
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - Dành còn để trợ dân này (Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 THPT
lượt xem 1
download

Sáng kiến "Tổ chức dạy học dự án hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - Dành còn để trợ dân này (Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc tổ chức dạy học dự án; Đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án phù hợp với nội dung của đề tài; Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của DA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - Dành còn để trợ dân này (Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 THPT
- Ụ Ệ N Ƣ Ắ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Ứ 6 NGUYỄN TRÃI - “ Ò Ể TRỢ Â ” Ế Ứ I CU C S NG) Ằ Ể Ẩ Ấ L P 10 THPT ct c ả 1. Phan Thị Thanh Thủy- SĐT: 0966062808 2. Phan Thị Thảo - SĐT: 0982013767 3. Ngô Đức Đồng - SĐT: 0988923810 C: 2023 - 2024 1
- MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC CH VIẾT TẮT................................................................. 3 PHẦ ẶT VẤ Ề ...................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 4 2. ố tƣợng, phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5 3. Mục đích nh ệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 4. c phƣơn ph p n h ên cứu ................................................................ 5 5. Tính mới của đề tài ................................................................................. 5 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................... 6 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤ Ề ...................................................................... 7 hƣơn I ơ sở khoa học của đề tài ........................................................ 7 ơ sở lí luận ............................................................................................. 7 1.1. Dạy học dự án ................................................................................. 7 1.2. Dạy học hoạt động đọc trong bài học Ngữ văn ............................. 8 1.3. Hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - Dành còn để trợ dân này .... 9 2 ơ sở thực tiễn ......................................................................................... 9 2.1. Thực trạng dạy học theo hình thức dự án ở trường THPT. ........ 9 2.1. Thực trạng dạy học theo hình thức dự án ở trường THPT. ...... 10 2.2.Thực trạng dạy học hoạt động đọc bài 6 ...................................... 10 3. Sự cần thiết của việc tổ chức dạy học dự án hoạt độn đọc bài 6 .... 11 hƣơn II. Tổ chức dạy học dự án hoạt độn đọc bài 6 ....................... 12 1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dạy học dự án ........................................ 12 1.1. Đảm bảo mục tiêu của bài học ..................................................... 12 1.2. Đảm bảo tính khả thi .................................................................... 12 1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục ............................................................ 13 2. Nội dung tổ chức dự án hoạt độn đọc bài 6 ...................................... 13 2.1. Chuẩn bị dự án.............................................................................. 13 2.1.1. Lựa chọn đề tài và đề xuất ý tưởng dự án ................................ 13 2.1.2. Lập kế hoạch dự án ................................................................... 14 2.1.3. Tìm hiểu, thu thập thông tin về Nguyễn Trãi, xử lí thông tin . 16 2.2. Tổ chức thực hiện dự án .............................................................. 18 2.2.1. Tổ chức dạy học dự án thông qua ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm: chatbot, facebook, poster......... 18 2
- 2.2.2 Tổ chức dạy học DA thông qua hoạt động đóng vai talk show 22 2.2.3. Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động thiết kế mô hình Khu lưu niệm Nguyễn Trãi ................................................................................ 23 2.2.4. Tổ chức chức dạy học DA thông qua hoạt động sân khấu hoá .. .................................................................................................................... 24 2.2.5 Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động thiết kế tập san .. 25 2.3. Báo cáo dự án................................................................................ 27 2.4. Đánh giá dự án.............................................................................. 28 2.5. Rút kinh nghiệm sau dự án .......................................................... 32 hƣơn III. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ............................... 33 1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 33 2. Nộ dun và phƣơn ph p khảo sát..................................................... 33 2.1. Nội dung khảo sát ......................................................................... 33 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................... 33 3 ố tƣợng khảo sát ................................................................................ 34 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp . 35 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất......................................... 35 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................................ 37 4.3. Mối quan hệ giữa Tính khả thi và tính cấp thiết . ..................... 38 hƣơn IV. Hiệu quả của dự án .............................................................. 39 1. Thực nghiệm dự án ............................................................................... 39 1.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................. 39 1.2. Mục đích thực nghiệm ................................................................. 39 1.3. Công cụ và kết quả đánh giá thực nghiệm .................................. 39 1.4. Nhận xét sau thực nghiệm............................................................ 40 2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 40 PHẦN 3. KẾT LUẬN ....................................................................................... 41 1. Tính khoa học ........................................................................................ 41 2. Tính hiệu quả của đề tài ....................................................................... 41 3. Những kiến nghị đề xuất ...................................................................... 41 PHẦN 4. Ƣ ỤC THAM KHẢO .............................................................. 42 PHẦN 5. PHỤ LỤC ........................................................................................... 43 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên DA, DHDA Dự án, dạy học dự án THPT Trung học phổ thông 4
- PHẦN I. ẶT VẤ Ề 1. Lí do chọn đề tài Thời đại 4.0 đòi hỏi con người phải năng động, không chỉ biết mà còn phải thành thạo các kĩ năng cần thiết. Yêu cầu ấy buộc xã hội phải có những thay đổi lớn lao, mà cụ thể và trực tiếp nhất là ngành giáo dục. Giáo dục phải đào tạo ra thế hệ những con người mới, đủ năng lực và phẩm chất để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Dạy học dự án (DHDA) ra đời góp phần hướng đến mục tiêu ấy. Dạy học dựa trên dự án (DA) là phương pháp dạy học (cũng có tài liệu gọi là hình thức dạy học) có nhiều ưu điểm để phát triển năng lực tự học và sáng tạo của học sinh (HS). Thông qua việc tham gia học DA, dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV), HS tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, nhằm hiện thực hóa những kiến thức đã học và tạo ra những sản phẩm của chính mình, vì vậy các năng lực, phẩm chất của người học được phát triển một cách toàn diện. Với mô hình dạy học tích cực này, HS không chỉ được phát triển những kỹ năng cần thiết, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết vấn đề đặt ra mà còn phát triển tư duy sáng tạo gắn với phương châm “học mà chơi, chơi mà học", "học thông qua hành" hay “dạy học trải nghiệm”… Chính quá trình thực hiện các DA dạy học bộ môn này đem đến cho HS những hứng thú mới mẻ, những kiến thức sâu sắc, dần trưởng thành hơn trong nhận thức và hành động. Ngữ văn là một môn học đòi hỏi rất nhiều sự trải nghiệm trong trí tuệ cảm xúc, tư duy nhận thức và hành động của người học, ngoài việc phát triển những năng lực chung, môn học này còn hướng HS đến năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực giao tiếp Tiếng Việt và đặc biệt là phát triển năng lực sáng tạo. Mặt khác, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng như kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức, kĩ năng thuyết trình, phản biện, kĩ năng tự học, thu thập và xử lí tài liệu, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin…Tham gia các DA học tập, HS sẽ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về giá trị của một tác phẩm văn học. Bên cạnh đó dạy học DA góp phần giáo dục phẩm chất, đạo đức, lối sống, bồi đắp thêm về lòng yêu nước và tinh thần tự tôn dân tộc, khơi dậy niềm đam mê của HS đối với môn học. Tất cả hướng đến mục tiêu giáo dục trong thời đại mới cũng như mục tiêu của chương trình giáo dục tổng thể 2018. Bài đọc: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này” là tập hợp các văn bản về tác gia Nguyễn Trãi và các tác phẩm tiêu biểu của ông. Nếu những bài đọc khác trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống) xoay quanh một chủ điểm của thể loại, thì bài đọc này các tác phẩm lại thuộc về một tác giả duy nhất. Ý đồ xây dựng bài học như vậy giúp HS nắm bắt một cách sâu sắc hơn tấm lòng, tài năng, nhân cách của Nguyễn Trãi. Mặt khác điều đó thuận lợi hơn cho người dạy khi tổ chức cho HS thực hiện các DA học tập. Môn Ngữ văn hướng đến rèn luyện 4 kỹ năng: đọc - viết - nói - nghe, trong đó hoạt động đọc là cơ sở, nền tảng đầu tiên làm tiền đề cho các hoạt động còn lại. Vì vậy, trong DA chúng tôi tập trung cho hoạt động đọc của bài 6: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này”. 4
- Nguyễn Trãi là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới, một nhà chính trị, một nhà quân sự, nhà văn hoá giáo dục lớn của dân tộc. Ông có tầm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống văn hoá, văn học, tư tưởng… trong và ngoài nước. Đây không chỉ là một nhà văn, nhà thơ lỗi lạc, mà còn là vị quan thanh liêm suốt đời vì dân vì nước. Tấm lòng của Ức Trai như “quang khuê tảo” - ánh sáng của sao khuê. Tấm lòng ấy nặng trĩu suy tư vì đời, và được gửi gắm một cách kín đáo trong những sáng tác nghệ thuật giàu giá trị. Tổ chức dạy học DA bài đọc Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này” là cách để các em đi sâu nghiên cứu sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi, nắm được những giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật để thấy được vị trí, tầm vóc, con người, tài năng của ông, qua đó giáo dục HS lòng yêu mến, niềm tự hào, kính trọng những đóng góp của Nguyễn Trãi cho dân tộc và nhân loại. Như vậy, xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đề xuất và thực nghiệm đề tài: Tổ chức dạy học dự án hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này” (Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 THPT. 2. ố tƣợn phạm v n h ên cứu - Cách thức tổ chức DA: nguyên tắc, các bước tổ chức dạy học DA phù hợp với nội dung hoạt động đọc của bài 6: gu ễn r i - “Dành còn để trợ dân này”. - Các nguyên tắc và cách thức tổ chức dạy học DA được áp dụng đối với HS lớp 10 THPT Bắc Yên Thành trong năm học 2023 – 2024. 3. Mục đích nh ệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc tổ chức dạy học DA. - Đề xuất các bước tổ chức dạy học DA phù hợp với nội dung của đề tài. - Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của DA. 4 c phƣơn ph p n h ên cứu - Phương pháp khảo sát thống kê, phân loại: Chúng tôi tiến hành khảo sát các tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học DA trong nhà trường phổ thông để lựa chọn các bước tổ chức phù hợp với nội dung chuyên đề dạy học. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực trạng HS, tiến hành phân loại đối tượng dạy học, thăm dò ý kiến GV để lựa chọn phương pháp phù hợp. - Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi sử dụng phương pháp này thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học DA phù hợp với đối tượng HS cụ thể. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc DA, chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp để có những đề xuất dạy học nhằm phát triển năng lực phẩm chất của HS theo yêu cầu của chương trình THPT 2018. 5
- 5. Tính mới của đề tài - Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra cách thức tổ chức dạy học DA được rút ra từ thực tiễn dạy học của GV nhằm giúp HS lớp 10 có các phương pháp tiếp cận môn học hợp lí, đạt hiệu quả cao. - Tổ chức dạy học dự án bài đọc bài 6: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này” (Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS lớp 10 THPT là DA mới, được GV vừa nghiên cứu vừa thực nghiệm lần đầu ở trường THPT Bắc Yên Thành dựa trên yêu cầu cần đạt của bài 6 trong chương trình Ngữ văn 10 thực hiện từ năm học 2023 - 2024. - Cách thức tổ chức các hoạt động của DA đa dạng, mới mẻ, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin, phù hợp xu thế thời đại 4.0. - DA chưa được công bố ở bất cứ một diễn đàn, một tạp chí, một hội thảo... nào. 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần giải quyết vấn đề bao gồm: 1. Cơ sở khoa học của đề tài 2. Tổ chức dạy học dự án hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này” nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS lớp 10 THPT. 3. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 4. Hiệu quả thể nghiệm của DA 6
- PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤ Ề ƢƠ Ơ KHOA H C CỦ Ề TÀI 1. ơ sở lí luận 1.1. Dạy học dự án Theo tài liệu tập huấn chương trình THPT 2018, dạy học DA là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu và trình bày [4; 23]. Trong môn Ngữ văn nhiều nội dung dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống nên phù hợp với dạy học dựa trên DA. Cũng theo tài liệu này dạy học dựa trên DA có các đặc điểm sau: Định hướng thực tiễn: Chủ đề của DA xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của DA cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các DA học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội góp phần gắn liền việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện DA có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực của người học: Trong dạy học DA, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng khuyến khích và đòi hỏi tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Cộng tác làm việc: Các DA học tập thường thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học DA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện DA, các sản phẩm tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mô khác nhau. Về quy trình tổ chức dạy học theo DA cần được tiến hành trên các bước: Có nhiều cách phân chia cấu trúc của một DA, sau đây chúng tôi xin trình bày cấu trúc của DHDA theo 5 giai đoạn. 7
- - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án. GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của DA. Cần tạo ra một tình huống chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến. Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện DA. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công việc trong nhóm. - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của DA và thông tin mới được tạo ra. - Giai đoạn 3: Báo cáo sản phẩm Kết quả thực hiện DA có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều DA các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của DA cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của DA có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội - Giai đoạn 4: Đánh giá dự án GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các DA tiếp theo. Kết quả của DA cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc DA. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của DA. - Giai đoạn 5:Rút kinh nghiệm dự án GV và HS cùng rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án để thực hiện tốt hơn cho các DA tiếp theo 1.2. Hoạt động đọc trong bài học Ngữ văn Đọc thường là một hoạt động cá nhân được thực hiện trong im lặng, mặc dù đôi khi một người đọc to cho người khác nghe; hoặc đọc to cho chính mình để hiểu 8
- rõ hơn. Người đọc văn chương thường chìm vào nội dung tác phẩm, nói cách khác là chuyển đổi ngôn ngữ thành các hình ảnh được mô tả trong tác phẩm. Đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa thông qua việc giải mã các biểu tượng Hoạt động đọc là một trong 4 hoạt động trung tâm của dạy học Ngữ văn chương trình 2018, bao gồm: hoạt động đọc, viết, nghe, nói. Đây là hoạt động đầu tiên cũng là hoạt động có vai trò quyết định trong chuỗi các hoạt động trên. Đọc ở đây được hiểu là tìm hiểu, lĩnh hội, tiếp nhận giá trị của các văn bản đã cho trong bài học. Chỉ khi tổ chức tốt hoạt động này, GV mới có thể tổ chức tiếp các hoạt động khác. 1.3. Hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này” Hoạt động đọc bài 6 trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ kết nối) bao gồm các văn bản: Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới, Dục Thuý sơn, ngoài ra còn các văn bản đọc mở rộng: Ngôn chí (bài 3), Bạch Đằng hải khẩu. Các bài đọc này xoay quanh cuộc đời, sự nghiệp văn học và các tác phẩm của tác gia Nguyễn Trãi trên các mảng: văn chính luận, thơ chữ Hán, thơ chữ Nôm Đường luật. Tất cả văn bản đều tập trung làm toát lên cuộc đời, sự nghiệp văn học, đóng góp, vẻ đẹp tài năng, nhân cách, tâm hồn, tấm lòng của Nguyễn Trãi. Hoạt động đọc làm cơ sở tiền đề cho các hoạt động khác: nghe, nói, viết sẽ được học tích hợp phía sau bài học. Hoạt động đọc bài 6 trong chương trình được thiết kế một cách có dụng ý nhằm giúp người học nắm hệ thống kiến thức một cách logic, khoa học, có khả năng tích hợp cao với các văn bản tiếng Việt và Làm văn khác trong bài học. 2 ơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học theo hình thức DA ở trường THPT - Thuận lợi: + Về phía GV: Dạy học DA hiện nay đã và đang được sự quan tâm rất lớn của GV. Khi tiếp cận với dạy học mới, chúng tôi đã được tập huấn một cách bài bản, công phu thông qua chương trình Bồi dưỡng thường xuyên, Tập huấn tập trung do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ đạo dưới sự phối hợp của trường Đại học Vinh vào tháng 6 năm 2023 tại trung tâm GDTX huyện Yên Thành. Đó là cơ sở để chúng tôi hiểu rõ và có thể tổ chức một DA học tập thành thạo, có đầu tư. + Về phía HS: Các em HS thế hệ mới năng động, nhanh nhạy trước các thông tin mới, thích ứng với các nhiệm vụ học tập hiện đại. - Khó khăn: + Về phía GV: Để thực hiện một bài dạy sử dụng PPDHDA cho HS, GV phải dành nhiều thời gian nghiên cứu các tài liệu; thiết kế các hoạt động; giao nhiệm vụ cho HS thực hiện ở nhà; chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học đi kèm; trên lớp GV phải tổ chức các hoạt động để HS trình bày sản phẩm các DA đã chuẩn bị ở nhà; 9
- đánh giá nhận xét mức độ hoàn thành các DA của HS… các công đoạn chuẩn bị cho bài dạy rất công phu, mất nhiều thời gian, tốn kém nên nhiều GV không muốn đầu tư. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 41,2% số GV được hỏi trả lời rất ít sử dụng phương pháp dạy học DA, 44,1% cho biết thỉnh thoảng sử dụng phương pháp dạy học này. Như vậy có thể thấy, phương pháp dạy học DA là phương pháp dạy học mới, chưa được sử dụng nhiều trong thực tiễn giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT. Do đó, nhiều GV sẽ lúng túng khi tiến hành triển khai dạy học DA. + Về phía HS: Việc thực hiện được một DA đòi hỏi HS phải dày công chuẩn bị, tập trung trí tuệ, công sức và thời gian để làm được một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của GV đã giao. Vì thế nhiều em ngại khó, có tư tưởng né tránh nhiệm vụ. Thực tế các em HS lớp 10 năm học 2023-2024 ở cấp học THCS còn học theo chương trình cũ, vì vậy các em chưa được tiếp cận nhiều với các phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có dạy học DA. Vì thế khi tiến hành điều tra khảo sát ngẫu nhiên về hiểu biết, nhận thức của 162 HS lớp 10 THPT Bắc Yên Thành về dạy học DA, có em chưa biết được tầm quan trọng, sự cần thiết của phương pháp dạy học hiện đại này, có 22% số HS được khảo sát cho rằng DHDA không quan trọng, 21,3% cho biết DHDA không thực sự quan trọng. Câu trả lời của HS cho thấy các em chưa thực sự hiểu biết nhiều về phương pháp dạy học DA, thậm chí có nhiều em chưa từng thực hiện một DA học tập. Bên cạnh đó, nhiều HS còn tỏ ra khá xa lạ với phương pháp học tập này, chưa biết quy trình thực hiện, cách thức tiến hành, sản phẩm cần có của một DA học tập. Mặt khác, Yên Thành là vùng đất thuần nông, điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhiều HS ngoài thời gian học tập chính khoá trên lớp, về nhà các em phải tham gia vào hoạt động lao động kinh tế của gia đình. Vì vậy nhiều HS không có thời gian để làm các bài tập DA, các sản phẩm DA theo yêu cầu. Hơn nữa, các em không được tiếp xúc nhiều, nhanh nhạy với công nghệ thông tin, công nghệ số. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. 2.2. Thực trạng dạy học hoạt động đọc bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này” Về phía GV: Bài đọc Nguyễn Trãi - Dành còn để trợ dân này được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 2018 đến năm học 2023-2024 là hai năm, tuy vậy, khi dạy hoạt động đọc cho bài học này, GV vẫn lúng túng khi áp dụng phương pháp dạy học mới, nhiều GV vẫn loay hoay tìm hướng đi phù hợp hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Mặc dầu đã có những biến chuyển về phương pháp dạy học, song với yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, sự chuyển biến này chưa thực sự rõ rệt. Khi tiến hành khảo sát 34 GV là đồng nghiệp giảng dạy trong trường và các GV dạy trên địa bàn về dạy học DA, chúng tôi thu được kết quả như sau: có 14,7% GV cho biết họ thường xuyên sử dụng phương pháp DHDA, 41,2% rất ít sử dụng phương pháp này trong tổ chức dạy học. 10
- Về phía HS: Mặc dù ở chương trình THCS, HS đã được học về Nguyễn Trãi ở các văn bản: Côn Sơn ca, Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo), song khi được hỏi về một số thông tin liên quan đến thơ văn Nguyễn Trãi, vẫn khá nhiều HS mơ hồ, trả lời sai. Chúng tôi nhận thấy HS lớp 10 trường THPT Bắc Yên Thành chưa hiểu biết nhiều về Nguyễn Trãi và sự nghiệp thơ văn của ông. 3. Sự cần thiết của việc tổ chức dạy học DA hoạt độn đọc bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này” góp phần phát triển năn lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 THPT Khi tiến hành khảo sát GV với câu hỏi về sự phù hợp của phương pháp dạy học DA đối với việc tổ chức dạy học bài 6 - Nguyễn Trãi - Dành còn để trợ dân này, có 73,5% cho rằng rất phù hợp, số còn lại đều đồng tình phù hợp và có thể vận dụng. Hơn nữa có 85,3% trong số này cho biết DA này rất quan trọng trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho HS lớp 10 THPT. Có 80 HS đồng tình rằng các giải pháp đưa ra khi thiết kế tổ chức bài học là rất khả thi. Tác gia Nguyễn Trãi cùng một số tác phẩm, đoạn trích trong sáng tác của ông đã được dạy học trong chương trình Ngữ văn THCS 2006. Đây sẽ là tiền đề giúp cho các em HS tránh được những bỡ ngỡ ban đầu khi thực hiện nhiệm vụ học tập bài 6 trong chương trình Ngữ văn 10, 2018. Lớp 10 chương trình SGK có hẳn một bài học về Nguyễn Trãi (Bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”), HS được tiếp cận bài học một cách có hệ thống và bài bản hơn. Cách sắp xếp bài học có dụng ý này của người soạn SGK là điều kiện thuận lợi để các em thực hiện DA một cách tốt hơn. DHDA (như đã nói trên) với nhiều ưu điểm nổi trội của nó sẽ là phương pháp dạy học tối ưu góp phần phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Thông qua các nhiệm vụ học tập, HS được rèn luyện, phát triển các năng lực chung như: năng lực hợp tác, năng lực tự chủ bản thân, năng lực sử dụng công nghệ thông tin... Thông qua việc hợp tác làm việc nhóm, các em hình thành cho mình các kĩ năng cần thiết để hỗ trợ nhau cùng làm một nhiệm vụ chung. Không chỉ thế, HS còn tự chủ về thời gian, về phương pháp, cảm xúc, hành động…để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các ứng dụng công nghệ thông tin được HS sử dụng để tạo ra các sản phẩm của bài tập DA. Bên cạnh đó, các năng lực đặc thù của HS cũng được phát triển: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thẩm mĩ, năng lực sáng tạo. HS phát triển kĩ năng nói khi thuyết trình, khi thực hiện nhiệm vụ phỏng vấn, trả lời phỏng vấn. Năng lực thẩm mĩ được phát huy khi các em bình giảng, cảm thụ các tín hiệu thẩm mĩ của văn bản. Đặc biệt, năng lực sáng tạo được các em phát huy cao độ để tạo ra các sản phẩm học tập độc đáo, đa dạng. DHDA bài 6, giúp HS phát triển các phẩm chất cần có của một công dân tích cực: nhân ái, trung thực, trách nhiệm, yêu nước. Thông qua thực hiện DA, HS có cái nhìn trân trọng, yêu quý, tự hào sâu sắc về đại thi hào dân tộc Nguyễn Trãi. Các em thấy được trách nhiệm của mình đối với đất nước, quê hương khi học tập, làm theo tấm gương Nguyễn Trãi… Trong quá trình làm DA, các em rèn cho mình tính kỉ luật, lòng trung thực, yêu thương… 11
- DA dạy học hoạt dộng đọc bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”, hướng đến nhiều năng lực, phẩm chất cho HS trong thời đại mới. ƢƠ CHỨC D Y H C D ÁN HO C BÀI 6: NGUYỄN TRÃI – “DÀ H CÒ ĐỂ TRỢ DÂN NÀY” GÓP PHẦN PHÁT TRIỂ C PHẨM CHẤT CHO H C SINH L P 10 THPT 1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án 1.1. Đảm bảo mục tiêu của bài học Đây là nguyên tắc quan trọng trước tiên khi chúng tôi thiết kế tổ chức dự án này. Cơ sở để chúng tôi xác định mục tiêu cần đạt của DA là các tài liệu: Hướng dẫn thực hiện chương trình THPT 2018, sách giáo khoa, sách GV Ngữ văn 10 (bộ Kết nối tri thức cuộc sống). Trên cơ sở đó chúng tôi khái quát những mục tiêu lớn của DA: đảm bảo các mục tiêu về năng lực, về phẩm chất cần thiết cho người học. Mục tiêu DA: Về năng lực: Thông qua DA, HS nhận biết và phân tích được những nét cơ bản về tiểu sử, sự nghiệp của tác gia Nguyễn Trãi và ảnh hưởng của tác giả đối với đời sống văn hoá, văn học của dân tộc. Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản văn học. - Vận dụng được những hiểu biết về tác giả để đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của ông. - Tạo ra được các sản phẩm liên quan đến nội dung bài học. - HS biết được yêu cầu, cách thức, quy trình thực hiện một DA học tập. Biết thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình, biết lắng nghe ý kiến phản hồi của bạn bè, thầy cô giáo. - Thông qua các nhiệm vụ học tập, các năng lực chung (năng lực hợp tác, năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng lực công nghệ thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự chủ bản thân…) và năng lực đặc thù (năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thẩm mĩ, năng lực sáng tạo) của HS được hình thành và phát triển. Về phẩm chất: Bồi đắp các phẩm chất: Trung thực, nhân ái, trách nhiệm, chăm chỉ. Kính trọng, biết ơn, học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và văn hoá dân tộc. Yêu nước, tự hào dân tộc. 1.2. Đảm bảo tính khả thi Về thời gian: Dạy học theo DA là một mô hình dạy học cần tổ chức bài bản, có sự phức hợp của nhiều nhiệm vụ học tập nhằm phát huy tối đa năng lực, sáng tạo, sự hợp tác cùng giải quyết vấn đề của HS. GV cho HS thời gian 3 tuần học để hoàn thiện sản phẩm. Trong khoảng thời gian này, các em có thể vận dụng tối đa năng lực của mình để thực hiện nhiệm vụ học tập. Về điều kiện cơ sở vật chất tiến hành dạy học: DA được tổ chức học tập trên lớp, không gian truyền thống các em có thể trao đổi tương tác trực tiếp với bạn bè và GV; từ đó nhanh chóng tháo gỡ những tình huống có vấn đề trong học tập. Bên cạnh đó, không gian tiến hành DA còn thể hiện trên nền tảng công nghệ thông 12
- tin nhóm facebook, messenger… giúp các em kết nối và tìm kiếm thông tin dễ dàng. Ngoài ra DA còn được triển khai linh hoạt gắn liền với không gian sống của các em, giúp các nhóm có thể trao đổi hoạt động độc lập trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo. Kinh phí thực hiện DA không quá lớn khi các nhóm chủ yếu sử dụng những tài nguyên của công nghệ thông tin, thư viện trường. Về yếu tố tâm lí HS: DA này phù hợp với đối tượng HS lớp 10. Với một kì học, các em đã có thời gian làm quen, kết nối với bạn bè đến từ các xã khác nhau trong khu vực tuyển sinh phía bắc huyện Yên Thành. Từ đó các em bắt đầu nhận ra những ưu điểm thế mạnh của bạn, tìm kiếm những nhóm bạn nhỏ hơn trong lớp học để có thể chia sẻ niềm yêu thích, hứng thú của cá nhân. Đây là một thuận lợi để các em bắt đầu thực hiện những sản phẩm học tập theo nhóm nhỏ. 1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục Nguyễn Trãi - đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới - là niềm tự hào của đất nước ta. Thực hiện DA này có ý nghĩa giúp các em học sinh hôm nay hiểu sâu sắc hơn về những đóng góp của Nguyễn Trãi cho văn học, cho lịch sử dân tộc, hướng các em tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ. Vì vậy, thông qua thực hiện DA này chúng tôi mong muốn các em được bồi dưỡng tinh thần tự hào, niềm trân trọng đối với những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và văn hoá dân tộc, đó cũng là cách để các em phát triển lòng yêu quê hương, yêu đất nước của mình. Qua tấm gương Nguyễn Trãi, các em biết rút ra cho mình những giá trị sống cao đẹp. 2. Nội dung tổ chức dự án 2.1. Chuẩn bị dự án. 2.1.1. Lựa chọn đề tài và đề xuất ý tưởng dự án 2.1.1.1.Mục tiêu: Giúp HS lựa chọn, đề xuất ý tưởng DA, quyết định tên đề tài. 2.1.1.2. Cách thực hiện GV: Giới thiệu PPDHDA cho học sinh: Khái niệm, các bước tiến hành DA. Cho học sinh quan sát một số DA mẫu. Hướng dẫn các em cách khai thác thông tin trên mạng Internet. Gợi ý một số đề tài để HS lựa chọn, đề xuất ý tưởng DA, quyết định tên đề tài. HS: Đề xuất ý tưởng, chọn tên đề tài; tiến hành thành lập nhóm; làm việc theo nhóm, mỗi nhóm thực hiện một DA. 2.1.1.3. Hiệu quả - Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, HS đề xuất được ý tưởng, lựa chọn được một số đề tài sau: + Nguyễn Trãi - “hiện đại soi bóng tiền nhân”. + Nguyễn Trãi - “Bui một tấc lòng ưu ái cũ/ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông”. + Nguyễn Trãi - “Ức Trai tâm thượng quang khuê tảo. 13
- + Nguyễn Trãi - ngòi bút mang sức mạnh “như mười vạn hùng binh” - Khi tiến hành hoạt động, HS cùng nhau hợp tác thảo luận để đi đến thống nhất quyết định chủ đề, đề xuất ý tưởng. Quá trình này giúp các em phát triển năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. Mỗi cá nhân cũng vì thế mà biết tự chủ bản thân, suy nghĩ đóng góp ý kiến cho tập thể. Cũng vì thế các em mạnh dạn hơn, ý thức trách nhiệm cao hơn đối với công việc chung. 2.1.2. Lập kế hoạch thực hiện 2.1.2.1. Mục tiêu: Việc lập kế hoạch trước khi thực hiện một hoạt động là yêu cầu quan trọng, giúp HS hình dung được: các bước tiến hành, các công việc phải thực hiện, người thực hiện, thời gian - địa điểm, dự kiến sản phẩm cần đạt và các phương pháp phù hợp để thực hiện. 2.1.2.2. Cách thực hiện: - GV: Hướng dẫn HS xác định những yếu tố cần có trong một bản kế hoạch, hướng dẫn các em lập bảng. Kế hoạch được cụ thể hóa qua 5 yếu tố: Nhiệm vụ (chia thành 4 hoạt động nhỏ): 1- Tìm hiểu tài liệu về vấn đề. 2- Tham khảo ý kiến của chuyên gia liên quan đến đề tài DA; 3- Trải nghiệm: sân khấu hoá; đóng vai: talk show trò chuyện cùng chuyên gia; thiết kế poster, phần mềm chatbot, trang facebook Nguyễn Trãi; thiết kế mô hình khu lưu niệm Nguyễn Trãi; 4- Xây dựng hồ sơ tài liệu về vấn đề. Địa điểm thực hiện (sẽ thực hiện ở đâu: Thư viện? Lên mạng?...); dự kiến thời gian thực hiện; dự kiến sản phẩm/ kết quả đạt được theo mục tiêu đề ra; ai (cá nhân hay nhóm) là người thực hiện; thực hiện bằng phương pháp, cách thức nào? (đọc ghi chép, thống kê, phân tích, phỏng vấn, thảo luận...?). Sau khi xác định được cụ thể chi tiết 5 yếu tố cần có trong kế hoạch nghiên cứu, các em tiến hành lập bảng gồm 5 cột (tương ứng 5 yếu tố cần có), 4 hàng cơ bản (tương ứng 4 hoạt động nhỏ cần làm rõ) 14
- - Xác định các tài liệu liên quan để hướng dẫn HS khai thác. Tài liệu: + Sách giáo khoa Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. + Bộ câu hỏi định hướng do giáo viên biên soạn, phiếu học tập và các nguồn thông tin trên Internet, sách báo, tạp chí… - Các công cụ hỗ trợ: Các dụng cụ, thiết bị cần thiết dùng trong quá trình thực hiện DA - Phương pháp dạy học: Dạy học theo DA, cùng các kỹ thuật các mảnh ghép, sơ đồ tư duy, lớp học đảo ngược… - Quy định sản phẩm mà DA phải đạt được: Đúng thời gian quy định; đúng với yêu cầu đặt ra; đảm bảo cả hai phương diện nội dung và hình thức, sản phẩm gắn với thực tiễn. - Quy định các tiêu chí đánh giá sản phẩm HS: Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể để lập kế hoạch thực hiện DA, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên 2.1.2.3. Hiệu quả - HS lập được bảng kế hoạch cụ thể các công việc cần làm, thời gian thực hiện, phương pháp, phương tiện thực hiện, kết quả dự kiến theo hướng dẫn của GV. - Thông qua việc lập kế hoạch thực hiện DA, HS được rèn luyện cách làm việc khoa học, có kỉ luật, tự chủ về thời gian, phương tiện để đảm bảo công việc được tiến hành suôn sẻ, đúng kế hoạch. Đó là những phẩm chất cần có của một công dân thời đại 4.0. Một số bản kế hoạch của học sinh 15
- 2.1.3. Thu thập tài liệu về Nguyễn Trãi, tổng hợp và xử lí thông tin. 2.1.3.1 Mục tiêu: HS thu thập và xử lí được các thông tin liên quan đến nhiệm vụ thực hiện DA. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS phát huy được năng lực hợp tác, năng lực xử lí thông tin, năng lực tự chủ bản thân; và các phẩm chất trung thực, trách nhiệm. 2.1.3.2. Cách thực hiện GV: Gợi ý cho HS một số đầu sách, tư liệu có thể thu thập để phục vụ cho quá tình thực hiện DA như: Nguyễn Trãi- tác gia tác phẩm (nhiều tác giả), Văn chương Nguyễn Trãi (Bùi Văn Nguyên), Chủ nghĩa yêu nước trong văn học thời kì khởi nghĩa Lam Sơn (Bùi Văn Nguyên), các tạp chí, một số luận văn, một số công trình nghiên cứu… Trường hợp khó tìm đầu sách, GV hướng dẫn HS sử dụng máy tính kết nối Internet hoặc điện thoại thông minh để tra cứu, GV đưa ra bộ câu hỏi định hướng cho các nhóm. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG 16
- HS: + Lên thư viện hoặc lên mạng tiến hành thu thập những nội dung đã lên trong kế hoạch và nhiệm vụ chung của nhóm, cũng như nhiệm vụ của cá nhân để phục vụ DA học tập. + Tiến hành xử lí, các thông tin đã thu thập được. Hình ảnh HS phỏng vấn giáo viên để thu thập thông tin 2.1.3.3. Hiệu quả - HS thu thập và xử lí được các thông tin liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi. 17
- HS được rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề. Các tài liệu thu thập được về Nguyễn Trãi phải phù hợp với nhiệm vụ, lựa chọn thông tin chính xác, có độ tin cậy cao, tiêu biểu. Các thông tin được thu thập xong sẽ được xử lí bằng nhiều cách khác nhau để phục vụ cho nhiệm vụ học tập. Hình ảnh bài ghi chép sưu tầm tài liệu của HS nhóm 4 và nhóm 1-10A5 - Tiếp xúc với các thông tin về cuộc đời, thơ văn Nguyễn Trãi, HS sẽ hình thành các tình cảm yêu mến, kính trọng, biết ơn đối với những đóng góp của ông cho dân tộc, cho nhân loại. Từ đó bồi đắp nên lối sống biết cống hiến, sống có lí tưởng; giúp các em vun đắp đời sống tâm hồn, nhân cách thêm cao đẹp hơn. 2.2. Tổ chức dự án 2.2.1. Tổ chức dự án thông qua ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm: poster, chatbot, facebook, powerpoint/canva. 2.2.1.1. Mục tiêu Thời đại công nghệ số mang đến cho con người những tính năng ưu việt. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức DHDA là phương pháp hiện đại phù hợp xu thế chung. Phương pháp này hướng HS phát triển năng lực công nghệ thông tin, góp phần đáp ứng yêu cầu của con người trong thời đại mới. 18
- 2.2.1.2. Cách thức tiến hành - Đối với hoạt động thiết kế poster + GV hướng dẫn HS thiết kế poster về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Yêu cầu về hình thức: có tính thẩm mĩ; yêu cầu về nội dung: thể hiện được cảm xúc, hiểu biết sâu sắc của người thiết kế đối với cuộc đời, sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi. + HS tiến hành thu thập, xử lí thông tin về tác giả và sự nghiệp Nguyễn Trãi để thiết kế poster thông qua ứng dụng công nghệ thông tin - Đối với hoạt động thiết kế phần mềm chatbot + GV hướng dẫn HS lập các cốt (nội dung) về cuộc đời, thơ văn Nguyễn Trãi; sử dụng các ứng dụng: messenger, telegram…để chạy phần mềm chatbot. + HS thu thập xử lí thông tin để lập các cốt (nội dung) về cuộc đời, thơ văn Nguyễn Trãi; sử dụng các ứng dụng messenger, telegram…để chạy phần mềm chatbot. Giới thiệu, mời GV, HS tham gia vào phần mềm chatbot đã lập. Hướng dẫn mọi người cách sử dụng và khai thác thông tin trên ứng dụng. - Đối với hoạt động lập trang facebook + GV hướng dẫn HS lập trang facebook về Nguyễn Trãi, đưa các thông tin về cuộc đời, sự nghiệp thơ văn của tác giả, giới thiệu các sản phẩm DA của các nhóm. + HS cử một bạn trong nhóm thành thạo về công nghệ thông tin để tạo lập, quản lí trang facebook Nguyễn Trãi. Mời mọi người vào trang facebook đã lập, đưa bài, chia sẻ các sản phẩm của DA. - Đối với hoạt động thiết kế powerpoint /canva + GV hướng dẫn HS cách thiết kế powerpoint / canva, cách chèn ảnh, âm thanh, video trên các phần mềm này. Nội dung thiết kế đảm bảo hướng đến những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp văn học, tầm ảnh hưởng của Nguyễn Trãi, giá trị sống rút ra từ nhân cách tấm lòng của nhà thơ.Về hình thức phải đẹp mắt. + HS tiến hành thiết kế powerpoint / canva theo hướng dẫn của GV 2.2.1.3. Hiệu quả HS thiết kế được các sản phẩm: poster, trang facebook, phần mềm chatbot Nguyễn Trãi được thiết kế trên ứng dụng telegram, powerpoint /canva. Đây là hoạt động phát huy tối đa được sức sáng tạo cũng như năng lực sử dụng công nghệ thông tin của HS. Các thiết kế được xây dựng trên cơ sở những hiểu biết của HS về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi cộng với sự sáng tạo để tạo ra sản phẩm mới. HS không chỉ phải hợp tác với nhau một cách chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ phức tạp mà còn phải huy động trí tuệ tập thể để tạo ra sản phẩm độc đáo mang dấu ấn riêng của nhóm. Phẩm chất trách nhiệm vì thế được đẩy lên cao độ. 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p |
109 |
19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p |
120 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
170 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p |
31 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p |
70 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
68 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
67 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
78 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p |
23 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
47 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
64 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
73 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p |
36 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p |
30 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p |
17 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
31 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p |
54 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p |
65 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
