện các hành động, làm việc theo kế hoạch, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt động, GV biết cách tổ chức các hành động tạo thành hệ thống, lựa chọn, điều khiển linh hoạt các hoạt động phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, tình huống. Tổ chức các hoạt động dạy học bao giờ cũng có đối tượng của nó. Đối tượng của hoạt động là sự vật, tri thức, … thông qua hoạt động để tạo tương tác, chiếm lĩnh, sử dụng nó (đối tượng) nhằm thỏa mãn nhu cầu. Tổ chức các hoạt động dạy học có tính mục đích. Đây là nét đặc trưng thể hiện trình độ, năng lực GV trong việc chiếm lĩnh đối tượng. GV sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý thức, năng lực của chính mình. Tính mục đích định hướng cho chủ thể họat động, hướng tới chiếm lĩnh đối tượng. Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có sự gắn kết giữa chủ thể, đối tượng và mục đích hoạt động. 2. Tổ chức dạy học phát triển năng lực 2.1. Khái niệm 5
  6. Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998): Năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Phạm Minh Hạc xem năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của HS do Bộ GD&ĐT phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Qua đó, có thể hiểu một cách ngắn gọn “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”. - Trong quá trình dạy học PTNL, khái niệm NL được hiểu: + Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành. + Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. + Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn,… + Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung hoạt động và hành động dạy học về phương pháp. Như vậy, có thể hiều tổ chức dạy học PTNL là quá trình thiết kế, tổ chức, hướng dẫn và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra, nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống nhằm hình thành năng lực và phẩm chất của con người lao động mới, giúp học sinh biết cách chủ động học theo nhóm và tự học, hình thành năng lực tự quản bản thân và tự quản tập thể. 2.2. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mô tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng cơ bản sau: 6
  7. - Mục tiêu: Phát triển toàn diện phẩm chất và NL người học; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị NL giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của XH. - Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và PTNL. - Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức. - Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, trò chơi, dự án học tập, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Môi trường học tập: Đa dạng, ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình. - Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ công cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 2.3. Ưu điểm của dạy học phát triển năng lực - Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc trình độ hiểu biết. Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất lượng kiến thức”. - HS được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành. - HS học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình. - HS được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển thế mạnh của bản thân. HS được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của bản thân. Kéo gần mối quan hệ thầy - trò, trò – trò. Với những ưu điểm này, dạy học PTNL được xem là định hướng giáo dục cần thiết để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục hiện đại. 2.4. Sự khác biệt của dạy học truyền thống và dạy học phát triển năng lực Trong thực tế, không có một phương pháp giáo dục nào là vạn năng, bởi vì quá trình dạy học gồm nhiều thành tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá 7
  8. trình PTNL của người học. Có thể so sánh dạy học truyền thống và dạy học PTNL như sau: Bảng 1. Bảng so sánh của dạy học truyền thống và dạy học PTNL Tiêu chí Dạy học truyền thống Dạy học phát triển năng lực Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ Chú trọng hình thành phẩm năng, thái độ; mục tiêu dạy học chất và năng lực thông qua việc được mô tả không chi tiết và khó có hình thành kiến thức, kỹ năng; Mục thể quan sát, đánh giá được. mục tiêu dạy học được mô tả tiêu dạy học Lấy mục tiêu học để thi, học để chi tiết và có thể quan sát, đánh hiểu. giá được. Học để sống, học để biết làm. Nội dung được lựa chọn dựa vào Nội dung được lựa chọn nhằm các khoa học chuyên môn, được đạt được kết quả đầu ra đã quy quy định chi tiết trong chương định; chương trình chỉ quy định trình. những nội dung chính. Chú trọng hệ thống kiến thức lý Chú trọng các kỹ năng thực thuyết, sự phát triển tuần tự của các hành, vận dụng lý thuyết vào khái niệm, định luật, học thuyết thực tiễn. Sách giáo khoa không Nội dung khoa học. Sách giáo khoa được trình bày thành hệ thống mà dạy học trình bày liền mạch thành hệ thống phân nhánh và xen kẽ kiến thức kiến thức. với hoạt động. Việc quy định cứng nhắc những nội Nội dung chương trình không dung chi tiết trong chương trình dễ quá chi tiết, có tính mở nên tạo bị thiếu tính cập nhật. điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới. Người dạy là người truyền thụ tri Người dạy chủ yếu là người tổ thức, học sinh tiếp thu những tri chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức được quy định sẵn. thức; chú trọng phát triển khả Người học có phần “thụ động”, ít năng giải quyết vấn đề của trò. phản biện. Coi trọng các tổ chức hoạt Giáo án thường được thiết kế theo động, trò chủ động tham gia các Phương trình tự đường thẳng, chung cho cả hoạt động. Coi trọng hướng dẫn lớp trò tự tìm tòi. pháp dạy học Người học khó có điều kiện tìm tòi Giáo án được thiết kế phân bởi kiến thức đã được có sẵn trong nhánh, có sự phân hóa theo sách. trình độ và NL. Giáo viên sử dụng nhiều PPDH Người học có nhiều cơ hội 8
  9. truyền thống (thuyết trình, hướng được bày tỏ ý kiến, tham gia dẫn thực hành, trực quan…). phản biện. Giáo viên sử dụng nhiều PPDH tích cực (giải quyết vấn đề, tự phát hiện, trải nghiệm…) kết hợp PP truyền thống. Môi Thường sắp xếp cố định (theo các Có tính linh hoạt, người dạy trường dãy bàn), người dạy ở vị trí trung không luôn luôn ở vị trí trung học tập tâm. tâm. Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào kết dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, quả “đầu ra”, quan tâm tới sự thái độ gắn với nội dung đã học, tiến bộ của người học, chú chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng trọng khả năng vận dụng kiến Đánh vận dụng kiến thức vào thực tiễn. thức đã học vào thực tiễn. giá Người dạy thường được toàn quyền Người học được tham gia vào trong đánh giá. đánh giá lẫn nhau. Tri thức người học có được chủ yếu Tri thức người học có được là là ghi nhớ. khả năng áp dụng vào thực tiễn. Sản Do kiến thức có sẵn nên người học Phát huy sự tìm tòi nên người phẩm phụ thuộc vào tài liệu, SGK. học không phụ thuộc vào tài giáo dục Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên liệu, SGK. sản phẩm giáo dục là những con Phát huy khả năng ứng dụng người ít năng động, sáng tạo. nên sản phẩm giáo dục là những con người năng động, tự tin. Như vậy, dạy học PTNL có sự khác biệt so với dạy học truyền thống trong hầu hết các yếu tố liên quan đến tổ chức dạy học. Sự khác biệt này đồng thời định hướng những vấn đề cần chú ý trong dạy học PTNL. Các nội dung dạy học qua các bài học, chủ đề cụ thể cần phải có sự liên hệ, chú trọng sự liên quan của chúng đến các kết quả đầu ra. Phương pháp, hình thức dạy học phải thúc đẩy các tương tác sư phạm, tăng cường sự tham gia của HS trong các hoạt động gắn với thực tiễn cuộc sống. Kiểm tra, đánh giá cần xem xét mức độ đáp ứng các yêu cầu đầu ra cần đạt theo quy định, và trước khi thực hiện điều đó, hoạt động đánh giá cần hướng đến việc hỗ trợ HS trong hoạt động học tập nhằm đạt các mục tiêu mong muốn. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT 1. Đặc điểm của chương trình Địa lý 10 - THPT 9
  10. Chương trình Địa lí lớp 10 thuộc bộ sách Cánh Diều được cấu tạo thành 3 phần, 10 chương với 30 bài. Mỗi chương tương ứng với một chủ đề lớn, phù hợp với các chủ đề đã được xác định trong nội dung Chương trình 2018. Mỗi chương được cấu tạo gồm một số bài học, phần lớn các bài được thiết kế với thời lượng 2 hoặc 3 tiết nhằm giúp GV linh động trong quá trình dạy học. Cụ thể: PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG Môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Sử dụng bản đồ. PHẦN 2. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN (6 chương) Chương 1. TRÁI ĐẤT Chương 2. THẠCH QUYỂN Chương 3. KHÍ QUYỂN Chương 4. THUỶ QUYỂN Chương 5. SINH QUYỂN Chương 6. MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA VỎ ĐỊA LÍ PHẦN 3. ĐỊA LÍ KINH TẾ – XÃ HỘI (4 chương) Chương 7. ĐỊA LÍ DÂN CƯ Chương 8. CÁC NGUỒN LỰC, MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Chương 9. ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ Chương 10. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XANH Phần cuối SGK Địa lí 10 còn có Bảng giải thích thuật ngữ và Bảng tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài. Bảng giải thích thuật ngữ: giải nghĩa một số thuật ngữ khó. Bảng tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài: Địa danh là một phần quan trọng trong kiến thức cơ bản của Địa lí. Để giúp cho HS thuận tiện tra cứu trên internet nếu muốn tìm hiểu thêm, Bảng tra cứu địa danh nước ngoài gồm các cột: tên tiếng Việt (như trong SGK), tên tiếng Anh (như trong các từ điển địa danh, từ điển Wiki) và trang mà địa danh xuất hiện. 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 10 THPT - Học sinh lớp 10 thường có độ tuổi từ 15 đến 16 tuổi, đây là giai đoạn đầu của lứa tuổi thanh niên. Ở tuổi này các em có đặc điểm về tâm sinh lý như: + Thích khám phá cái mới và khẳng định bản thân mình, các em có xu hướng khác biệt, có quan điểm riêng về nhân cách, có sự trưởng thành về tâm lý. 10
  11. + Sự phát triển về mặt cơ thể trong lứa tuổi này, tạo cho các em có nhiều hứng thú trong các hoạt động như học tập và nhiều lĩnh vực khác, các em thực hiện được tính độc lập, tự chủ, hình thành ý thức lao động, học tập. + Học sinh trong độ tuổi này có sự phát triển nhanh về tâm lý, đặc biệt về mặt xã hội, các em có khả năng tiếp nhận được nhiều thông tin khác nhau, có sự chín chắn và có nhiều kinh nghiệm hơn các em trong độ tuổi thiếu niên. Có thể nắm bắt và phân biệt mọi vấn đề một cách nhanh chóng, nhạy bén, sáng tạo. - Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ: + Trong hoạt động học tập: về nội dung, phương thức, mục đích, cách thức học tập... khác xa với các cấp học trước, hoạt động tự học tự nghiên cứu được phát triển cao. Ngoài môn học chính các em còn học nhiều môn học khác nhằm trang bị cho các em có cách nhìn đúng đắn về tự nhiên, xã hội, vào nghề nghiệp... và tính trừu tượng cao hơn so với lứa tuổi trước, ý thức thái độ học tập cũng tốt hơn. + Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính chủ định giữ vai trò thống trị, tư duy mang tính chất trừu tượng cao. Khi giải quyết các vấn đề tư duy thì có phương pháp phản đề, lật ngược vấn đề để xem lại. Có thể thấy rằng đặc trưng của lứa tuổi thanh niên đòi hỏi phải có hình thức tổ chức, PPDH phù hợp. Dạy học lý thuyết là chưa đủ, học sinh THPT phải biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Dạy học PTNL nếu được thiết kế và thực hiện đúng đắn sẽ góp phần phát huy năng lực, hình thành phát triển nhân cách, chắp cánh ước mơ, định hướng nghề nghiệp…cho thanh niên. III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 10-THPT Qua kết quả khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi (Phụ lục 1,2) cho thấy: 1. Đối với giáo viên a. Nhận thức của GV về đổi mới dạy học địa lý theo phát triển năng lực Qua kết quả điều tra GV và phỏng vấn trực tiếp một số GV môn Địa lí tại trường cho thấy có 50% GV hiểu rõ và 25% hiểu rất rõ về đổi mới trong dạy học địa lý theo PTNL. Tuy nhiên, vẫn có 25% GV hiểu biết ít về định hướng đổi mới này. 100% GV nhận thức được môn Địa lí có vai trò quan trọng và rất quan trọng trong phát triển các năng lực HS. 100% GV cho rằng môn Địa lí 10 rất thuận lợi, thuận lợi và có khả năng tổ chức dạy học PTNL cho HS. Đồng thời, việc tổ chức dạy học phần Địa lí 10 còn có khả năng phát triển các NL đặc trưng khác như: NL nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường xung quanh và vận dụng được các kiến thức đã học cho HS. b. Thực trạng sử dụng các PPDH, KTDH tích cực và các hình thức dạy học trong dạy học Địa lí 10 theo phát triển năng lực 11
  12. Việc sử dụng các PPDH như giải thích minh họa, đàm thoại, sử dụng đồ dùng trực quan, nêu vấn đề vẫn được các GV vận dụng một cách thường xuyên và rất thường xuyên, tỷ lệ đều chiếm trên 70%. Theo ý kiến GV các PPDH này đều phù hợp với các loại bài, nếu GV sử dụng cải tiến theo hướng tích cực thì vẫn có thể phát huy tính tích cực học tập của HS. Đối với các PPDH tích cực, các phương pháp được GV sử dụng thường xuyên và rất thường xuyên chiếm tỉ lệ cao như thảo luận nhóm 75%, sơ đồ tư duy, trò chơi học tập, dự án đều 75%, viết báo cáo địa lí 50%. - Việc vận dụng các KTDHTC: thường GV kết hợp sử dụng các PPDH tích cực với các KTDHTC để mang lại hiệu quả dạy học, nên các KTDHTC cũng được GV sử dụng thường xuyên và rất thường xuyên như: khăn phủ bàn, bản đồ tư duy, mảnh ghép đều được 75% GV sử dụng thường xuyên và rất thường xuyên, các kỹ thuật XYZ 25 – 50%, còn lại các kỹ thuật khác như ổ bi, bể cá, 3 lần 3, trạm học tập tỉ lệ GV sử dụng thường xuyên và rất thường xuyên chỉ chiếm khoảng 25%. Lý do các kỹ thuật này đòi hỏi nhiều thời gian, sự di chuyển và sắp xếp lớp học phức tạp hơn. Kết quả trên cho thấy, các GV dạy phần Địa lí 10 đã nhận thức đúng và hiểu rõ tác dụng, ý nghĩa của các PPDH và KTDHTC đối với việc nâng cao hiệu quả học tập của HS và phát triển được các năng lực học tập cho HS, nên việc vận dụng các PPDH và KTDHTC đã trở nên phổ biến và thường xuyên hơn, tích cực hơn. Tuy nhiên, tỉ lệ các GV ít sử dụng các PPDHTC và KTDHTC cũng vẫn còn chiếm tỉ lệ cao dao động từ 25 – 50%, có PPDH các GV ít sử dụng lên tới 50%- 75% như PPDH, KTDH như ổ bi, bể cá 50-75%, trạm học tập 75%. Điều này cũng thể hiện vẫn còn một số GV chưa quan tâm đến đổi mới dạy học và PTNL cho HS. - Về hình thức dạy học: đại đa số GV vẫn sử dụng các hình thức dạy học phổ biến là dạy học theo lớp từ 90 – 100%, dạy học cá nhân 75-100%. Riêng các hình thức dạy học tích cực như dạy học trải nghiệm, trò chơi, ngoại khóa địa lý, GV sử dụng thường xuyên và rất thường xuyên chiếm từ 50% -75%, còn khảo sát thực tế và tham quan dã ngoại chỉ chiếm trên dưới 50%. Điều này cho thấy, GV đã chú trọng đến vận dụng các hình thức dạy học tích cực PTNL cho HS, nhưng số GV ít sử dụng vẫn chiếm tỉ lệ cao từ 25 – 50%. c. Y kiến của GV về các PPDH và KTDH có nhiều khả năng PTNL cho HS Trên 90% ý kiến GV đều cho rằng: 3 PPDH làm việc nhóm, dạy học theo dự án và trò chơi địa lí rất có khả năng và có khả năng PTNL địa lí cho HS, đặc biệt là làm việc nhóm, tỉ lệ GV chọn 100%. Về KTDH, các kỹ thuật như khăn phủ bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy được 75-100% GV cho ý kiến là rất có khả năng và có khả năng, còn các kỹ thuật trạm học tập, bể cá, ổ bi 25-50% chọn. Điều này cho thấy các GV cũng đã am hiểu và nghiên cứu bản chất và cách thực hiện các PPDH và KTDH này một cách kỹ lưỡng, nên những ý kiến nhận định đều thể hiện tính 12
  13. xác thực và khả thi trong vận dụng các PPDH và KTDHTC này để PTNL cho HS. Tuy nhiên, khi hỏi về hạn chế nhất của làm việc nhóm, trên 70% GV đều cho rằng: HS làm việc không đều, có HS làm việc nhiều, có HS làm việc ít hoặc không làm. Để khắc phục hạn chế này các GV đều cho rằng cần phải kết hợp vận dụng các KTDH, đặc biệt là khăn phủ bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy. 2. Đối với học sinh a. Nhận thức về môn học và sự yêu thích môn Địa lí - Ở lứa tuổi HS lớp 10, các em đã có nhận thức rõ ràng về các môn học và sự yêu thích của mình dành cho các môn học. Khi được hỏi về địa lí 10 thì có 55% HS thích và rất thích học môn học này, 40% HS cho rằng bình thường và có 5% HS không thích môn địa lí 10. Điều này cho thấy gần 50% HS cho rằng, môn Địa lí không phải là môn học mà HS thích thú. Đây cũng là một yếu tố không thuận lợi cho quá trình dạy học của GV và để kích thích sự hứng thú và yêu thích môn học, GV cần phải vận dụng các hình thức và PPDH thích hợp mới thu hút được HS. Tuy nhiên, khi được hỏi về vai trò của môn địa lí 10 trong chương trình học thì có tới 72% HS cho rằng quan trọng và rất quan trọng, chỉ có 1,5% cho rằng không quan trọng. Điều này cũng cho thấy mặc dù các em không thích học, nhưng vẫn nhận thức được môn Địa lí là môn học quan trọng đối với HS. - HS lớp 10 cũng bày tỏ ở trên lớp thích học cùng một nhóm bạn và bạn bên cạnh nhất là khi GV giao bài tập hay nhiệm vụ học tập đều cần trao đổi với bạn bên cạnh hoặc một số bạn trong lớp, tỉ lệ này chiếm 52,5%. Số HS muốn một mình suy nghĩ và giải quyết chỉ chiếm 14,3%. Số thích học chung cả lớp chiếm 33,2%. Như vậy nhu cầu hợp tác để học hỏi và chia sẻ của HS ở lứa tuổi này cũng rất cao, các em cũng đã hiểu được nếu biết hợp tác và chia sẻ thì công việc sẽ được giải quyết nhanh hơn và tốt hơn. Đây cũng là yếu tố thuận lợi để GV dạy học PTNL cho HS. b. Ý thích và mong muốn của HS đối với GV trong dạy học môn Địa lí 10 - Kết quả khảo sát, HS cũng đã cho biết: trong dạy học địa lí 10, GV cũng đã sử dụng nhiều hình thức dạy học và kết hợp các hình thức dạy học cá nhân, nhóm, tập thể lớp (48%). GV cũng vận dụng đa dạng các PPDH, nhưng các PPDH mà các em cho rằng GV sử dụng nhiều nhất là: giảng giải, giải thích minh họa bằng bản đồ/sơ đồ (72%), đặt câu hỏi để HS trả lời (70%); tổ chức thảo luận theo nhóm (chiếm 55%), các PPDH khác chỉ chiếm dưới 25%. Điều này cho thấy, mặc dù GV đã chú trọng cải tiến và đổi mới PPDH, nhưng chủ yếu vẫn sử dụng các hình thức và PPDH truyền thống. - Khi được hỏi sở thích và mong muốn của HS đối với GV về các hình thức và PPDH môn Địa lí, thì những hình thức và phương pháp các em chọn nhiều là: thực hành, quan sát thực tế (60%), sử dụng các phương tiện dạy học để HS khai thác kiến thức bài học (55%), thảo luận nhóm (65%). Điều này cho thấy HS rất thích cùng nhau học tập, các em thích thú được quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp 13
  14. các sự vật hiện tượng. Điều này vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS, vừa rất thuận lợi để GV vận dụng các hình thức và PPDH để PTNL cho HS. 3. Nhận xét chung về thực trạng - Hầu hết GV ở trường đã nhận thức đúng đắn và hiểu rõ về sự đổi mới trong dạy học môn địa lí 10 ở trường THPT. Các GV cũng đã vận dụng đa dạng hình thức và PPDH, chú trọng phát triển các NL đặc trưng của môn Địa lí. - Hơn 50% HS lớp 10 của trường yêu thích và thích học môn địa lí 10, các em có hứng thú tìm hiểu, học tập; các em thích được học tập hợp tác theo nhóm để có thể cùng nhau thực hiện nhiệm vụ, chia sẻ hiểu biết và kinh nghiệm cho nhau; các em thích được học gắn với môi trường thực tế xung quanh để học tập và có thể vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế. - Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động dạy học địa lý theo hướng PTNL còn mang tính chủ quan, chưa định hình vào từng năng lực cụ thể. Vẫn còn một số GV chưa thật thấm nhuần cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học PTNL, chưa biết cách vận dụng. Phần lớn GV chưa có kinh nghiệm thiết kế, tổ chức các hình thức dạy học PTNL, vì vậy việc PTNL cho HS trong dạy học môn địa lí 10 cũng chưa cụ thể và chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. Qua khảo sát và phân tích thực trạng trên bản thân nhận thấy: việc lựa chọn đề tài và xác định mục tiêu đạt được của đề tài: Tổ chức dạy học địa lí 10 theo hướng PTNL cho HS là phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn. Sáng kiến sẽ đi vào vận dụng một số biện pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực cụ thể để PTNL học sinh, việc đánh giá PTNL sẽ được dựa vào các tiêu chí cụ thể để có thể định lượng mức đạt được của PTNL học sinh. 14
  15. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT I. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THPT 1. Cần phải đảm bảo mục tiêu dạy học và phù hợp với nội dung của chương trình Địa lí lớp 10 (Sách Cánh Diều). Phát triển năng lực cho học sinh phải giúp HS lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn, rèn luyện kĩ năng sống. Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động. 2. Cần phải đảm bảo tính sư phạm Phát triển năng lực cho học sinh phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS. 3. Cần phải đảm bảo tính đa dạng, phong phú Phát triển năng lực cho học sinh cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được phát huy năng lực, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà có các hình thức giáo dục phát triển năng lực khác nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động học tập cho HS và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn HS trong quá trình tham gia hoạt động. 4. Cần phải đảm bảo tính hệ thống Tổ chức dạy học PTNL phải mang tính kế thừa giữa các nội dung của môn học và giữa những nội dung đã học với những nội dung sắp học, giúp HS hình thành được kỹ năng, năng lực cần thiết. Việc tổ chức các hoạt động dạy học PTNL được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó, tạo thành một hệ thống nhằm từng bước nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, khả năng tư duy khoa học, logic và hệ thống. 5. Cần đảm bảo tính đặc trưng của bộ môn Địa lí lớp 10 là môn học mang tính tổng hợp cao về các lĩnh vực tự nhiên, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội đại cương chung. Vì vậy phát triển năng lực cho học sinh phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn. 15
  16. II. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THPT Tổ chức dạy học PTNL phải tạo được bầu không khí sôi nổi, hứng thú tham gia của người học. Người dạy phải tạo được sự hứng thú ở người học và người học sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy một sự hứng thú với cái có thể làm thỏa mãn nhu cầu của người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo sự hứng thú, tránh sự nhàm chán, thiếu sáng tạo ở người học như kích thích tư duy người học bằng tình huống có vấn đề, khích lệ, động viên, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trò chơi, câu đố,... Đảm bảo yêu cầu về thời gian, không gian và phương tiện để tổ chức các hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học cho HS. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho đông đảo HS tham gia, đặc biệt chú ý quan tâm đến những HS rụt rè, nhút nhát. Tổ chức các hoạt động dạy học rõ ràng, cụ thể để HS dễ thực hiện và đạt được mục tiêu dạy học là các em lĩnh hội đúng trọng tâm nội dung kiến thức bài học. Khi tiến hành, cần tạo không khí thi đua, hào hứng để HS thể hiện khả năng của mình. Khen thưởng hay xử phạt cần phải rõ ràng, công tâm, khách quan, tạo được niềm tin đối với HS và giúp các em an tâm thể hiện hết năng lực bản thân. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THPT 1. Sử dụng phương pháp dạy học hiện đại. Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy học truyền thống là phương pháp được cha ông chúng ta truyền lại qua nhiều thế hệ, phương pháp này lấy người dạy học là trung tâm. Còn đối với phương pháp dạy học hiện đại lại khác hoàn toàn, đây phương pháp dạy cho học sinh chủ động trong lối suy nghĩ, tư duy và hành động. Trong phương pháp dạy học hiện đại người thầy chỉ giữ vai trò định hướng, đưa ra những gợi ý, hướng dẫn tìm kiếm tài liệu, tổ chức các buổi thảo luận, tranh luận cho học sinh. Qua đó, học sinh có thể chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện khả năng phán đoán và tự tin hơn qua mỗi bài học. Do cách dạy học hiện đại rất chú trọng đến kỹ năng thực hành, nên học sinh có khả năng linh hoạt trong việc xử lý các tình huống trong thực tiễn. Rèn luyện cho học sinh tính chủ động trong lối suy nghĩ và tư duy khi học tập. Khả năng tự tin được nâng cao qua mỗi bài thảo luận và phản biện. Một số phương pháp dạy học hiện đại hiện nay: 1.1. Tạo và giải quyết các tình huống có vấn đề 16
  17. - Thực chất đây là một quan điểm dạy học hiện đại. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, rất nhiều các tình huống, các vấn đề chỉ được giải quyết bằng những cuộc thảo luận hoặc tranh luận. Do đó, phương pháp tạo và giải quyết các tình huống dựa vào tình huống thực tế sẽ giúp các học sinh không bỡ ngỡ, bất ngờ khi bắt gặp, đồng thời nắm được các cách giải quyết chính xác nhất. - Bản chất của kiểu dạy học này là GV tạo các tình huống có vấn đề và giúp HS nhận thức, giải quyết các tình huống đó. Tình huống có vấn đề xuất hiện khi có mâu thuẫn giữa cái cho và cái tìm, được cấu trúc, xử lí về mặt sư phạm làm cho mâu thuẫn mang tính chất nêu vấn đề. - Quy trình thực hiện phương pháp gồm các bước sau: + Bước 1: Nêu vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề. + Bước 2: Giải quyết vấn đề: Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra, thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất. + Bước 3: Kết luận: Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết. Phát biểu kết luận. - Ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1: Bài 4. Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất (Sách Cánh Diều). GV tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề đáp ứng yêu cầu cần đạt: Phân tích được hệ quả địa lí của chuyển động tự quay. Các bước vận dụng như sau: Bước 1: Nêu vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề: Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, nhưng tại sao hằng ngày chúng ta lại thấy Mặt Trời di chuyển trên bầu trời theo hướng từ Đông sang Tây? Bước 2: Giải quyết vấn đề: - Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra. Từ vấn đề được nêu, có thể đề xuất 02 giả thuyết sau: + Chuyển động của Mặt Trời trên bầu trời theo hướng từ Đông sang Tây là chuyển động không có thực. + Mặt Trời đứng yên, Trái Đất chuyển động. HS phải tìm đọc các tài liệu có liên quan đến Hệ Mặt Trời, chuyển động của Trái Đất trong không gian, để từ đó đưa ra lời giải cho 02 giả thuyết trên. - Thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất. Dựa vào kết quả nghiên cứu tài liệu, HS có lời giải cho 2 giả thuyết: + Giả thuyết 1 là chính xác, chuyển động của Mặt Trời trên bầu trời theo hướng từ Đông sang Tây chỉ là chuyển động biểu kiến, thực chất là do Trái Đất tự quay quanh trục theo chiều từ Tây sang Đông, nên người nhìn từ mặt đất sẽ thấy Mặt Trời chuyển động biểu kiến từ Đông sang Tây. 17
  18. + Giả thuyết 2 chỉ đúng 1 phần: Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, Mặt Trời không chuyển động quanh Trái Đất nhưng toàn bộ Hệ Mặt Trời cũng chuyển động xung quanh trục của dải Ngân Hà. Bước 3: Kiểm tra, đánh giá và kết luận. HS kết luận theo giả thuyết 1. GV có thể đề xuất vấn đề tiếp nối: Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì ở Trái Đất có ngày, đêm không? Nếu có thì thời gian ban ngày và ban đêm là bao nhiêu? Khi đó, ở bề mặt Trái Đất có sự sống không? Tại sao? Sau khi vận dụng và phân tích kiến thức và kỹ năng địa lí, cụ thể là nắm vững nội dung bài học. HS có thể giải quyết vấn đề trên: - Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì ở Trái Đất vẫn có ngày và đêm. - Độ dài một ngày - đêm ở bề mặt Trái Đất sẽ dài bằng 1 năm. - Với thời gian ngày - đêm kéo dài như vậy, phần đang là ban ngày sẽ rất nóng, vì bị Mặt Trời đốt nóng liên tục trong nửa năm, còn phần đang là ban đêm sẽ rất lạnh, vì không được Mặt Trời chiếu đến. Khi đó, trên Trái Đất sẽ không thể tồn tại sự sống. Như vậy, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề đã đáp ứng yêu cầu cần đạt: Phân tích được hệ quả địa lí của chuyển động tự quay. Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành và phát triển các năng lực đặc thù Địa lí. Ví dụ2: Trong bài 16. Dân số và gia tăng dân số. Cơ cấu dân số (Sách Cánh Diều). Khi mở đầu bài học, phần nội dung “Dân số luôn là vấn đề được sự quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia vì có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường”. - GV đưa ra tình huống: “Dân số tăng nhanh, hậu quả về môi trường càng lớn. Tại sao?”. - Giải quyết vấn đề: HS phải dựa vào các tài liệu liên quan và hiểu biết của bản thân để giải quyết tình huống trên. - Kết luận: dân số tăng nhanh chất thải sinh hoạt ngày càng lớn, chất thải do sản xuất ngày càng nhiều trong khi diện tích rừng ngày càng bị suy giảm,…Đó là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, BĐKH. Vì vậy, chúng ta cần có biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ khí hậu để không làm cho nó ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Hoặc sau khi dạy xong bài, GV đặt vấn đề: “Tại sao vấn đề gia tăng dân số nhanh lại là một trong những thách thức với toàn nhân loại?”. HS sẽ tự suy nghĩ và 18
  19. đưa ra cách giải quyết tình huống: dân số đông sẽ dẫn tới hậu quả về kinh tế (chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bình quân thu nhập thấp, ảnh hưởng đến vấn đề tiêu dùng và tích lũy), vấn đề xã hội (vấn đề việc làm, nhà ở, y tế, giáo dục,…), môi trường (ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên), là một trong những nguyên nhân làm BĐKH. HS đưa ra các dự đoán của mình và đi đến kết luận: muốn phát triển bền vững phải giải quyết vấn đề về gia tăng dân số. HS có thể đưa ra các giải pháp: + Giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên. + Thúc đẩy kinh tế nông thôn và đô thị hóa bền vững. + Chính sách về dân số. + Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao dân trí là nhân tố làm giảm tỉ lệ sinh. - Ví dụ 3: Khi dạy bài 29. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Mục: Tài nguyên thiên nhiên (Sách Cánh Diều) + Bước 1: Nêu vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề: Vấn đề đặt ra tại địa phương là nếu không khai thác cát làm sao người dân có nguyên liệu để xây dựng? Làm sao vừa khai thác cát vừa bảo vệ bờ sông? + Bước 2: Giải quyết vấn đề, chia lớp thành 2 nhóm lớn: Nhóm lẻ : 1,3,5 tìm hiểu vấn đề 1: nếu không khai thác cát làm sao người dân có nguyên liệu để xây dựng. Nhóm chẵn : 2, 4, 6 tìm hiểu vấn đề 2: làm sao vừa khai thác cát vừa bảo vệ bờ sông. GV gợi ý Thời gian thảo luận 7 phút, sau đó các nhóm trình bày vấn đề, nhóm khác nhận xét. + Bước 3: Kết luận: Vấn đề 1: nếu không khai thác cát làm sao người dân có nguyên liệu để xây dựng. Tình trạng khai thác cát trái phép tràn lan trong thời gian qua đã làm sạt lở ở nhiều địa phương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân và gây bức xúc trong dư luận. Bởi vậy việc xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm là điều kiên quyết đối với các cấp Bộ, Ngành. Thế nhưng, hiện nay tình trạng khan hiếm cát sỏi đã đẩy thị trường trở nên xáo trộn, tăng giá một cách đột biến. Để kiểm soát được vấn đề này, Chính phủ đã chủ trương không cấm hết việc khai thác cát mà chỉ cấm khai thác trái phép, khai thác quá mức, … Xử lý nghiêm việc khai thác cát trái phép. Không “cấm hết” việc khai thác cát sỏi. 19
  20. Được biết, có các quy hoạch khoáng sản khác nhau, bao gồm cát và sỏi được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Các dự án nạo vét luồng đường thủy theo hình thức xã hội hóa có tận thu sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có hàng trăm bến bãi hoạt động tự phát. Bởi vậy để lập lại trật tự trong lĩnh vực này thì phải đánh giá lại toàn bộ các đơn vị được cấp phép hiện nay một cách toàn diện, có kế hoạch thanh tra, kiểm tra một cách kỹ lưỡng tất cả cả vấn đề liên quan. GV kết luận vấn đề 2: làm sao vừa khai thác cát vừa bảo vệ bờ sông: Khoanh vùng cấm khai thác cát, sỏi, khoáng sản trên sông. Trước những bức xúc của dư luận suốt thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa đưa ra lấy ý kiến rộng rãi về dự thảo Thông tư Quy định về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông. Theo dự thảo này, việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Cụ thể, khu vực cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, gồm: Khu vực đang bị sạt, lở gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định, an toàn của bờ sông; đe dọa hoặc làm suy giảm chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; Khu vực bị sạt lở đặc biệt nguy hiểm, gây nguy hại trực tiếp đến hành lang bảo vệ các công trình giao thông, đê điều, thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước, trạm quan trắc và các công trình hạ tầng quan trọng khác; Khu vực đang bị sạt lở ảnh hưởng trực tiếp đến khu đô thị, khu dân cư tập trung, các công trình dân sinh; Khu vực có điều kiện địa hình địa chất không ổn định. Khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, gồm: khu vực đã xảy ra hoặc có nguy cơ sạt, lở nhưng chưa xác định được nguyên nhân; khu vực có yêu cầu về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; khi xuất hiện hiện tượng sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở lòng, bờ bãi sông. Chấn chỉnh hoạt động kè bờ, chỉnh trị sông, cải tạo cảnh quan. Đưa ra những hướng dẫn về dự án kè bờ, chỉnh trị sông và cải tạo cảnh quan, phát triển các vùng đất ven sông phải đáp ứng hàng loạt yêu cầu như: Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ các công trình liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học; bảo tồn văn hóa, bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên; an ninh, quốc phòng, hành lang bảo vệ nguồn nước và công trình hạ tầng khác, trừ trường hợp xử lý khẩn cấp. Trường hợp phải thu hẹp dòng chảy thì phải bảo đảm không làm giảm quá diện tích mặt cắt ướt tương ứng với lũ lịch sử; và phải bảo đảm vận tốc dòng chảy nhỏ hơn vận tốc xói, tạo lòng. Hạn chế xói lở bờ đối diện, tác động xấu đến các công trình ven sông ở hạ lưu. Vậy, trong dạy học nêu vấn đề GV đưa ra các tình huống có vấn đề. Bằng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2