intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xây dựng các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Đồng thời, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NĂM HỌC: 2022 – 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH ---- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC Tác giả 1: Nguyễn Thị Thanh Huyền - 0915 104 014 Tác giả 2: Nguyễn Khánh Ly - 0976 250 940 NĂM HỌC: 2022 – 2023
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài. 1 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học. 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 2 6. Phương pháp nghiên cứu. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. 3 8. Đóng góp mới của đề tài. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. 4 1.2. Dạy học khám phá. 4 1.3. Mối liên hệ giữa dạy học khám phá và dạy học phát triển phẩm 8 chất, năng lực. Chương 2. Cơ sở thực trạng. 9 2.1. Mục tiêu và nội dung phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 chương trình 9 GDPT 2018. 2.2. Khảo sát thực trạng của việc vận dụng dạy học khám phá trong 10 phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 Chương 3: Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên 12 lớp 10. 3.1. Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 12 10. 3.1.1. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 12 10. 3.1.1.1. Nguyên tắc thiết kế NVKP. 12
  4. 3.1.1.2. Quy trình thiết kế một NVKP. 12 3.1.1.3. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên 13 lớp 10. 3.1.2. Đề xuất quy trình tổ chức DHKP và vận dụng quy trình để tổ 21 chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. 3.1.2.1. Đề xuất quy trình tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 21 lớp 10. 3.1.2.2. Vận dụng quy trình để tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự 24 nhiên lớp 10. 3.1.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức dạy học khám phá phần 28 Địa lí tự nhiên lớp 10. 3.1.3.1. Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan. 28 3.1.3.2. Sử dụng có hiệu quả các PP dạy học phát triển phẩm chất, 28 năng lực. 3.1.3.3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. 29 3.1.3.4. Tổ chức các hoạt động Giáo dục STEM. 29 3.1.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong DHKP. 29 3.1.3.6. Đổi mới đánh giá các hoạt động khám phá của HS theo 30 hướng phát triển phẩm chất, năng lực. 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp trong tổ chức DHKP phần 30 Địa Lí tự nhiên lớp 10. 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của việc tổ chức dạy học 31 khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. 3.3.1. Mục đích khảo sát. 31 3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 31 3.3.3. Đối tượng khảo sát. 31 3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của việc tổ 31 chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. 3.4. Thực nghiệm sư phạm 34 3.4.1. Mục đích thực nghiệm. 34 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm. 34
  5. 3.4.3. Kết quả thực nghiệm. 35 3.5. Hiệu quả đề tài. 36 3.5.1. Hiệu quả. 36 3.5.2. Mức độ vận dụng. 37 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 38 1. Kết luận. 38 2. Khuyến nghị. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 Phụ lục 1: Phiếu khảo sát về thực trạng tổ chức DHKP của GV Phụ lục 2: Phiếu khảo sát thực trạng học tập môn Địa Lí của HS. Phụ lục 3: Phiếu hỏi ý kiến HS sau khi được tham gia các HĐ KP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Phụ lục 4: Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 1 – Bài 6: Thạch quyển Phụ lục 5: Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 2 – Bài 7: Nội lực và ngoại lực Phụ lục 6: Một số hình ảnh thực nghiệm.
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Từ hoặc cụm từ DHKP dạy học khám phá. GV giáo viên GVPT giáo dục phổ thông. HS học sinh THPT trung học phổ thông DTNT dân tộc nội trú BGH ban giám hiệu NVKP nhiệm vụ khám phá. PTDH phương tiện dạy học
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1. Các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa lí tự nhiên 10 14 Bảng 2. Quy trình chung cho tổ chức DHKP Phần Địa Lí tự 21 nhiên lớp 10 Bảng 3: Đối tượng khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các 31 giải pháp tổ chức DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Bảng 4: Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp tổ chức 31 DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Bảng 5: Kết quả khảo sát sự tính khả thi của các giải pháp tổ 32 chức DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Bảng 6: Tổ chức thực nghiệm 34 Bảng 7. Kết quả kiểm tra sau bài thực nghiệm số 1 35 Bảng 8. Kết quả kiểm tra sau bài thực nghiệm số 2 35 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các biện pháp để tổ chức có hiệu quả 11 DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 10 Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng có hiệu quả các biện pháp để tổ chức 11 DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 10 Biểu đồ 3: Tương quan giữa mức cấp thiết và khả thi của các giải 33 pháp đề xuất để tổ chức DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Biểu đồ 4: so sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau 35 bài thực nghiệm số 1 Biểu đồ 5: So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 36 sau bài thực nghiệm số 2.
  8. DANH MỤC CÁC ĐƯỜNG LINK 1. Khảo sát GV về thực https://forms.gle/wqBSkN7YPp6f7s8u trạng tổ chức dạy học khám phá môn Địa Lí 10 2. Khảo sát HS về thực https://forms.gle/5U4z4tFRsbLQQiwLA trạng học tập phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. 3. Khảo sát sự cấp thiết và https://forms.gle/3Mt5Lmk8tp6rd1e58 tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 4. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm số 1: https://docs.google.com/document/d/1AQxVi3-- jrGd7pVIrhnZZg5yO9Ji1u0j/edit?usp=share_link&ouid=11617036980491972 3371&rtpof=true&sd=true 5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm số 2: https://docs.google.com/document/d/1mNvDSgsDFmKethw2HGnchZrO- kiWZI5J/edit?usp=share_link&ouid=116170369804919723371&rtpof=true&sd =true 6. Bài kiểm tra thực nghiệm số 1: https://docs.google.com/document/d/1jUgvNSsd8EXM_vl8rFLyowSSS2nVaJq J/edit?usp=share_link&ouid=116170369804919723371&rtpof=true&sd=true 7. Bài kiểm tra thực nghiệm số 2: https://docs.google.com/document/d/15yEXxXAnsBCJKsfDkVcvn6gETcaxdN x0/edit?usp=share_link&ouid=116170369804919723371&rtpof=true&sd=true
  9. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Mục tiêu quan trọng của Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018 hướng tới là phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Ngày 31/8/2021, Sở Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) Nghệ An đã có văn bản số 1749/SGD&ĐT- GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 trong đó chú trọng tăng cường sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; tiếp tục triển khai dạy học gắn liền với thực tiễn; tổ chức dạy học theo dự án, theo phương thức giáo dục STEM. Một trong những phương pháp dạy học (PPDH) hướng tới sự phát triển phẩm chất, năng lực, khả năng sáng tạo, có năng lực khám phá, vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của HS hiện nay là phương pháp dạy học khám phá (DHKP). DHKP là một PPDH tích cực, giúp HS phát huy được nội lực, tư duy chủ động, sáng tạo và khơi dậy hứng thú học tập trong các em. DHKP có vai trò nhằm xây dựng nên những kiến thức mới từ những kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV), hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.... Tổ chức DHKP trong môn Địa lí tạo cơ hội cho HS được học tập thông qua việc sử dụng các phương pháp, thái độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khoa học. Trong quá trình đó, với định hướng chú trọng phát triển năng lực cho HS, giúp HS không những chiếm lĩnh được tri thức mới mà còn chiếm lĩnh được những năng lực khác như: phát hiện và giải quyết vấn đề, tư duy, tìm tòi, khám phá.... Nội dung Địa lí tự nhiên lớp 10 trong Chương trình GDPT năm 2006 và năm 2018 tập trung vào những kiến thức về địa lí tự nhiên, nhiều nội dung gắn liền với thực tế nên rất phù hợp với việc thiết kế các hoạt động học tập sử dụng phương pháp DHKP theo định hướng phát triển năng lực HS. Trong dạy học Địa lí, việc đổi mới PPDH theo hướng tổ chức các hoạt động tích cực, tự lực, tìm tòi, xây dựng kiến thức, hình thành và phát triển năng lực cho HS đã và đang được triển khai mạnh mẽ. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có các công trình nghiên cứu về tổ chức DHKP vào dạy học nói chung và bộ môn Địa lí nói riêng nhằm phát triển năng lực cho HS. HS còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa có nhiều cơ hội để khám phá, thực hiện các hoạt động thực hành, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức thực tiễn vào học tập và cuộc sống…. Giáo viên còn ít quan tâm đến phát triển khả năng tìm tòi, khám phá; năng lực tìm hiểu tự nhiên, xã hội. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các hướng đi nhằm tổ chức các hoạt động khám phá vào quá trình dạy học hướng tới sự phát triển phẩm chất, năng lực, phát triển năng lực số để tiến tới trở thành những công dân số trong thời đại Công nghiệp 4.0 là cần thiết hơn bao giờ hết. 1
  10. Với mục đích làm rõ thực trạng DHKP hiện nay ở trường THPT trên địa bàn Nghệ An nói chung và trường THPT Dân tộc nội trú (DTNT) tỉnh Nghệ An nói riêng từ đó đề xuất các biện pháp để tổ chức DHKP góp phần nâng cao hiệu quả dạy học một số nội dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh Nghệ An”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Xây dựng các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Đồng thời, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào vấn đề vận dụng DHKP trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 3.2. Khách thể nghiên cứu: 125 HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 một cách hợp lí, đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc trong dạy học thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển các năng lực của học sinh một cách có hiệu quả. 5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. - Xây dựng quy trình DHKP trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10. - Đưa ra các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10. - Thiết kế và tổ chức dạy học khám phá trong môn phần Địa lí tự nhiên lớp 10. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 5.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế, tổ chức DHKP theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực vào dạy học một số nội dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10. - Về thời gian: Năm học 2021-2022 (tiếp cận theo Chương trình GDPT năm 2018) và 2022 - 2023 (thực hiện theo Chương trình GDPT năm 2018). 2
  11. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: tìm kiếm các tài liệu tham khảo (sách, báo, mạng Internet…) để nghiên cứu các vấn đề về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực và dạy học khám phá. - Phương pháp khảo sát: khảo sát bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng tổ chức DHKP của GV ở hai trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Nghệ An và thực trạng học tập môn Địa Lí của HS dân tộc nội trú. - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn GV, HS để bổ sung thêm một kênh thông tin, khẳng định thực trạng nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: sau khi khảo sát bằng bảng hỏi, tác giả sử dụng phần mềm Exel để phân tích, xử lí số liệu. - Phương pháp thực nghiệm: GV áp dụng các giải pháp tổ chức DHKP tại một số lớp cụ thể (lớp thực nghiệm), sau đó phân tích, so sánh với một số lớp không thực hiện giải pháp (lớp đối chứng). Từ đó, tác giả có cơ sở đề khẳng định tính hiệu quả, khả thi của đề tài thực hiện. 7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI. - Tổ chức dạy học khám phá phải đảm bảo mục tiêu dạy học. - Tổ chức DHKP phải phát triển năng lực cho HS, kích thích được hứng thú, tính tự giác chủ động học tập, tìm tòi, sáng tạo của HS. - Tổ chức DHKP phát triển năng lực cho HS phải gắn liền với việc chủ động tiếp thu kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cuộc sống. - DHKP cùng với các PPDH tích cực khác nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa Lí nói chung. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI. - Làm rõ cơ sở lí luận về DHKP - phương pháp dạy học tích cực, nâng cao hiệu quả dạy học nhưng nhiều GV chưa biết đến hoặc còn lúng túng khi sử dụng. - Lần đầu tiên phương pháp DHKP được vận dụng vào chương trình Địa Lí lớp 10, chương GDPT 2018. Đề tài sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các GV giảng dạy môn Địa Lí vì đề tài đã đưa ra cách thức tổ chức DHKP một cách chi tiết, rõ ràng từ thiết kế nhiệm vụ khám phá, đề xuất quy trình và vận dụng quy trình để tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra và phân tích các biện pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức DHKP môn Địa Lí nói chung và phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 nói riêng. 3
  12. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. 1.1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mô tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Cụ thể là 5 phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), 10 năng lực (gồm 3 năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 7 năng lực chuyên môn: năng lực tìm hiểu tự nhiên, xã hội, năng lực công nghệ, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực tin học, năng lực tính toán và năng lực ngôn ngữ). 1.1.2. Phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. PPDH theo quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Mục tiêu của môn Địa lí trong nhà trường phổ thông hiện nay không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức của khoa học Địa lí một cách có hệ thống mà còn hướng tới việc phát triển những năng lực cần thiết của người lao động, đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của đất nước. Để đạt được mục tiêu trên, cần đổi mới PPDH môn Địa lí theo hướng: - Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Dạy học thông qua liên tiếp tổ chức các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn. - Lựa chọn linh hoạt những phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học. Đồng thời, đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Đây chính là cơ sở cho phương pháp dạy học khám phá phát triển ngày càng sâu rộng. - Tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. - Đổi mới PPDH nói chung và trong môn Địa lí nói riêng phải đi đôi với việc đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh và đổi mới trang thiết bị học tập. 1.2. Dạy học khám phá 1.2.1. Khái niệm về dạy học khám phá. 4
  13. ❖ Khái niệm khám phá (Inquiry): Theo từ điển Tiếng Việt, “Khám phá” có nghĩa là “tìm ra”. Đây là hoạt động của con người tác động đến đối tượng nhằm tìm ra bản chất bên trong của đối tượng, những điều mà con người chưa từng biết trước đó. Khám phá là quá trình hoạt động và tư duy, có thể bao gồm quan sát, phân tích, nhận đinh, đánh giá, nêu giả thuyết, suy luận… nhằm đưa ra những khái niệm, phát hiện ra những tính chất, quy luật… trong các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ giữa chúng. ❖ Khái niệm về dạy học khám phá (Inquiry Teaching) : Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về DHKP nhưng nhưng hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh đây là phương pháp dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thông qua các hoạt động, học sinh tự mình khám phá và lĩnh hội tri thức mới nào đó(đối với học sinh) trong chương trình môn học. Bản chất của phương pháp dạy học khám phá là một phương pháp dạy học tích cực, đặt người học vào vị trí trung tâm và thể hiện rõ quan điểm: Sản phẩm giáo dục là do người học tự tạo ra, không ai có thể làm thay họ được, nếu không sản phẩm đó sẽ không còn là của họ, không thể biến thành năng lực, sức mạnh, tinh thần và thể chất của chính họ. Người dạy có vai trò hướng dẫn chứ không phải là làm hộ học sinh, luôn “đi cùng” học sinh, thậm chí “đi sau” học sinh để tạo cơ hội cho học sinh “khám phá”. 1.2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học khám phá. ❖ Ưu điểm: - Phát triển được tính tự giác, tự chủ của học sinh trong vấn đề tìm hiểu kiến thức mới. - Qua các hoạt động khám phá theo nhóm, HS phát triển các năng lực xã hội, năng lực ngôn ngữ, hợp tác. Tăng tính sôi nổi, tích cực cho lớp học tạo động lực học tập cho học sinh. - Các hoạt động khám phá kích thích HS đặt ra những câu hỏi cho các vấn đề xuất hiện. Nhờ vậy, HS bị thu hút và tò mò hơn và ham muốn tìm hiểu kiến thức mới hơn. - Khi thực hiện học tập khám phá, học sinh cũng trở thành một nhà diễn thuyết. Các em phải tự trình bày được về các kết quả khám phá của mình và bảo vệ nó trước cả lớp. - Hoạt động DHKP phát huy các ý tưởng của HS, HS được thực hiện các ý tưởng các kĩ thuật, kĩ năng giải quyết vấn đề. - Trong quá trình DHKP học sinh tự xây dựng các liên kết, kết nối các thông tin với các sự kiện để giải quyết các vấn đề xuất hiện, đồng thời tạo ra sự kích thích, hứng thú đối với việc ghi nhớ thông tin. - DHKP tạo ra động cơ thúc đẩy người học tư duy, sáng tạo và sự hợp tác giữa các thành viên ở nhóm và trong lớp học. 5
  14. ❖ Nhược điểm. - Phương pháp này đòi hỏi ở học sinh phải có kiến thức và năng lực nhất định. - Khi sử dụng PPDH này GV phải có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý. - Do bản chất của DHKP là sự tìm kiếm, sáng tạo nên nó cần thời lượng thời gian nhiều hơn các phương pháp học tập khác. - Để tiết dạy học phám phá đạt được hiệu quả cao, thì cần có cơ sở vật chất, phương tiện học tập và thời gian cho các hoạt động nhóm khám phá. 1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học khám phá. - Khám phá quy nạp: Quy nạp là phương pháp đi từ tri thức về cái riêng đến tri thức về cái chung. Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi, chúng ta có thể xem xét, kiểm nghiệm vật đó một cách kĩ càng, thực hiện một vài thí nghiệm, so sánh nó với các vật thể khác, các vật thể tương đồng hơn... Tất cả các hoạt động quan sát, hình thành giả định, kiểm nghiệm, kiểm tra giả định... để thu thập thông tin để kết nối chúng lại với nhau, hình thành các giả định và giả định này sẽ làm hình thành kinh nghiệm mới, ít lạ lẫm hơn và có ý nghĩa hơn. - Khám phá diễn dịch: Khám phá diễn dịch ngược với khám phá quy nạp. Trong cách tiếp cận với khám phá này, giáo viên trình bày một ý khái quát, một nguyên lí hoặc một khái niệm và sau đó thu hút học sinh tham gia vào một hoặc nhiều hơn một hoạt động khám phá để giúp các em hiểu được khái niệm được đưa ra. - Dạy học tự phát hiện: Trong quá trình học tập, học sinh không phải nhắc lại, ghi nhớ lời giáo viên giảng dạy hay những nội dung có sẵn trong SGK hoặc làm theo mẫu một cách máy móc mà tự mình tìm ra những điều mới lạ hay những tri thức khoa học bổ ích, hấp dẫn dưới sự tổ chức, hướng dẫn một cách tài tình của GV. - Dạy học dự án: Dạy học dự án là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Vì vậy, áp dụng phương pháp này cho phép GV tạo ra các nhiệm vụ, bài tập, yêu cầu có tính phức tạp, có tính mở và có tính thực tiễn cao. Những người học sẽ được tự do lựa chọn những cách tiếp cận khác nhau. Từ đó sẽ tham gia nhiều hơn vào quá trình học và phát huy được tính sáng tạo, hợp tác với bạn bè, thầy cô. - Dạy học giải quyết vấn đề: Là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn 6
  15. giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề. - Dạy học khám phá trên mạng (Webquest): Webquest là một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở phương tiện dạy học bằng công nghệ thông tin và internet. Trong đó, học sinh tự lực thực hiện về một nhiệm vụ nào đó gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về nhiệm vụ đó được truy cập từ những trang kiên kết (links) do GV chọn lọc từ trước. Ngày nay, với sự phát triển nhanh và mạnh của công nghệ thông tin thì phương pháp này gây được nhiều hứng thú cho học sinh, kích thích tính tò mò khám phá cho học sinh. 1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học khám phá (quy trình 5E) Xét về quy trình thiết kế, DHKP được nhiều các tác giả nghiên cứu và đã đưa ra những quy trình cho cách dạy này cũng khác nhau như quy trình DHKP của Tác giả Llewellyn, quy trình 5E, quy trình do tác giả Nguyễn Kì, Nguyễn Hữu Hợp đề ra…. Trong đó, quy trình 5E là quy trình được áp dụng khá phổ biến khi vận dụng dạy học khám phá. 5E là cách viết tắt của 5 bước tiến hành khám phá. ❖ Bước 1: Kích thích động cơ học tập (Engage) HS được tiếp xúc và giao nhiệm vụ. Lúc này, HS bắt đầu tạo mối liên hệ giữa kinh nghiệm đã có và những kinh nghiệm hiện tại, đưa ra những kiến thức cơ sở cho các hoạt động và kích thích sự tham gia vào các hoạt động này. Việc đặt các câu hỏi, chỉ ra vấn đề, đưa ra các sự kiện mới hoặc xây dựng các tình huống có vấn đề là những cách tạo sự chú ý và hướng HS vào đúng nhiệm vụ trọng tâm. ❖ Bước 2: Khám phá (Explore) Từ những học liệu, tài nguyên và thông tin gợi ý được cung cấp sẵn thì HS tham gia quá trình tìm tòi khám phá. HS tập trung tìm hiểu và vận dụng kiến thức đã có cùng với kinh nghiệm của bản thân để trao đổi, giao lưu chia sẻ, thảo luận nhằm tìm ra hướng giải quyết vấn đề. ❖ Bước 3: Giải thích (Explain) HS bắt đầu hình thành những hiểu biết khái quát thông qua những gì mà HS thu nhận được sau quá trình trao đổi, giao lưu, chia sẻ thông tin. Ngôn ngữ giúp việc thể hiện những hiểu biết này sâu sắc và logic hơn. Ở đây, quá trình giao lưu, giao tiếp, tiếp xúc của HS với phương tiện dạy học giúp HS hiểu vấn đề bằng cách kết nối các ý tưởng, những vấn đề đặt ra, các giả thuyết và kết quả quan sát được. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, nó giúp HS phát triển các ý tưởng, lập luận các giả định, xác lập giả thuyết, từ đó trình bày ý kiến của bản thân. Trong giai đoạn này, GV mời HS chia sẻ những khám phá và giải thích của họ. Đây là thời điểm người học bắt đầu chuyển hóa kết quả thu được mang tính trìu tượng sang hình thức có thể truyền đạt được bằng ngôn ngữ. Dựa trên câu trả lời của HS, GV sẽ kết nối đến các khái niệm, lý thuyết liên quan. GV nên khuyến khích HS thể hiện câu trả lời, quan điểm của bản thân và có kết nối với những gì họ đã tìm hiểu được trong giai đoạn 7
  16. khám phá. GV và HS sẽ cùng nhau sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm để giải thích, mô tả và trả lời các câu hỏi ban đầu, để tạo nên sản phẩm kiến thức chính xác nhất, đầy đủ và hoàn thiện nhất. ❖ Bước 4: Củng cố, mở rộng kiến thức (Elaborate) HS được mở rộng vốn khái niệm mình đã học, kết nối với những khái niệm có liên quan và vận dụng những hiểu biết của mình vào thế giới xung quanh, mô hình hóa các bài tập hay tình huống thực tế nếu được. ❖ Bước 5: Đánh giá (Evaluation) Đánh giá là giai đoạn cuối cùng của quy trình 5E. Kiểm tra và đánh giá có thể tiến hành tại mọi thời điểm trong quá trình học tập. Một số công cụ hỗ trợ quá trình chuẩn đoán này như là bài kiểm ta, phỏng vấn, tự luận về các vấn đề, tình huống cụ thể gắn với mục đích đánh giá. Những kết quả của quá trình đánh giá sẽ là gợi ý để tiếp tục quá trình khám phá mới và lên kế hoạch cho những bài học tiếp theo. 1.3. Mối liên hệ giữa dạy học khám phá và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Giữa dạy học khám phá và dạy học phát triển năng lực có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau. Như chúng ta đã biết, năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Hay nói cách khác, những kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh chính là cơ sở để hình thành năng lực của bản thân. Khi tiến hành DHKP, học sinh được tự mình chiếm lĩnh tri thức, khám phá ra tri thức thông qua các hoạt động tư duy với một thái độ say mê, hứng thú sẽ không chỉ giúp học sinh nhớ lâu kiến thức đó mà còn vận dụng được linh hoạt vào những tình huống cụ thể. Vì vậy, có thể nói DHKP chính là cơ sở để hình thành và phát triển năng lực cho người học. Việc hình thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Ngược lại, dạy học định hướng năng lực cũng sẽ giúp cho quá trình DHKP diến ra thuận lợi hơn, thành công hơn. Khi vấn đề năng lực của học sinh được chú ý, học sinh có được những năng lực cần thiết sẽ giúp học sinh khám phá ra những kiến thức mới đối với bản thân mình dễ dàng hơn, học sinh sẽ tiếp nhận được nhiều kiến thức hơn. Bởi lẽ, trong quá trình dạy học, muốn hoàn thành được các hoạt đông khám phá hay nói cách khác là HS muốn chiếm lĩnh được tri thức qua các hoạt động khám phá thì bắt buộc các em phải vận dụng các năng lực của bản thân để giải quyết vấn đề, tìm hiểu các mối quan hệ của các đối tượng địa lí. Và tất nhiên, khi khám phá thành công một vấn đề gì đó, sẽ là động lực thúc đẩy học sinh khám phá những vấn đề tiếp theo với một thái độ phấn khởi, hăng say. Từ đó, những kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm của học sinh đều được nâng lên, tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển những năng lực mới cho bản thân học sinh. 8
  17. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TRẠNG. 2.1. Mục tiêu và nội dung phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 chương trình GDPT 2018. 2.1.1. Mục tiêu của môn Địa Lí chương trình GDPT 2018. Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 2.1.2. Nội dung kiến thức phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Địa Lí tự nhiên thuộc phần thứ 2 của sách giáo khoa môn Địa Lí 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Phần kiến thức này được thiết kế thành các chương theo các quyển thành phần của Trái Đất: - Chương Trái Đất: + Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất. + Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất - Chương Thạch quyển: + Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng. + Nội lực và ngoại lực. - Chương Khí quyển: + Khí quyển. + Các yếu tố khí hậu (Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa). - Chương Thuỷ quyển: Thuỷ quyển. Nước trên lục địa. - Chương Sinh quyển: + Đất trên Trái Đất. + Sinh quyển. - Chương Một số quy luật của vỏ địa lí: Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ Địa Lí. Ngoài nội dung kênh chữ, phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 còn có hệ thống kênh hình đa dạng, đó là các sơ đồ, hình ảnh, các mô phỏng, bản đồ, biểu đồ, bảng số 9
  18. liệu, biểu đồ. Kênh hình không chỉ có ý nghĩa minh hoạ cho bài học mà còn có giá trị tương đương như kênh chữ, một nguồn thông tin dưới dạng trực quan. Có thể nói việc khai thác hệ thống kênh hình phục vụ rất đắc lực, hỗ trợ cho việc tổ chức DHKP. 2.2. Khảo sát thực trạng của việc vận dụng dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 Để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 50 GV Địa Lí cụm Vinh – Hưng Nguyên về thực trạng vận dụng DHPK và khảo sát 245 HS (chọn tổ hợp môn XH ) của hai trường THPT DTNT Tỉnh về thực trạng học tập môn Địa Lí lớp 10, đặc biệt là phần Địa Lí tự nhiên Đường link khảo sát GV (Phụ lục 1): https://forms.gle/wqBSkN7YPp6f7s8u Đường link khảo sát HS (Phụ lục 2): https://forms.gle/5U4z4tFRsbLQQiwLA 2.2.1. Thực trạng vận dụng DHKP trong môn Địa Lí của GV. ❖ Về nhận thức đối với DHKP: 70% GV được điều tra, khảo sát đều nhận thấy vai trò quan trọng của DHKP và cho rằng nên vận dụng DHKP trong dạy học Địa lí và muốn được tập huấn về phương pháp này. 100% các GV được hỏi ý kiến đều cho rằng HS rất hứng thú và hứng thú khi được GV hướng dẫn học bằng DHKP. Tuy nhiên, chỉ có 35% GV hiểu đúng và còn tới 65% GV hiểu chưa đầy đủ về phương pháp này. ❖ Về mức độ thường xuyên vận dụng phương pháp DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10: Tỷ lệ GV vận dụng DHKP vào dạy học Địa lí còn rất ít, chỉ có 10% GV lựa chọn “Rất thường xuyên”, 25% lựa chọn “Thường xuyên”, còn lại 65% GV lựa chọn “Thỉnh thoảng”. Kết quả này cho thấy mặc dù các GV đều cho rằng DHKP là quan trọng nhưng mức độ vận dụng thường xuyên vẫn còn ít do GV còn chưa hiểu đúng về PPDH này. ❖ Về mức độ sử dụng các biện pháp để tổ chức có hiệu quả DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10: Các biện pháp chúng tôi đưa ra gồm: 1- Sử dụng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, bản đồ, video, sơ đồ….) 2. Sử dụng các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực (Thảo luận nhóm, đóng vai, dự án, giải quyết vấn đề…. ) 3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (Động não, ổ bi, tia chớp, khăn trải bản, mảnh ghép, câu hỏi mở, kĩ thuật Ủng hộ- Phản đối….) 4. Tổ chức các hoạt động Giáo dục STEM 5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. 6. Đổi mới đánh giá các hoạt động khám phá của HS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. 10
  19. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng và sử dụng có hiệu quả được thể hiện ở biểu đồ 1 và 2: Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các biện pháp để tổ chức có hiệu quả DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 10 % 120.0 100.0 0.0 5.0 10.0 10.0 15.0 15.0 25.0 80.0 15.0 40.0 40.0 60.0 50.0 55.0 40.0 40.0 35.0 75.0 30.0 20.0 35.0 30.0 20.0 20.0 Biện pháp 20.0 5.0 10.0 0.0 1 2 3 4 5 6 Rất thường xuyên Thường xuyên Hiếm khi Không bao giờ Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng có hiệu quả các biện pháp để tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 10 % 120.0 100.0 5.0 20.0 15.0 20.0 80.0 25.0 35.0 35.0 40.0 60.0 40.0 20.0 45.0 60.0 40.0 40.0 25.0 30.0 30.0 20.0 25.0 20.0 10.0 15.0 15.0 15.0 Biện pháp 5.0 10.0 0.0 1 2 3 4 5 6 Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả Hiện trạng trên cho thấy các thầy cô đều nhận thấy muốn tổ chức DHKP đạt hiệu quả thì cần sử dụng các phương tiện trực quan, vận dụng các PPDH và các KTDH tích cực. Tuy nhiên, việc sử dụng các PTDH, PPDH, KTDH này như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất vẫn còn là băn khoăn của nhiều giáo viên. GV mất nhiều thời gian nghiên cứu, chuẩn bị bài, chưa hiểu rõ phương pháp, kĩ thuật biên 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
57=>0