Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Tổ chức dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở khoa học về việc dạy học môn hóa học, kĩ thuật dạy học theo trạm, nội dung môn hóa học, chương trình GDPT 2018 chúng tôi đề xuất vận dụng mô hình dạy học theo tram trong dạy học bài Sulfuric acid và muối sulfate– Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE – HÓA HỌC 11 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Nghệ An, tháng 04 năm 2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE – HÓA HỌC 11 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Tác giả: Phạm Hồng Thân Điện thoại: 0986880852 Lê Văn Bằng Điện thoại: 0982098102 Lê Văn An Điện thoại: 0986624842 Tổ: Khoa học tự nhiên – Trường THPT Diễn Châu 4 Nghệ An, tháng 04 năm 2024
- MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 1 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 1 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU........................................................................ 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................... 2 4.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................................... 2 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 2 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐÊ TÀI ......................................................................... 2 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .............................................................................................. 2 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................................... 2 6.3. Phương pháp thống kê toán học ............................................................................................... 2 7. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 2 8. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................................................... 4 1.1. Dạy học theo trạm..................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm dạy học theo trạm ................................................................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm ............................................................................................ 4 1.1.3. Các điều kiện có thể tổ chức dạy học theo trạm..................................................................... 5 1.1.4. Phân loại hệ thống trạm học tập. ............................................................................................ 5 1. 1.5. Các bước tổ chức một giờ học theo kiểu dạy học theo trạm ................................................. 8 1.1.6. Ưu điểm, hạn chế và tầm quan trọng của dạy học theo trạm ................................................. 9 1.2. NĂNG LỰC HỢP TÁC ........................................................................................................... 10 1.2.1. Năng lực hợp tác của HS THPT........................................................................................... 10 1.2.2. Biểu hiện NLHT của HS THPT ........................................................................................... 11 1.2.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học ............................................................ 11 1.2.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong xã hội hiện nay ....................................................................................................................................................... 14 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEP TRẠM TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH NGHỆ AN ......................................................... 14 2.1. Mục đích điều tra .................................................................................................................... 14 2.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................................... 14 2.3. Phương pháp điều tra .............................................................................................................. 14 2.4. Nội dung điều tra .................................................................................................................... 14 2.5. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát ...................................................................... 15 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO TRẠM BÀI SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH .......... 17 2.1. XÁC ĐỊNH YÊU CẤU CẦN ĐẠT ......................................................................................... 17 2.2. PHÂN TÍCH YÊU CẦU CẦN ĐẠT ....................................................................................... 17 i
- 2.3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU DẠY HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHUNG VÀ NĂNG LỰC ĐẶC THÙ ............................................................................................................................. 19 2.4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO TRẠM SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE – HOÁ HỌC 11 ( BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) ................ 21 2.5. BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Ở CÁC TRẠM .......................................................................................................... 27 2.6. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM BÀI SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE ...................................................................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................ 32 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................. 32 3.1. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................. 32 3.3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM ........................................................................... 32 3.4. KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 33 3.4.1. Kết quả bài kiểm tra............................................................................................................. 33 3.4.2. Nhận xét, đánh giá thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 35 3.5. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT......... 36 3.5.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................................ 36 3.5.2. Đối tượng khảo sát............................................................................................................... 36 3.5.3. Nội dung và quy trình khảo sát ............................................................................................ 36 3.5.3.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................................. 36 3.5.3.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .......................................................................... 36 3.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đềxuất .................. 37 3.5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ......................................................................... 37 3.5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................................................. 38 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 42 PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... I PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ DẠY HỌC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÁC CHO HỌC SINH .... I PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI.............. III I. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT .............................................................................................................. III II. KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI ............................................................................................................ IV PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ........ V I. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT ............................................................................................................... V II. KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI ....................................................................................................... VI PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM ................................................................ VIII PHỤ LỤC 5. HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM ................................................................................. XI ii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông NLHT Năng lực hợp tác TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng NL Năng lực GQVĐ Giải quyết vấn đề KTDH Kỹ thuật dạy học PPDH Phương pháp dạy học ĐQĐTTC Điểm quy đổi tính tích cực iii
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đồng thời “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Trong thời đại 4.0 ngày nay thì vấn đề phát triển năng lực của học sinh càng là vấn đề thời sự cấp bách. Năng lực của học sinh cần phát triển gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Trong các năng lực chung thì năng lực hợp tác có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến chất lượng dạy học ở trường phổ thông. Dạy học theo trạm là một kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó học sinh được hoạt động, tham gia giải quyết nhiệm vụ học tập ở các trạm. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm góp phần phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực hợp tác. Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11 với mong muốn sẽ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học về việc dạy học môn hóa học, kĩ thuật dạy học theo trạm, nội dung môn hóa học, chương trình GDPT 2018 chúng tôi đề xuất vận dụng mô hình dạy học theo tram trong dạy học bài Sulfuric acid và muối sulfate– Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận kĩ thuật dạy học tích cực, dạy học theo trạm, năng lực hợp tác. - Tìm hiểu về nội dung bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11, chương trình GDPT 2018, các phương pháp dạy học tích cực; hệ thống năng lực trong chương trình GDPT 2018, đặc biệt chú trọng năng lực hợp tác. - Tìm hiểu cấu trúc, mức độ và các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong môn Hóa học. Cách thức tổ chức dạy học để phát triển năng lực học sinh và đặc biệt năng lực hợp tác một cách hiệu quả nhất. - Khảo sát thực trạng về dạy và học Hóa học ở các trường THPT trên địa bàn nghiên cứu. 1
- - Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề sulfuric acid – Hóa học 11, chương trình GDPT 2018 bằng kỉ thuật trạm nhằm phát triển năng lực năng lực hợp tác cho học sinh. - Tiến hành tổ chức dạy học và đánh giá kết quả thực hiện. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11, chương trình GDPT 2018. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hóa học ở các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Tổ chức dạy học theo trạm trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11, chương trình GDPT 2018. - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2024. 6. Phương pháp nghiên cứu của đê tài Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thường quy gồm: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phối hợp các PP phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, cơ sở tổng quan lý luận có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Dùng các PP thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết quả thực nghiệm (TN) để có những nhận xét, đánh giá xác thực. 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận dạy học theo trạm và năng lực hợp tác. - Xây dựng được kế hoạch bài dạy sử dụng kĩ thuật trạm thông qua chủ đề sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11, chương trình GDPT 2018. 2
- - Cung cấp nguồn tư liệu về việc tổ chức dạy học theo trạm nhằm phát triển năng hợp tác trong dạy học bài sulfuric acid và muối sulfate – Hóa học 11, chương trình GDPT 2018 8. Thời gian thực hiện đề tài - Đề tài được nghiên cứu từ học kỳ 2, năm học 2022 - 2023 và tiến hành thực nghiệm sư phạm rộng rãi tại các trường THPT trên địa bàn từ năm học 2023 – 2024. - Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào kỳ 2 năm học 2023- 2024. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học theo trạm 1.1.1. Khái niệm dạy học theo trạm Dạy học theo trạm còn gọi là dạy học theo góc (thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh là Working with areas hay Working in corners) là một kiểu tổ chức dạy học dựa trên kiểu làm việc tại các trạm. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm còn kích thích hứng thú, say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác theo nhóm với những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học. Sơ đồ một vòng tròn học tập Trong kiểu tổ chức dạy học theo trạm, hoạt động của học sinh tại các trạm hoàn toàn tự do. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở các trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho học sinh có thể bắt đầu ở một trạm bất kì. Sau khi hoàn thành trạm đó học sinh sẽ chuyển sang trạm bất kì còn lại. Ta cũng có thể tổ chức các trạm này theo một vòng tròn để đảm bảo trật tự của tiết học. 1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm Học theo trạm thể hiện được sự đa dạng, đáp ứng được nhiều phong cách học khác nhau. Các hoạt động của học sinh trong dạy học theo trạm có sự đa dạng về nội dung và hình thức. Trong mỗi trạm đều có các nhiệm vụ dễ và khó, do đó học sinh có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này tạo ra sự hứng thú và cơ hội để học sinh thể hiện năng lực của bản thân. 4
- Dạy học theo trạm phải hướng tới việc học sinh được thực hành, được khám phá và thử nghiệm trong quá trình học. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các trạm, học sinh không chỉ được thực hành các nội dung học tập mà còn được khám phá các cơ hội mới mẻ: cơ hội “khám phá”, “thực hành”; cơ hội mở rộng, cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và các bảng hướng dẫn của giáo viên; cơ hội cho mỗi học sinh tự áp dụng, tự khẳng định và tự phát triển năng lực của mình cũng như năng lực hợp tác với nhau. Dạy học theo trạm luôn có sự tương tác giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau. 1.1.3. Các điều kiện có thể tổ chức dạy học theo trạm Nội dung: Để đạt được kết quả cao trong quá trình dạy học thì người giáo viên phải biết lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp với đặc điểm của kiểu dạy học theo trạm. Trong chương trình Toán trung học cơ sở, các loại kiến thức có thể tổ chức dạy học theo trạm là: những tiết Luyện tập; Ôn tập chương và một số bài kiến thức mới. Không gian và thời gian: Trong quá trình học tập theo trạm, học sinh phải thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm khác nhau, sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi trạm học sinh lại chuyển qua các trạm mới. Để không gây ra sự khó khăn cho học sinh trong quá trình di chuyển thì không gian của lớp học phải phù hợp với số lượng học sinh và số lượng các trạm đã được thiết kế. Bên cạnh đó, vì số lượng các trạm tương đối lớn nên học sinh phải mất khá nhiều thời gian cho việc di chuyển sang các trạm khác nên cũng phải có nhiều thời gian cho học sinh hoàn thành nhiệm vụ. Thiết bị, phương tiện dạy học và tư liệu: Dựa vào số lượng các trạm, mỗi trạm lại có một nhiệm vụ khác nhau nên dạy học theo trạm đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập theo nhiệm vụ của từng trạm. Giáo viên: Khi tổ chức dạy học theo trạm đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình, tích cực, năng lực tổ chức dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo trạm. Học sinh: Để tổ chức dạy học theo trạm có hiệu quả thì yêu cầu số lượng học sinh phải phù hợp với không gian của lớp học. 1.1.4. Phân loại hệ thống trạm học tập. Xét về mặt hình thức, người ta chia thành một số hình thức học tập vòng tròn như sau: Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn: 5
- Học sinh có thể lựa chọn các trạm có mức độ khó - dễ khác nhau để làm hoặc có thể làm hết tất cả các trạm tự chọn nếu có đủ thời gian và trình độ, tuy nhiên người dạy cần phải quy định cho người học thực hiện đủ số lượng trạm theo quy định. Các trạm này vẫn có tính bắt buộc đối với học sinh, vẫn yêu cầu học sinh phải thực hiện nhưng có thể theo cấp độ, các hình thức khác nhau. Các trạm này thường có nội dung mở, vui để tạo hứng thú cho học sinh. Sơ đồ một vòng tròn học tập với trạm tự chọn Vòng tròn học tập đóng Các trạm tuân theo một yêu cầu nhất định, tùy vào trình độ của học sinh mà có thể có điểm bắt đầu hay kết thúc khác nhau. Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi nhóm làm việc theo thứ tự định trước. Mỗi nội dung học tập sẽ được thiết kế một vòng tròn học tập riêng, nội dung các trạm phụ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở các trạm sẽ là kiến thức xuất phát cho trạm liền kề. Vòng tròn sẽ là hệ thống chuỗi các yêu cầu được thực hiện trên trạm. Với hình thức trạm đóng này, học sinh không có sự lựa chọn khi làm việc. Nội dung và hình thức làm việc ở mỗi trạm hoàn toàn quy định được. Vì vậy theo hình thức vòng tròn này trình độ học sinh phải đều nhau và nhiệm vụ ở tại mỗi trạm phải tương đương nhau, sao cho không gây ra sự ùn tắc tại một trạm nào đó. Sơ đồ một vòng tròn đóng Vòng tròn học tập mở 6
- Các trạm không cần tuân theo một trật tự nhất định nào. Học sinh có thể lựa chọn tùy ý thứ tự thực hiện tại các trạm. Mỗi nhóm học sinh có thể tự lựa chọn một thứ tự thực hiện riêng cho mình, sao cho hoàn thành hết được các nội dung quy định tại các trạm và hoàn thành hết các trạm trên đường tròn. Sơ đồ một vòng tròn mở Vòng tròn học tập kép: Bao gồm hai hệ thống trạm chạy song song, gồm hai phần riêng biệt, vòng tròn ngoài là các trạm bắt buộc, vòng tròn trong bao gồm các trạm hỗ trợ tự chọn. Học sinh có thể tự do lựa chọn một số trạm mà mình thấy hứng thú để thực hiện. Hình thức vòng tròn học tập này có thể thay đổi một cách linh hoạt để phù hợp với mỗi tiết học hoặc một kiến thức cần thiết khác. Sơ đồ một vòng tròn học tập kép a) Phân loại các trạm học tập theo các pha dạy học - Trạm tổng quan: Tạo tình huống có vấn đề. Ôn tập kiến thức cũ và đề xuất kiến thức mới cần nghiên cứu. - Trạm học tập: Thực hiện các giải pháp, xây dựng các giả thuyết. 7
- - Trạm luyện tập, củng cố kiến thức. - Trạm vận dụng: Ứng dụng kiến thức vào thực tế. b) Phân loại các trạm theo nhiệm vụ và phương tiện dạy học - Trạm bài tập. - Trạm luyện tập, củng cố. - Trạm sử dụng máy tính: Trạm này thường cần đến sự hỗ trợ của máy vi tính trong quá trình dạy học. 1. 1.5. Các bước tổ chức một giờ học theo kiểu dạy học theo trạm Để cho học sinh nắm bắt được cách thức làm việc, hình thức đánh giá kết quả học tập nhằm tạo ra sự ganh đua giữa các nhóm và giữa các học sinh với nhau, đồng thời tránh được tình trạng mất trật tự trong quá trình làm việc cũng như năng lực học tập của học sinh giữa các nhóm chênh lệch nhau sẽ làm cho kết quả học tập giữa các nhóm quá chênh lệch nhau thì khi tổ chức một giờ dạy học theo trạm, giáo viên cần phải tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Thống nhất nội quy học tập theo trạm Giáo viên giới thiệu nội dung học tập ở các trạm, số lượng các trạm. Giới thiệu phiếu học tập - phiếu hỗ trợ, bảng hoạt động nhóm và cách làm việc trên các phiếu học tập (nếu có), … Bước 2: Chia nhóm Đây là công việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của quá trình học tập. Tùy thuộc vào mức độ khó - dễ của kiến thức, thời gian, mà giáo viên có thể cho học sinh tự chia nhóm theo sở thích hoặc giáo viên tự chia nhóm để việc học được thuận lợi và tránh mất nhiều thời gian. Bước 3: Học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này giáo viên quan sát và trợ giúp cho học sinh khi gặp phải khó khăn trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập. Bước 4: Tổng kết kết quả học tập Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ các trạm theo thời gian quy định, từng nhóm cử đại diện trình bày kết quả trạm cuối cùng mà nhóm vừa hoàn thành trước lớp. Thứ tự trình bày là bắt đầu từ trạm 1. Các trạm còn lại có thể lấy tinh thần xung phong của các nhóm lên báo cáo kết quả ở từng trạm hoàn thành, các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm vừa báo cáo. Khi các nhóm đã báo cáo xong, giáo viên trình chiếu đáp án cho từng trạm hoặc các nhóm trao đổi bài làm cho nhau để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của 8
- các nhóm ở từng trạm, trên cơ sở đó các đánh giá - cho điểm các nhóm khác đối với hai tiêu chí: đánh giá tính tích cực của nhóm và đánh giá trên kết quả bài làm. Yêu cầu học sinh thu dọn các trạm học tập sau khi hoàn thành công việc, không mất trật tự trong khi đang học tập. 1.1.6. Ưu điểm, hạn chế và tầm quan trọng của dạy học theo trạm a. Ưu điểm của dạy học theo trạm Thông qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy kiểu dạy học theo trạm có những ưu điểm nổi trội sau: Trong quá trình học tập, từng cá nhân, từng cặp hoặc từng nhóm học sinh phải phải tự tìm hiểu để giải quyết các nhiệm vụ học tập ở từng trạm. Do đó, học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ học tập ở từng trạm sẽ được nhóm phân chia ra từng nhiệm vụ nhỏ, từng nhiệm vụ nhỏ này sẽ được giao cho từng cá nhân hoặc từng nhóm học sinh hoàn thành trong thời gian quy định, sau đó thư kí sẽ tổng hợp lại thành một nhiệm vụ hoàn chỉnh. Thông qua quá trình hoàn thành nhiệm vụ đó sẽ giúp cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề. Nâng cao hứng thú của học sinh nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến hành đồng loạt. Với kiểu tổ chức dạy học theo trạm, giáo viên có thể mở rộng kiến thức cho học sinh một cách toàn diện hơn thông qua các nhiệm vụ học tập ở các trạm tự chọn. Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề cần giải quyết. b. Hạn chế của dạy học theo trạm Đi đôi với những ưu điểm nói trên, kiểu dạy học theo trạm có những điểm hạn chế sau: Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu. Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo kiểu dạy học này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong nhóm có thành viên bất hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp. 9
- c. Tầm quan trọng của dạy học theo trạm + Đối với nhà trường - Nâng cao được chất lượng giáo dục của trường, đào tạo những con người có các kĩ năng tư duy cao, kĩ năng cộng tác, giao tiếp; tạo cho học sinh lòng tin vào kiến thức hàn lâm. - Tạo môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực và ganh đua trong quá trình học tập. - Tối ưu hóa sự bình đẳng giữa các cơ hội giáo dục. Môi trường làm việc hợp tác sẽ tạo cho mọi học sinh có ý thức làm việc; vai trò và trách nhiệm được phân chia theo khả năng phù hợp với năng lực cá nhân nên ai cũng có cơ hội thể hiện mình. + Đối với học sinh - Trong quá trình làm việc, mỗi học sinh sẽ học hỏi được các hành vi ứng xử với người khác, với tập thể; từ đó giúp cho mỗi học sinh dễ dàng hòa nhập với cuộc sống. - Trong quá trình làm việc tại các trạm cũng như thông qua các buổi thảo luận, các học sinh sẽ được trao đổi, tranh luận với các bạn trong nhóm, với nhóm khác; từ đó học sinh sẽ tự nhận xét về ưu và nhược điểm của bản thân và có định hướng nghề nghiệp sau này cho bản thân. + Đối với giáo viên - Đạt được mục tiêu: nâng cao chất lượng bài giảng và hình thành, phát triển các kĩ năng sống, nhân cách cho học sinh. Góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học. - Trong quá trình học tập luôn có sự trao đổi ý kiến qua lại về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ học tập ở các trạm, từ đó tạo mối quan hệ gần gũi giữa thầy và trò, giúp nhiều cho giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh, nhất là học sinh cá biệt. - Với kiểu tổ chức dạy học theo trạm, giáo viên có cơ hội thể hiện nhiều vai trò khác nhau, không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người tổ chức, quản lí, giám sát, động viên cũng như nhắc nhở khi học sinh làm việc tại các trạm... 1.2. Năng lực hợp tác 1.2.1. Năng lực hợp tác của HS THPT Trên cơ sở phân tích các khái niệm năng lực, năng lực học tập và học tập hợp tác 10
- chúng tôi cho rằng: Năng lực học tập hợp tác là khả năng thực hiện những hành động, kỹ thuật học tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học tập hợp tác với GV và bạn học trong môi trường nhóm nhằm thực hiện mục tiêu học tập đề ra. Người có NLHT phải có tri thức về học tập hợp tác như: mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện, phương tiện môi trường cần thiết cho học tập hợp tác và phải biết vận dụng trong thực tiễn học tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo và có hiệu quả. Người có NLHT vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân trong nhóm khi được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác. 1.2.2. Biểu hiện NLHT của HS THPT Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm. Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân và cho từng người trong nhóm. 1.2.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Trên cơ sở các thành tố, cấu trúc của NLHT, chúng tôi thiết kế quy trình phát triển NLHT trong dạy học gồm 6 bước như sau: Hoạt động GV Hoạt động HS Bước 1. Giới thiệu khái quát về tổ chức học tập theo nhóm hợp tác Mục đích: Giới thiệu khái quát về NLHT cho HS nhằm giúp các em có hiểu biết sơ bộ ban đầu về NLHT, tạo hứng thú học tập hợp tác cho HS, trên cơ sở đó HS có thể tự xây dựng nhóm hợp tác một cách chủ động, tự giác. 11
- - Giới thiệu vai trò của NLHT. - Lắng nghe GV giới thiệu về - Giới thiệu sơ lược quy trình hợp tác: NLHT và hướng dẫn thực hiện quy trình hợp tác. + Đề xuất các tiêu chí khác nhau về tổ chức nhóm ( theo sở thích, theo trình độ, kinh - Thảo luận những nội dung liên nghiệm, khả năng của các thành viên, số lượng quan đến hợp tác và NLHT: Tìm các thành viên trong một nhóm, hoặc bốc thăm hiểu các tiêu chí tổ chức nhóm hợp ngẫu nhiên,...) tác và quy trình hoạt động nhóm. + Giải thích nhiệm vụ của mỗi thành viên - Đề xuất các tiêu chí thành lập trong nhóm, cách thức hoạt động nhóm theo nhóm và tổ chức hoạt động hợp tác các kỹ thuật trong DHHT. theo nhóm. - Thành lập các nhóm học hợp tác theo các tiêu chí do GV và HS thống nhất. Bước 2. HS thực hiện các quy trình của dạy học hợp tác theo nhóm Mục đích: HS được trải nghiệm học tập theo hướng rèn luyện NLHT nhằm lĩnh hội kiến thức bài học và rèn luyện, phát triển các NLHT: KN tổ chức nhóm; lâp kế hoạch; tạo môi trường hợp tác: Tiếp xúc trực tiêp thúc đẩy sự hợp tác; giúp đỡ nhau trong học tập, giải quyết mâu thuẫn trên cơ sở giao lưu, tin tưởng, có sự phối hợp lý giữa các thành viên trong nhóm để đưa ra đường hướng chung thực hiện nhiệm vụ của nhóm, ... - Giáo viên phân tích nội dung của chủ đề, bài học, xác định các đơn vị kiến thức có thể xây dựng thành các công cụ cho học sinh hợp tác như các câu hỏi, bài tập, bài tập tình huống, bộ câu hỏi định hướng,... - Yêu cầu HS chọn chủ đề học tập; giao nhiệm vụ cho HS để hoạt động nhóm. - Yêu cầu HS tổ chức thành nhóm hợp tác; lên Trải nghiệm hợp tác nhóm kế hoạch hoạt động; thực hiện nhiệm vụ theo quy trình dưới sự hướng dẫn trong nhóm; thảo luận các nhóm; rút ra kết của GV. luận và đánh giá. Bước 3: HS rút ra quy trình hợp tác từ trải nghiệm Mục đích: HS hiểu dõ thao tác, ý nghĩa của từng bước trong quy trình để thực hiện có hiệu quả việc rèn luyện năng lực hợp tác (bao gồm cả nội dung công việc, 12
- thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân và nhiệm vụ chung của nhóm, ...) - Hướng dẫn HS rút ra các bước của - Rút ra quy trình học theo nhóm hợp tác. quy trình họp hợp tác qua trải Bước 1: Tổ chức nhóm hợp tác nghiệm. Bước 2: Hoạt động trong nhóm nhỏ (Bao gồm: Chuẩn hóa các bước trong quy trình Lên kế hoạch hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, học hợp tác mà HS đưa ra (nếu cần) giúp đỡ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ cá nhân). Bước 3: Hoạt động trong nhóm lớn (Bao gồm: Đại diện các nhóm báo cáo, các nhóm nhận xét, bổ sung, bảo vệ ý kiến, rút ra kết luận) Bước 4: Đánh giá: Cá nhân đánh giá bản thân và đánh giá các thành viên trong nhóm cũng như nhóm khác. Bước 5: Đề xuất các cải tiến để đạt được mục đích của nhóm có hiệu quả hơn. Bước 4: HS tiếp tục rèn luyện theo quy trình học hợp tác trên cơ sở các bước đã có và thử nghiệm các đề xuất cải tiến mới Mục đích: HS tiếp tục rèn luyện NLHT theo quy trình nhằm làm lại, hoàn thiện các thao tác chưa đạt yêu cầu cũng như các đề xuất mới dưới dưới sự theo dõi, điều chỉnh, hướng dẫn của GV và của các thành viên trong nhóm cũng như các nhóm khác. - Đưa ra các công cụ rèn luyện Thực hiện hợp tác theo quy trình (Bước 3) NLHT cho HS. - Đánh giá NLHT cho HS theo tiêu chí sau mỗi lần HS hoạt động. Bước 5. Đánh giá việc rèn luyện NLHT Mục đích: GV và HS đánh giá việc rèn luyện các kỹ hợp tác với mục đích phản hồi thông tin vừa để điều chỉnh thao tác, vừa cho HS thấy được sự tiến bộ của mình trong việc sử dụng các KN, để có động lực thúc đẩy việc học và rèn luyện các năng lực khác. - GV và HS cùng đánh giá lại quá trình rèn luyện năng lực hợp tác, phân tích điểm đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập 13
- để hình thành và phát triển năng lực hợp tác Bước 6. Rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp cải tiến phát triển NLHT - GV rút kinh nghiệm cho việc rèn luyện các NL khác, yêu cầu, đề nghị HS đề xuất các phương thức khác để tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong các nhóm và đưa ra các tiêu chí đánh giá NLHT. Các đề xuất cần được thống nhất cao của các thành viên trong các nhóm và GV là người kết luận 1.2.4. Ý nghĩa của sự hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong xã hội hiện nay NLHT đươc hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tâp ̣ trong học ̣ tập và cuộc sống. NLHT cho thấy khả năng làm viêc ̣ hiêụ quả của cá nhân trong mối quan hê ̣với tập thể, trong mối quan hê ̣tương trơ ̣ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là môṭ NL rất cần thiết trong xã hôị hiêṇ đaị, khi chúng ta đang sống trong môṭ môi trườ ng môṭ không gian rôṇg mở của quá trình hôị nhập , 2. Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học thep trạm trong dạy học môn Hoá học ở một số trường THPT tỉnh Nghệ An 2.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình thực tế sử dụng kĩ thuật dạy học thep trạm đối với môn Hoá học ở một số trường THPT tại Nghệ An. - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn GV gặp phải khi dạy học sử dụng kĩ thuật dạy học thep trạm ở trường THPT hiện nay. 2.2. Đối tượng điều tra - Đối tượng khảo sát: 17 GV dạy môn Hoá học của một số trường THPT tại Nghệ An. - Thời gian điều tra khảo sát: Từ tháng 09/2023 đến tháng 10/2023 2.3. Phương pháp điều tra Trao đổi trực tiếp, gửi phiếu điều tra cho GV và thu lại phiếu sau khi GV đã hoàn thành việc trả lời các câu hỏi trong phiếu. 2.4. Nội dung điều tra Tình hình sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm, khó khăn và thuận lợi khi vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học môn Hoá học ở các trường THPT hiện nay. 14
- 2.5. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát Kết quả khảo sát về việc sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học 1. Về mức độ sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm, có 08 GV được hỏi (chiếm 47,06%) trả lời thỉnh thoảng và 06 GV (chiếm 35,29 %) trả lời hiếm khi, cho thấy kĩ thuật dạy học theo trạm vẫn chưa được sử dụng phổ biến ở các trường THPT. 2. Về ý kiến của GV đối với các thuận lợi khi kĩ thuật dạy học theo trạm kết quả khảo sát như sau: Bảng 1.5. Các thuận lợi khi tổ chức DH theo trạm GV đồng ý Thuận lợi Số Tỉ lệ % lượng Cơ sở vật chất đầy đủ. 08 47,06% Số lượng HS trong lớp không quá đông, phù hợp với việc chia trạm. 07 41,12% HS có năng lực hoạt động độc lập và năng lực hợp tác tốt. 11 64,71% GV có nhiều kinh nghiệm về kĩ thuật dạy học theo trạm. 03 17,65% Sự giúp đỡ của các GV cùng tổ chuyên môn trong tổ chức kĩ thuật dạy học theo trạm. 04 23,53% Từ bảng 1.5 có thể thấy GV thường gặp thuận lợi về cơ sở vật chất, số lượng HS trong lớp không quá đông và năng lực hoạt động của HS. Tuy nhiên, tỉ lệ GV tự tin vào kinh nghiệm tổ chức dạy học bằng kĩ thuật dạy học theo trạm là khá thấp (17,65%), điều này khiến sự hỗ trợ qua lại giữa các GV trong tổ chuyên môn trong dạy học bằng KTDH theo trạm còn nhiều hạn chế (23,53%). 3. Về các khó khăn gặp phải khi áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm theo và hướng khắc phục, kết quả khảo sát như sau: Bảng 1.6. Các khó khăn gặp phải khi áp dụng KTDH theo trạm và giải pháp GV đồng ý Khó khăn Số lượng Tỉ lệ % Mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị cho tiết dạy 15 88,24% Kinh nghiệm tổ chức dạy học còn hạn chế 08 47,06% Khó khăn trong việc lựa chọn nội dung dạy học phù hợp 06 35,29% 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 67 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn