intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn giúp học sinh hình thành kiến thức chủ đề: Mô men lực, Vật lí 10 cơ bản

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là đổi mới phương pháp tổ chức dạy học tạo phần hứng thú học tập đồng thời góp phần phát triển năng lực tự chủ và tự học, hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. Từ các HĐ thực tiễn HS rút ra được kiến thức đồng thời hiểu sâu hơn về bản chất kiến thức mô men lực. Góp phần giúp HS thấy được vai trò, ứng dụng của mô men lực từ đó các em có thể vận dụng kiến thức vào trong đời sống lao động và sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn giúp học sinh hình thành kiến thức chủ đề: Mô men lực, Vật lí 10 cơ bản

  1. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 PHẦN I. MỞ ĐẦU 4 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 7 A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 7 1.1. Khái niện về HĐTN 7 1.2. Các đặc trưng của HĐTN 7 1.3. Các hình thức của HĐTN 7 1.4. Một số phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS phổ thông 8 1.5. So sánh phương pháp HĐTN với dạy học truyền thống 8 1.6. Vai trò của GV và HS trong HĐTN 9 1.7. Thiết kế và tổ chức HĐTN 9 1.8. Một số phẩm chất và năng lực cần đạt trong HĐTN 10 2. Cơ sở thực tiễn 10 2.1. Thực trạng của HĐTN 10 2.2. Thực trạng của HĐTN của bộ môn vật lí tại một số trường PT phía 12 tây Nghệ An B. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐTN CHỦ ĐỀ MÔ MEN LỰC 13 1.Xác định nhu cầu HĐTN 13 2. Tên các hoạt động 14 3. Nội dung và mục tiêu của HĐTN 14 3.1. Nội dung kiến thức và mục tiêu từng hoạt động 14 3.2. Bộ câu hỏi định hướng từng hoạt động 17 3.3. Nội dung báo cáo sản phẩm sau hoạt động 18 4. Phương pháp, phương tiện , đánh giá, hình thức hoạt động 21 1
  2. 4.1. Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động dạy học 21 4.2. Phương tiện và thiết bị tổ chức hoạt động 21 4.3. Hình thức tổ chức hoạt động 21 4.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá 22 5. Lập kế hoạch hoạt động 22 6. Thiết kế tổ chức hoạt động dạy học 23 6.1. Triển khai hoạt động 6.2. Tổ chức HĐTN thực tiễn 30 6.3. Báo cáo sản phẩm dự án và đánh giá quá trình hoạt động 32 7. Kiểm tra điều chỉnh, hoàn thiện các hoạt động 43 7.1. Nhận xét quá trình hoạt động của HS 7.2. Đánh giá kết quả dạy học 44 8. Lưu kết quả vào hồ sơ HS 46 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 PHỤ LỤC 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 2
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông HĐTN Hoạt động trải nghiệm CNTT Công nghệ thông tin HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sang tạo HĐGD Hoạt động giáo dục SGK Sách giáo khoa HĐ Hoạt động CLB Câu lạc bộ PPDH Phương pháp dạy học 3
  4. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Mỗi chúng ta có lẽ ai cũng từng nghe và đã từng như thế này: "Những gì tôi nghe tôi sẽ quên, tôi thấy tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm tôi sẽ hiểu" (Khổng tử), hay "trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm", điều đó cho ta thấy tầm quan trọng của việc học tập từ các hoạt động thực tiễn, lí thuyết gắn liền với thực hành. Để đáp ứng và theo kịp xu hướng phát triển toàn cầu, nghành giáo dục đang từng bước thay đổi hình thức tổ chức dạy học tích nhằm phát huy các phẩm chất và năng lực học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới với chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, giáo viên cần phải nắm vững kiến thức, kĩ năng môn học, phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp, dạy học trải nghiệm từ thực tiễn. GV cần phải chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang việc tìm cách tổ chức hoạt động cho HS tự chiếm lĩnh tri thức. Trách nhiệm GV trang bị cho HS từ kĩ năng, trí tuệ, có thế giới quan khoa học đồng thời tạo hoạt động giao lưu trong đời sống, lớp học và tin tưởng vào khả năng thay đổi từ mỗi HS của GV. Mặt khác, môn Vật lí luôn gắn liền thực hành, thực tiễn và đồng thời nó liên quan đến nhiều hoạt động, ứng dụng trong đời sống nên việc đổi mới phương pháp dạy học như PPDH STEM hay PPDH dự án hay tổ chức hoạt động trải nghiệm, thực hành... sẽ phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu trên và tạo sự hứng thú cho HS. Trong quá trình dạy học chương trình vật lí 10 tôi nhận thấy có phần: Mô men lực, điều kiện cân bằng của vật có trục quay cố định và ngẫu lực có mạch kiến thức nó gắn kết với nhau nên chúng ta có thể tích hợp thành chủ đề "Mô men lực". Hơn nữa nếu sử dụng phương pháp dạy học đơn thuần dùng đĩa mô men làm thí nghiệm quả thật là rất khó để xây dựng kiến thức đối với HS. Đồng thời HS sẽ khó hình dung những ứng dụng có trong thực tiễn nên có phần giảm sự hứng thú trong học tập. Mặt khác tôi nhận thấy phần kiến thức này liên quan đến những hoạt động thực tiễn hàng ngày của chúng ta mà các em cần phải biết như: Muốn bẩy một vật nặng một cách dễ dàng thì cần phải làm thế nào? Cách bố trí trục quay của các vật rắn như thế nào cho hợp lí, cũng như trong kĩ thuật chế tạo máy móc, và một số ứng dụng khác mà các em không hay biết. Vậy để HS hiểu hơn ứng dụng phần kiến thức đó trong thực tiễn và biết cách vận dụng thì trước tiên phải tạo sự hứng thú học tập cho HS và lấy hoạt động HS làm trung tâm nhằm phát huy các năng lực tự chủ, hợp tác, giải quyết vấn đề để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới. Vì vậy trong quá trình dạy học tôi đã thử nghiệm tổ chức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn, từ những hoạt động đó các em tự hình thành được kiến thức cơ bản cần thiết. Tôi nhận thấy được rõ tính khả thi của PPDH này và mong muốn được hoàn thiện hơn từ sự góp ý của quý thầy cô giáo. Chính vì thế tôi 4
  5. mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn giúp học sinh hình thành kiến thức chủ đề: Mô men lực”, vật lí 10 cơ bản. 2. Mục đích nghiên cứu. Xây dựng và thử nghiệm mô hình dạy học: Thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn để hình thành kiến thức chủ đề "Mô men lực" nhằm: - Đổi mới phương pháp tổ chức dạy học tạo phần hứng thú học tập đồng thời góp phần phát triển năng lực tự chủ và tự học, hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. - Từ các HĐ thực tiễn HS rút ra được kiến thức đồng thời hiểu sâu hơn về bản chất kiến thức mô men lực. - Góp phần giúp HS thấy được vai trò, ứng dụng của mô men lực từ đó các em có thể vận dụng kiến thức vào trong đời sống lao động và sản xuất. 3. Giả thuyết khoa học. Nếu tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn để hình thành kiến thức chủ đề: "Mô men lực"cho HS, vừa tạo sự hứng thú trong học tập, nâng cao được chất lượng, nắm vững kiến thức vừa bồi dưỡng được cho HS kết hợp các kĩ năng, năng lực để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, đồng thời tạo được niềm tin khoa học của bộ môn vật lí là môn học thực tiễn đối với chúng ta. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học HĐTN. Nghiên cứu xây dựng và tổ chức dạy học HĐTN bộ môn Vật lí. Nghiên cứu thiết kế và tổ chức dạy học HĐTN chủ đề "Mô men lực" gồm: Cân bằng của vật có trục quay cố định, mô men lực, và Ngẫu lực. * Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề: "Mô men lực" vật lí 10. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. Tìm hiểu cơ sở lí luận phương pháp dạy học HĐTN. Tìm hiểu các hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông. Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học chủ đề: Mô men lực, vật lí 10. Thiết kế và xây dựng kế hoạch HĐTN chủ đề: Mô men lực, vật lí 10. Thực nghiệm sư phạm, chụp hình một số hoạt động trong dạy học chủ đề theo hình thức trải nghiệm thực tiễn. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: 5
  6. + Nghiên cứu các tài liệu lí luận về các phương pháp dạy học tích cực. + Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến HĐTN: - Nghiên cứu các HĐTN trên mạng, trong trường học, ngoài xã hội. - Nghiên cứu chương trình SGK, sách giáo viên, sách tham khảo và một số tài liệu, kinh nghiệm thực tiễn, trang web có liên quan đến chủ đề: Mô men lực, vật lí 10. Nghiên cứu trong chương trình BDTX modul 2 về các PPDH trên taphuan.csdl.edu.vn và các trang mạng khác. * Phương pháp điều tra: Dự giờ, rút kinh nghiệm việc dạy học chủ đề: Mô men lực. Điều tra GV, HS về thực trạng dạy học nội dung này ở trường phổ thông: Nhận thức về phương pháp dạy học, giải quyết vấn đề tồn tại, kĩ năng vận dụng PPDH trải nghiệm… Thực nghiệm sư phạm. 7. Kết quả nghiên cứu. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học kết hợp việc học ở nhà, ở trường và ở thực tiễn, đồng thời tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp học thông qua hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao được chất lượng dạy học, tạo hứng thú học tập, bồi dưỡng năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề thực tiễn và kĩ năng trong lao động cho HS, góp phần đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học đồng thời cuốn hút HS yêu thích bộ môn. Xây dựng và thử nghiệm tổ chức dạy học "thông qua HĐTN thực tiễn để giúp HS hình thành kiến thức chủ đề: Mô men lực". 6
  7. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Khái niệm về HĐTN. HĐTN là một phương pháp dạy học tích cực khuyến khích người học tham gia vào hoạt động thực tiễn nhằm phát huy các phẩm chất, năng lực của người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. HĐTN giúp người học huy động toàn diện về các mặt trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kĩ năng, quan hệ trong quá trình tham gia đồng thời ngườì học phải sáng tạo, tự chủ tự tìm ra kết quả mình thực hiện được. HĐTN là người học tham gia tích cực vào việc tìm tòi giải quyết vấn đề, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm với công việc. Kết quả của việc trải nghiệm không quan trọng bằng việc thực hiện các HĐTN, nhưng từ các việc các em làm các em sẽ hiểu và sẽ nhớ. 1.2. Các đặc điểm của HĐTN. HĐTN là một hình thức dạy học mang tính tích cực và phân hóa cao. HĐTN là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường. Trong tiết học chính khóa hay ngoại khóa. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thí nghiệm, hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội,... HĐTN là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo. HĐTN giúp người học lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm mà các phương pháp khác không có. 1.3. Các hình thức HĐTN. HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức mang một mục đích giáo dục nhất định. Cụ thể có các nhóm HĐTN như sau: - Các hình thức khám phá: Tham quan, thực địa, cắm trại, trò chơi. - Các hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: Sân khấu hóa, giao lưu, diễn đàn, hội thi. - Các hình thức mang tính công ích: Tham gia tình nguyện, lao động công ích,... - Các hình thức mang tính chiếm lĩnh tri thức: Nghiên cứu dự án khoa học, tổ chức câu lạc bộ liên môn hay từng bộ môn đặc thù. 7
  8. 1.4. Một số phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo cho học sinh phổ thông. HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Một số phương pháp chính: - Phương pháp giải quyết vấn đề. - Phương pháp đóng vai. - Phương pháp tổ chức trò chơi. - Phương pháp hợp tác nhóm. 1.5. So sánh phương pháp HĐTN với dạy học truyền thống Đặc trưng HĐ dạy học truyền thống Hoạt động trải nghiệm - Hình thành hát triển hệ - Hình thành và phát triển những thống tri thức khoa học, phẩm chất nhân cách, tư tưởng, ý Mục đích năng lực nhận thức và kỹ chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và chính năng trí tuệ của học sinh. những năng lực chung và vừa hình thành kiến thức cần có ở con người trong xã hội hiện nay. Chức năng - Thực hiện nhiệm vụ giáo - Thực hiện nhiệm vụ giáo dục cơ nhiệm vụ dục trí tuệ là chính. bản toàn diện: Đức, trí, mỹ, nhân,… - Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời dung gắn với các lĩnh vực sống, địa phương, có tính giáo dục, chuyên môn. tổng hợp từ kiến thức nhiều môn học; Nội dung chính - Được thiết kế thành các biết vận dụng vào thực tế. phần chương, bài, có mối - Được thiết kế thành các chủ đề có liên hệ lôgic chặt chẽ. tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các vấn đề. - Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, chặt chẽ, hạn chế về không linh hoạt, mở về không gian, thời gian, thời gian, quy mô và gian, quy mô, đối tượng và số lượng.. Hình thức đối tượng tham gia... - HS có nhiều cơ hội trải nghiệm. tổ chức - Học sinh ít cơ hội trải - Có nhiều lực lượng tham gia chỉ nghiệm. đạo, tổ chức các hoạt động trải - Người chỉ đạo, tổ chức nghiệm với các mức độ khác nhau 8
  9. Đặc trưng HĐ dạy học truyền thống Hoạt động trải nghiệm họat động học tập chủ yểu (GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã là giáo viên. hội, chính quyền, doanh nghiệp...) - Thầy - trò, trò - trò - Tương tác: Đa chiều Tương tác, phương - Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, - HS tự hoạt động, trải nghiệm dưới pháp trò hoạt động hay thầy hỏi sự trợ giúp của giáo viên. trò trả lời. - Nhấn mạnh đến năng lực - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng tư duy. lực thực hiện, tính trải nghiệm. Kiểm tra, đánh giá - Thường đánh giá kết quả - Thường đánh giá kết quả về tất cả đạt được bằng điểm số về các mặt: Đức, trí, mỹ, nhân,… trong mặt kiến thức lí thuyết. suốt quá trình hoạt động. 1.6. Vai trò của GV và HS trong HĐTN. Giáo viên: Trong HĐTN, GV có vai trò hình thành ý tưởng, xây dựng các mục tiêu cần đạt, từ đó xây dựng kế hoạch cho HĐTN phù hợp với nội dung kiến thức, đối tượng HS tạo một phương pháp học tập hứng thú và đạt mục tiêu đề ra. Trong quá trình tổ chức hoạt động GV phải theo dõi sát sao và hướng dẫn các em khi các em cần, đồng thời để phát hiện những khó khăn hay sáng tạo của các em từ đó cũng có phần nào đánh giá năng lực của mỗi HS và bồi dưỡng cho các em. Học sinh: Trong HĐTN người học luôn luôn hoạt động tích cực và đóng vai trò trung tâm các hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV. Khả năng hoạt động học, chiếm lĩnh tri thức, hứng thú, sáng tạo, ứng dụng trong thực tiễn cũng như tích cực tham gia hoạt động nhóm để nói lên mức độ thành công của việc tổ chức HĐTN. Ngoài các yếu tố đó không thể không nói đến cơ sở vật chất phục vụ cho việc thưc hiện dạy học thông qua HĐTN. 1.7. Thiết kế và tổ chức HĐTN. Thiết kế các bước của hoạt động dạy học là một trong những khâu quan trọng, phải có tính logic, hệ thống phù hợp với mạch kiến thức để HS dễ hiểu. Tổ chức HĐTN được thiết kế theo qui trình các bước sau: Bước 1: Xác định nhu cầu HĐTN. Bước 2: Đặt tên cho các hoạt động. Bước 3: Nội dung và mục tiêu cho từng hoạt động và xây dựng kiến thức. Bước 4: Phương pháp, phương tiện, hình thức hoạt động. Bước 5: Lập kế hoạch hoạt động. Bước 6: Thiết kế chi tiết các hoạt động trên giấy. 9
  10. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh, hoàn thiện các hoạt động. Bước 8: Lưu kết quả vào hồ sơ học sinh. 1.8. Một số phẩm chất và năng lực cần đạt trong HĐTN. * Các phẩm chất: - Biết yêu thương, giúp đỡ nhau trong học tập. - Có trách nhiệm: Trách nhiệm với bản thân và với tập thể trong công việc được giao để hoàn thành mục tiêu giáo dục. - Biết làm chủ bản thân trong mọi tình huống. *Các năng lực: - Năng lực chung: Năng lưc tự chủ và tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác. - Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực thực hành, tính toán, năng lực sử dụng CNTT, năng lực quan sát, năng lực ngôn ngữ.... - Năng lực HĐTN: Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động, năng lực nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực khám phá và sáng tạo, năng lực định hướng nghề nghiệp.... 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng của HĐTN. Mấy năm gần đây việc tổ chức HĐTN trong trường học nói chung và cấp THPT nói riêng đã và đang được chú trọng và lồng ghép vào hoạt động giáo dục hàng năm. Một số hình thức và nội dung đã được tổ chức ở các trường học nói chung và trường chúng tôi nối riêng như: Cuộc thi ATGT với học đường, câu lạc bộ giới tính, cuộc thi bánh chưng ngày tết, CLB tiếng anh, ngoại khóa văn học dân gian, các buổi tình nguyện hay các cuộc thi Rung chuông vàng...Nhưng tất cả các hoạt động đó đang mang tính hoạt động "ngoại khóa". Còn việc thực hiện HĐTN để hình thành kiến thức cũng có song rất ít, mới chỉ có môn công nghệ 10 có tổ chức cho các em ngoại khóa để xây dựng kiến thức bài học. Qua các hoạt động đó tôi cũng trực tiếp tham gia cùng các em và tôi cũng nhận thấy các em rất hứng thú, tích cực tham gia. Và kết quả của HĐTN đó giúp các em trực tiếp tham gia nắm và nhớ kiến thức liên quan rất tốt, ngoài ra còn giáo dục được các phẩm chất và kĩ năng cần thiết đối với các em trong cuộc sống. Hơn nữa qua HĐTN giúp các em phát huy những năng lực sẵn có từ chính các em mà các hoạt động học truyền thống các em không có cơ hội phát huy. Đây là một phương pháp tổ chức hoạt động học mà chơi, chơi mà học rất bổ ích giúp các em phát huy và chúng ta tìm kiếm và phát hiện những tài năng về các lĩnh vực khác nhau. 10
  11. Một số hình ảnh HĐTN ở trường tôi: CLB Vật lí Ngoại khóa văn học dân gian Hội Thi Bắn tên lửa nước Hội thi ATGT học đường Hội thi gói bánh chưng ngày tết 11
  12. 2.2. Thực trạng HĐTN của bộ môn Vật lí tại một số trường PT phía tây Nghệ An. 2.2.1. Phương pháp và đối tượng điều tra: . * Phiếu điều tra (Phụ lục 1) và một số thông tin khác. * Đối tượng điều tra: - GV dạy vật lí một số trường THPT phía tây, tỉnh Nghệ An. - Học sinh: 80 HS ở 2 lớp 10C3, 10C4 ở trường THPT Anh Sơn 3. 2.2.2. Kết quả điều tra: Qua kết quả điều tra bằng phiếu và nhiều nguồn thông tin khác từ GV với HS (Phiếu và kết quả điều tra ở phụ lục 1) tôi nhận thấy: *Đối với GV: - Tất cả GV đều thấy thực trạng mấy năm gần đây HS hứng thú học vật lí giảm do nhiều yếu tố, trong đó có PPDH. Vậy với vai trò GV cần có sự thay đổi PPDH phù hợp tạo sự hứng thú cho HS đồng thời giúp các em khắc sâu kiến thức hơn. - Có nhiều PPDH tích cực được áp dụng nhưng phương pháp tổ chức HĐTN thực tiễn chỉ mới tổ chức với hình thức ngoại khóa như: Ngoại khóa CLB vật lí, CLB stem, hay các tiết thực hành chính khóa. Song việc tổ chức cho HS hoạt động các trò chơi hay các hoạt động thực tiễn trong giờ chính khóa để các em xây dựng kiến thức thì hầu như chưa được áp dụng nhiều, nhiều GV không tự tin để thực hiện vì cảm thấy khó đối với HS đại trà.Và đặc biệt là công tác chuẩn bị mất thời gian. *Đối với HS: Theo kết quả điều tra trước và sau khi thực hiện HĐTN cho thấy: - Đa số HS hứng thú với việc học tập theo PPDH mới này. - Trong khi giao nhiệm vụ các em cảm thấy hào hứng, tích cực công việc. - Trong tất cả các hoạt động các em đều phấn khích thực hiện, và có tính thi đua trong học tập, nhóm nào cũng muốn chinh phục chiến thắng về mình. Vậy để tạo được liên kết giữa học tập đạt được mục tiêu yêu thích bộ môn vật lí, yêu thích khoa học, trở thành các nhà nghiên cứu, kĩ sư, công nhân... thì phải cho các em tiếp cận cách học mới, góp phần phát triển năng lực toàn diện cho HS tạo sự đam mê từ bây giờ. Bởi Vật lí là môn khoa học gắn liền thực tiễn và luôn có trong thế giới tự nhiên. 12
  13. B. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐTN CHỦ ĐỀ: "MÔMEN LỰC". 1. Xác định nhu cầu HĐTN. Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện về mục tiêu giáo dục, đổi mới PPDH nhằm phát huy các phẩm chất và năng lực của học sinh. Để dần tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông 2018 về khung chương trình cũng như hướng thiết kế tổ chức dạy học cho HS. Để phù hợp với đặc thù của bộ môn vật lí: Là môn khoa học thực tiễn. Muốn tạo cho các em có niềm tin vào khoa học thì cần cho các em chứng kiến ở thực tiễn. Từ đó các em thấy được tầm quan trọng của bộ môn vật lí trong cuộc sống chúng ta và tạo động lực cho các em hứng thú, yêu thích hơn. Mặt khác, đây là cấp học định hướng nghề nghiệp nên chúng ta cần phải giúp các em nhìn nhận nhu cầu công việc trong xã hội gắn liền với bộ môn và khả năng bản thân trong học tập, để từ đó các em sẽ định hướng nghề nghiệp phù hợp cho tương lai. Chính vì thế trong quá trình dạy học bộ môn chúng tôi nhận thấy có những phần kiến thức ứng dụng thực tiễn rất nhiều, song nếu dạy học đơn thuần với PPDH truyền thống và mang tính hàn lâm rập khuôn sẽ không giúp các em thấy được ứng dụng quan trọng của nó và cũng không tạo sự hứng thú mà còn gây áp lực về mặt kiến thức cho các em, do đó cần phải tìm PPDH phù hợp để giúp học sinh hứng thú, dễ dàng chiếm lĩnh kiến thức và khai thác được ứng dụng thực tiễn. Bởi vậy, tôi thấy việc thực hiện dạy học trải nghiệm cho các em đang là vấn đề cần thiết và cấp bách cho HS phổ thông chúng ta. Bởi xã hội bây giờ giới trẻ chỉ biết học lí thuyết nhưng khi thực hành,kĩ năng trải nghiệm thì hoàn toàn không biết gì. Đó là nỗi băn khoăn lo lắng của các bậc cha mẹ nói riêng và toàn xã hội nói chung. Vậy dạy học thông qua HĐTN là phương pháp giúp các em được tiếp cận với các hoạt động thực tiễn đồng thời gắn liền với kiến thức khoa học, tạo được quá trình học tập thoải mái, hiệu quả. Phát triển các năng lực, phẩm chất của các em đồng thời nhằm giáo dục các em một số kĩ năng cần thiết trong cuộc sống để các em hành trang vào đời. Chính vì lẽ đó mà tôi sẽ chọn hình thức: HĐTN thực tiễn để dạy học chủ đề: "Mô men lực", vật lí 10. Và tôi hi vọng rằng sau khi học xong chủ đề này thông qua HĐTN thực tế các em sẽ đạt được kiến thức cần thiết, liên hệ và thực hiện tốt các hoạt động trong thực tiễn hay biết khám phá, sáng tạo các ứng dụng trong đời sống cũng như thực hiện tốt các kĩ năng hoạt động nhóm, thực hành, tự học, giải quyết vấn đề,... 13
  14. 2. Tên các hoạt động. Hoạt động 1: Vật lí với trò chơi bập bênh. Hoạt động 2: Khám phá ứng dụng đòn bẩy. Hoạt động 3: Tìm hiểu tác động của ngẫu lực tới sự quay của vật rắn. Hoạt động 4: Mô men lực với sản xuất kinh doanh 3. Nội dung và mục tiêu HĐTN. 3.1. Nội dung kiến thức và mục tiêu tương ứng từng hoạt động. Các hoạt động Nội dung Mục tiêu giáo dục kiến thức dạy học. HĐ1: Vật lí với trò - Nhằm phát huy tính sáng tạo về việc tự chơi bập bênh. thiết kế bập bênh. HĐ1.1: Tìm hiểu - Tổ chức môi trường học tập vui vẻ, chung về cấu tạo thoải mãi nhưng lại giúp các em hình bập bênh và tự thiết thành và xây dựng được kiến thức kế bập bênh . Mômen lực, quy tắc mô men lực một cách HĐ1.2: Tiến hành tổ dễ hiểu. Từ đó giúp các em liên hệ, vận chức trò chơi bập dụng trong thực tiễn. 1. Khái bênh. 1. Kiến thức: niệm về -Tác dụng lực để mô men Giúp HS rút ra được: bập bênh quay. lực. - Đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm -Thực hiện hoạt 2. Quy tắc quay của vật: F.d động để chứng tỏ Mômen - Khái niệm, biểu thức mô men lực: sự quay của bập lực. bênh phụ thuộc vào M = F.d độ lớn F, d (lần lượt - Khái quát hóa qui tắc mô men lực: thay đổi F và d). M c = M n -Thực hiện hoạt - Biết vận dụng kiến thức mô men lực, động để bập bênh qui tắc mô men lực vào thực tiễn. cân bằng, và lấy số liệu để xử lí số 2. Năng lực: liệu.Từ đó rút ra các Năng lực chung: kết luận theo bộ câu + Tự học, tự chủ. hỏi định hướng. + Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Sau đó thực hiện một số hoạt động + Hợp tác. ứng dụng qui tắc mô Năng lực chuyên biệt: 14
  15. men như: Dùng cân + Năng lực thực hành, quan sát. đòn cân vật nặng. + Năng lực vận dụng thực tiễn. 3. Phẩm chất: -Trách nhiệm: Tích cực tham gia hoạt động vừa hình thành kiến thức, vừa hình thành các năng lực trải nghiệm. Vừa tạo không khí học tập thoải mái. HĐ2: Khám phá - Nhằm giúp HS biết vận dụng qui tắc ứng dụng đòn bẩy. 3. Vận đòn bẩy vào thực tiễn. Khi gặp một vật HĐ2.1. dụng các nặng khó di chuyển thì ta phải biết cách đặc điểm sử dụng qui tắc đòn bẩy để giải quyết. Và Thiết kế quá trình phải biết sử dụng như thế nào để hiệu quả bẩy phụ thuộc vào của độ lớn lực F. mômen lực nhất. vào tình - Rèn luyện hình thành năng lực và phẩm -Thay đổi số lượng huống chất cho các em: Cái gì cũng đều có các bạn bẩy, cùng thực tiễn. hướng giải quyết, vấn đề là ta phải tìm một vật nặng, tại hướng đúng và hiệu quả. cùng một vị trí tác dụng vào đòn bẩy. 1. Kiến thức: HĐ2.2. - Biết vận dụng kiến thức: Sự phụ thuộc mô men lực vào F và d. Thiết kế quá trình bẩy vật phụ thuộc - Biết cách tạo trục quay. vào khoảng cách d. - Biết vận dụng vào những tình huống -Thay đổi vị trí tác thực tiễn khi cần thiết. dụng vào đòn bẩy 2. Năng lực: khi cùng số lượng - Năng lực tự chủ. bạn tác dụng. - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Từ 2 hoạt động quan sát và cảm nhận để - Kĩ năng thực hành. rút ra kết luận theo - Kĩ năng hợp tác. bộ câu hỏi định 3. Phẩm chất: hướng. - Có trách nhiệm với bản thân và tập thể: Tự giác trách nhiệm trong học tập. - Biết hợp tác và giúp đỡ nhau trong hoạt động và học tập. HĐ3: Tìm hiểu tác - Giúp HS nhận biết được ngẫu lực, so động của ngẫu lực sánh ưu điểm của mô men lực và mô men 15
  16. tới sự quay của vật ngẫu lực khi vật quay. rắn. - Giúp HS biết được nhiều ứng dụng mô HĐ3.1: Tìm hiểu men lực, ngẫu lực quanh ta và trong thực ngẫu lực. tiễn. Rèn luyện hình thành các năng lực 4. Ngẫu và phẩm chất cho các em. Cho HS thực hiện 2 lực là gì? thí nghiệm: 1. Kiến thức: 5. Mô men +Vặn ốc vít bằng Từ hoạt động giúp HS rút ra: ngẫu lực. vặn chữ T và vặn ốc - Ngẫu lực, mô men ngẫu lực. Cách xác vít bằng cờ lê. 6. Tác định mô men ngẫu lực. dụng của +HS tự thực hiện - Ngẫu lực có tác dụng như thế nào đối ngẫu lực các hoạt động tương với vật rắn. đối với tự như vặn ốc bằng một vật - Cách bố trí trục quay cho vật rắn. vít chữ T(ví dụ: như rắn. vặn vòi nước,nắp - Ứng dụng trong việc chế tạo máy móc, chai) dụng cụ... Từ đó, phân biệt sự . 2. Năng lực: khác nhau các lực -Năng lực tự chủ. tác dụng làm vật quay trong các - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. trường hợp nhằm rút - Năng lực giao tiếp và hợp tác. ra định nghĩa ngẫu - Năng lực thực hành. lực. - Năng lực toán học. Thiết lập được công HĐ3.2: Tìm hiểu thức mô men ngẫu lực. cách bố trí trục quay và trọng tâm 3. Phẩm chất: - Yêu cầu học sinh - Trách nhiệm với bản thân, với tập thể để thực hiện theo câu hoàn thành nhiệm vụ trong học tập. hỏi 3,4,5 ở bộ câu - Nhân ái. Biết hỗ trợ giúp đỡ nhau trong hỏi định hướng: học tập. - Quan sát cách bố - Chăm chỉ học tập để đạt được kết quả trí trục quay của các tốt trong học tập. vật trên dụng cụ đưa - Trung thực với công việc,với kiến thức đến. mà mình làm được. - Ghi đông xe đạp thăng bằng, khi treo vật nặng một bên. Từ đó, rút ra nhận xét về cách bố trí trục quay so với 16
  17. trọng tâm của vật trong việc chế tạo máy móc. HĐ4: Mô men lực 7. Tìm - Giúp HS tìm hiểu ứng dụng của mô men với sản xuất kinh hiểu ứng lực trong đời sống cũng như trong chế doanh. dụng, vai tạo, sản xuất máy móc. - Các em tham gia trò và vận - Từ đó giúp các em thấy được vai trò ứng trải nghiệm ở xưởng dụng kiến dung của Mô men lực xung quanh cuộc cơ khí. thức mô sống chúng ta. men lực - Các em tìm hiểu với thực tế -Vận dụng kiến thức để tạo một số ứng trong thực tế, trong và trong dụng đơn giản mà các em có thể. kĩ thuật. sản xuất kinh doanh 3.2. Bộ câu hỏi định hướng tổ chức từng hoạt động. Hoạt động 1: Vật lí với trò chơi bấp bênh. 1. Nêu cấu tạo của chiếc bập bênh. Nguyên tắc hoạt động của nó ra sao? Các em có thể thiết kế bập bênh được không? Thực hiện chơi trò chơi này như thế nào? 2. Hãy thực hiện các hoạt động để cho bập bênh quay. Thay đổi độ lớn lực tác dụng, thay đổi khoảng cách lực tác dụng lên bập bênh. Từ đó rút ra những đại lượng vật lí nào ảnh hưởng đến sự quay của bập bênh? 3. Thiết kế các hoạt động để bập bênh thăng bằng. Ghi số liệu cụ thể trong từng trường hợp và tìm mỗi liên hệ giữa các đại lượng vật lí khi bập bênh thăng bằng. 4. Đại lượng nào đặc trưng cho sự quay của vật? 5. Liên hệ một số ứng dụng tương tự như bập bênh trong đời sống em biết. Hoạt động 2: Khám phá ứng dụng đòn bẩy. 1. Nếu trong sinh hoạt hay lao động gặp vật khó vận chuyển hay nâng lên thì ta phải làm như thế nào? Cần những vật dụng gì? 2. Hãy thiết kế và hoạt động việc vận chuyển hay nâng vật nặng lên một cách dễ dàng hiệu quả. Cần chú ý đến yếu tố nào để thực hiện công việc đó dễ dàng, hiệu quả? và phụ thuộc các yếu tố đó ra sao? 3. Để thực hiện hoạt động đó vận dụng kiến thức vật lí nào? 4. Rút ra bài học kết luận sau khi thực hiện hoạt động. 5. Nêu vai trò của đòn bẩy trong cuộc sống. 17
  18. Hoạt động 3: Tìm hiểu tác động của ngẫu lực tới sự quay của vật rắn. 1. Khi dùng cờ lê và vít chữ T để vặn ốc quay quanh trục, có sự khác biệt khi hực hiện 2 hoạt động này không? Khi vặn vít chữ T phải tác dụng các lực như thế nào? Hãy đưa ra các hoạt động hay các ví dụ có lực tác dụng tương tự như vậy. 2. Sự quay của vật khi chịu tác dụng của 2 lực song song, ngược chiều, cùng độ lớn sẽ phụ thuộc những yếu tố nào? 3. Hãy quan sát trục quay của các vật rắn được bố trí như thế nào so với trọng tâm của vật? 4. Cách bố trí trục quay trong 2 trường hợp: Trục quay đi qua trọng tâm vật, trục quay không đi qua trọng tâm vật, có ảnh hưởng gì đến quá trình hoạt động của vật không? Hãy thiết kế một hoạt động để khẳng định điều đó. 5. Em có thể nêu ứng dụng các đồ dùng có cấu tạo tương tự trong đời sống sinh hoạt trong kĩ thuật mà em biết. Hoạt động 4: Mô men lực với lao động, sản xuất kinh doanh. Tìm hiểu về vai trò, ứng dụng của mô men lực trong thực tiễn từ nhiều kênh thông tin như: Trong thực tế, tại các xưởng cơ khí, thông tin trên mạng... 3.3. Nội dung báo cáo sản phẩm sau hoạt động: Sau quá trình hoạt động trải nghiệm thực tiễn và quá trình tham khảo tài liệu HS phải hoàn thành các nội dung kiến thức chủ đề sau đây thông qua các dự án. (Mỗi nhóm một dự án): Dự án 1: Hệ thống kiến thức Mô men lực. Qui tắc mô men lực. Dự án 2: Hệ thống kiến thức ngẫu lực và mô men ngẫu lực. Dự án 3: Ứng dụng và vai trò của chủ đề mô men lực trong đời sống thực tế và trong kĩ thuật. 3.3.1. Mục tiêu sản phẩm các dự án sau quá trình hoạt động của HS. Tên dự án Sản phẩm Mục tiêu giáo dục Hình và nhóm thức tổ thực hiện chức. Dự án1 Bản thuyết trình bằng 1.Kiến thức. (Nhóm1): PowerPoint. Giúp HS hình thành hệ - Đại diện Hệ thống + Trình bày các hoạt thống kiến thức mô men Nhóm 1 kiến thức động để đưa ra các vấn lực, qui tắc mô men lực. báo cáo mô men đề cần xây dựng kiến 2.Năng lực. sản phẩm. lực. thức có hình ảnh để - Nhóm thuyết trình (yêu cầu - Tự học. Qui tắc mô 2, 3 chuẩn men lực. chụp ảnh hoặc quay các - Hợp tác. bị câu hỏi 18
  19. thao tác hoạt động liên - Giải quyết vấn đề. thảo luận. quan kiến thức). - Ứng dụng CNTT. + Từ kết quả thí nghiệm - Ngôn ngữ: Tự tin thuyết và tham khảo SGK đưa trình trước tập thể. ra hệ thống kiến thức: Mô men lực. Qui tắc mô 3.Phẩm chất: men. -Tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ, hỗ trợ nhau học tập. Dự án2 Bản thuyết trình 1.Kiến thức: Đại diện (Nhóm 2): PowerPoint. - Hệ thống hóa kiến thức: nhóm 2 Hệ thống +Trình bày về hệ thống Ngẫu lực, mô men ngẫu báo cáo kiến thức kiến thức ngẫu lực và mô lực. sản phẩm. về ngẫu lực, men ngẫu lực. - Liên hệ, vận dụng kiến - Các mô men + Nêu ưu, nhược các thức vào và giải thích nhóm còn ngẫu lực. cách bố trí trục quay đối một số ứng dụng trong lại chuẩn với trọng tâm. cuộc sống. bị thảo luận. + Nêu một số ứng dụng 2.Năng lực: mà em biết quanh cuộc - Tự học sống chúng ta. - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Hợp tác để hoàn thành bản báo cáo và vấn đáp. - Ứng dụng CNTT. - Ngôn ngữ: Tự tin thuyết trình trước tập thể. 3.Phẩm chất: -Tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc. Giúp đỡ nhau trong học tập. Dự án3 Bản thuyết trình 1. Kiến thức: - Đại diện (Nhóm 3): PowerPoint. - Các em đưa ra được nhóm 3 - Ứng dụng + Trình bày các hình ảnh mỗi liên hệ thực tiễn của báo cáo và vai trò ứng dụng trong thực tiễn từng kiến thức chủ đề mô sản phẩm của chủ đề tương ứng với các nội men lực. - Các mô men lực dung kiến thức: nhóm còn 19
  20. vào đời - Mô men lực. - Các em biết vận dụng lại chuẩn sống thực tế - Qui tắc mô men lực. kiến thức vào thực tiễn, bị thảo và trong kĩ hiểu được nguyên lí hoạt luận. thuật. - Ngẫu lực,mô men ngẫu động, hay cấu tạo một số lực. vật quay… Từ đó nêu vai trò của chủ - Thấy được vai trò của đề đối với đời sống. mô men lực vào đời sống (Mỗi hình ảnh phải phải thực tiễn và sản xuất. thuyết trình để chứng 2. Năng lực: minh ứng dụng kiến thức). - Phát hiện và giải quyết vấn đề. Hợp tác. - Tự học phát huy tính mày mò sáng tạo ở HS. Đồng thời giúp các em hiểu sâu bản chất kiến thức hơn trong kĩ thuật. - Ứng dụng CNTT. - NL ngôn ngữ: Khả năng thuyết trình tự tin. 3. Phẩm chất: Tạo cho các em có tinh thần trách nhiệm trong học tập, chăm chỉ hỗ trỡ lẫn nhau cùng nhau hoàn thành sản phẩm của nhóm. 3.3.2. Bộ câu hỏi định hướng hoàn thành sản phẩm dự án sau hoạt động. Dự án 1: Hệ thống kiến thức: Mô men lực. Qui tắc mô men lực. 1. Đại lượng nào có tác dụng làm vật quay quanh trục? 2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự quay quanh trục của vật? Ảnh hưởng như thế nào? Hình ảnh minh họa để giải thích? 3. Đại lượng nào đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực? Nêu cụ thể, chi tiết. 4. Điều kiện nào để vật có trục quay ở trạng thái cân bằng. Nêu qui tắc mô men lực. 5. Nêu một số ví dụ thực tiễn mà em biết về vận dụng qui tắc mô men lực. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1