intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 ở huyện Đô Lương gắn với định hướng nghề nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 ở huyện Đô Lương gắn với định hướng nghề nghiệp" nhằm nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động trải nghiệm, đề tài tập trung thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí 10 THPT nhằm mục đích định hướng nghề nghiệp cho học sinh, phát huy năng lực và phẩm chất nghề nghiệp cho các em sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 ở huyện Đô Lương gắn với định hướng nghề nghiệp

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Lĩnh vực: Địa lý Năm học: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Họ và tên: Nguyễn Duy Trí - Trường THPT Đô Lương 1 - ĐT: 0975888985 Thái Thị Vinh - Trường THPT Đô Lương 1 - ĐT: 0392146282 Thuộc lĩnh vực: Địa lý Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nhiên cứu ..................................................................................... 2 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................... 3 NỘI DUNG.......................................................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản .......................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp trong môn Địa lí ......... 5 1.1.3. Các năng lực nghề nghiệp được hình thành .............................................................. 6 1.1.4. Vai trò của hoạt động dạy học trải nghiệm nghiệm hướng nghiệp ở lớp 10 THPT ......... 8 1.1.5. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm ............................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm ...................................... 10 1.2.1. Nội dung chương trình Địa lí 10 THPT .................................................................. 10 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT ................. 11 1.2.3. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm ................................... 11 II. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ....................................... 16 2.1. Nguyên tắc, yêu cầu của thiết kế hoạt động trải nghiệm môn Địa lí lớp 10 THPT........... 16 2.1.1. Nguyên tắc của thiết kế ........................................................................................... 16 2.1.2. Những yêu cầu khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm ........................................... 18 2.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm gắn với định hướng nghề nghiệp ............. 18 2.3. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 ...................................... 21 2.3.1. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường ............................................. 21 2.3.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tham quan thực tế ............ 27 III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ........................... 32 3.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................................... 32 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................ 32 3.2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................................... 32 3.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................................... 32 3.2.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ..... 33 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................... 36 4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 36
  4. 4.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................................. 36 4.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................................... 36 3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................... 36 4.5. Thời gian thực nghiệm................................................................................................ 37 4.6. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................... 37 4.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................................... 37 4.9. Khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh ................................................................. 41 4.10. Kết luận rút ra sau quá trình thực nghiệm sư phạm .................................................. 44 4.11. Giải pháp nâng cao hứng thú của học sinh với môn Địa lí ...................................... 45 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 48 1. Kết luận.......................................................................................................................... 48 2. Khuyến nghị .................................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 51 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... PL1
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG CHI TIẾT CLB Câu lạc bộ CLBTN Câu lạc bộ tình nguyện GDĐP Giáo dục địa phương GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐTN Hoạt động trải nghiệm HĐTNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghệp HS Học sinh HSG Học sinh giỏi HSGQG Học sinh giỏi quốc gia NMC Câu lạc bộ truyền thông SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông
  6. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, việc dạy và học cũng không ngừng thay đổi, cùng với học theo cách truyền thống thì học thông qua trải nghiệm đang là vấn đề được đề cập nhiều trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề này không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới cũng đang triển khai mạnh mẽ, đây được coi là hướng đi mới trong cách tiếp cận giáo dục hiện đại. Ở nước ta, điều này đã được thể hiện trong Nghị Quyết TW 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học thì xu hướng toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống và giáo dục cũng không ngoại lệ. Mục tiêu của giáo dục là đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đồng thời là phải hướng tới mục tiêu đào tạo người lao động thành những công dân toàn cầu thì người học không chỉ được bồi dưỡng kiến thức mà còn kĩ năng, nhất là các kĩ năng được hình thành thông qua thực tiễn làm việc. Học đi đôi với hành, đó là phương châm trong giáo dục của nước ta. Trọng tâm của đổi mới phương pháp trong giai đoạn hiện nay là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều, người dạy là trung tâm (chủ yếu là bắt người học ghi nhớ kiến thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Các hình thức học tập cũng hết sức linh hoạt từ cả lớp hoạt động sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: Học cá nhân, học theo nhóm, thông qua tranh biện… sẽ bồi dưỡng năng lực suy nghĩ độc lập vận dụng sáng tạo kiến thức đã học tránh thiên về ghi nhớ máy móc, không nắm được bản chất vấn đề. Một trong các hình thức đó thì học tập thông qua tự trải nghiệm sẽ giúp người học nhớ lâu hơn bẳng việc tự mình phát hiện, trải nghiệm, giải quyết vấn đề. Việc tự học sinh trải nghiệm sẽ khơi dậy sự tò mò, kích thích sự ham mê tìm hiều đồng thời góp phần định hướng nghề nghiệp cho mình trong tương lai. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn giáo dục cơ bản (THCS) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (THPT), chính vì thế nhiệm vụ các thầy cô giáo cấp THPT không chỉ trang bị cho người học về kiến thức mà còn định hướng cho người học về nghề nghiệp trong tương lai. Để làm tốt nhiệm vụ này thì trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, Bộ đã đề cao việc xây dựng nhiều các hình thức giáo dục thông qua trải nghiệm thực tiễn, cụ thể như: Tổ chức trò chơi, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, các hội thi, thể dục thể thao, các ngày hội để phát huy thế mạnh của người học. 1
  7. Môn Địa lí cũng có mối liên hệ mật thiết và gần gũi với các môn học khác do vậy cũng có thể tổ chức HĐTN tích hợp với các môn khác nhằm nâng cao hiệu quả của bài học. Trong chương trình Giáo dục phổ thông mới (2018) thì môn Địa lí nằm trong tổ hợp môn hợp môn học lựa chọn, đây cũng là một thách thức không nhỏ với mỗi giáo viên Địa lí. Làm thế nào để môn Địa lí vẫn giữ được vai trò và vị thế của mình? Làm thế nào để học trò vẫn lựa chọn môn học, và hơn nữa làm thế nào để cho học sinh hiểu được rằng môn Địa lí sẽ giúp các em định hướng được nghề nghiệp trong tương lai? Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải nỗ lực làm mới môn học của mình, để học sinh thêm yêu, thêm hứng thú. Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm môn Địa lí mà gắn với tham quan dã ngoại nhiều cũng gây khó khăn cho Nhà trường về quản lí và gây tốn kém cho phụ huynh, do vậy hình thức hoạt động trải nghiệm rất cần thiết nhưng phải đa dạng, có sự phối hợp chặt chẽ với môn học khác, đặc biệt các hoạt động trải nghiệm là phải gắn với định hướng nghề nghiệp của học sinh, có thể thực hiện trải nghiệm ngay trong chính ngôi trường và lớp học của mình. Từ thực tế đó, mong muốn của tác giả là các em được tham gia HĐTN nhiều hơn, tích lũy nhiều hơn không chỉ hoàn thiện về kiến thức, năng lực, hình thành phầm chất mà còn góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em trong tương lai. Với tất cả những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 ở huyện Đô Lương gắn với định hướng nghề nghiệp”. Đây là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông, đồng thời góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong giai đoạn giáo dục hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nhiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động trải nghiệm, đề tài tập trung thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí 10 THPT nhằm mục đích định hướng nghề nghiệp cho học sinh, phát huy năng lực và phẩm chất nghề nghiệp cho các em sau này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan để làm căn cứ thực hiện luận văn. - Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa lí 10, đặc điểm học sinh lớp 10. - Nghiên cứu thực trạng dạy học trải nghiệm tích hợp ở một số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Đô Lương. - Nghiên cứu việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong trường phổ thông. - Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá năng lực hoạt động dạy học trải nghiệm của học sinh bậc trung học phổ thông và khả năng áp dụng các hoạt động dạy học trải nghiệm có định hướng nghề nghiệp vào thực tiễn. 2
  8. - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 THPT gắn với định hướng nghề nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương. - Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3.1. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu triển khai, tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm có định hướng nghề nghiệp trong môn Địa lí lớp 10 - THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Năm học 2023 - 2024. - Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu và thực nghiệm trên địa bàn huyện Đô Lương. 4. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp trong dạy học Địa lí ở nhà trường THPT hiện nay trên địa bàn huyện Đô Lương. - Xác định được các nguyên tắc của việc thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng trong dạy học trong nhà trường Trung học phổ thông. - Xây dựng được quy trình về phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp trong dạy học Địa lí 10 - THPT ở huyện Đô Lương. - Thiết kế một số hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp trong dạy học Địa lí 10 - THPT huyện Đô Lương. - Kết luận và khuyến nghị để việc tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp trong dạy học Địa lí có hiệu quả hơn và ứng dụng mô hình dạy học trải nghiệm hướng nghiệp được sử dụng nhiều và rộng rãi hơn. 3
  9. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 - THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản 1.1.1.1. Trải nghiệm Trong đời sống hàng ngày, thuật ngữ trải nghiệm được chúng ta nhắc đến khá thường xuyên, chính vì mức độ phổ biến nên có nhiều cách hiểu khác nhau về trải nghiệm. Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “trải nghiệm” được diễn tả theo 2 nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất: “là bất kì trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp trải nghiệm được hiểu là chủ thể thông qua các tiếp xúc thực tế từ thế giới khách quan đưa ra nhận định của mình hay còn gọi là kinh nghiệm rút ra từ thực tế. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa “Trải nghiệm” hay kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó. Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì trải nghiệm là quá trình hoạt động để thu nhận những kinh nghiệm, từ đó vận dụng một cách hiệu quả vào cuộc sống. Như vậy dù hiểu theo nghĩa nào thì “trải nghiệm” ở đây cũng được đề cập đến với tư cách là chủ thể của hoạt động phải tự mình trải qua, tự mình nhận thấy và từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 1.1.1.2. Hoạt động trải nghiệm Về bản chất “hoạt động trải nghiệm là một biểu hiện của hoạt động giáo dục (đây một hoạt động đang diễn ra trong chương trình giáo dục hiện hành). Có thể hiểu, hoạt động trải nghiệm là một hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn”, mang lại một không khí học tập khác với xu hướng học tập truyền thống. Hoạt động trải nghiệm mang đến với “môi trường giáo dục một cách tiếp cận mới, qua đó người dạy thiết kế các chương trình, nội dung để học sinh tự trải nghiệm để từ đó hình thành và phát triển được phẩm chất, năng lực; người học nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh được cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân”. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của người dạy, người tổ chức, các cá nhân được tham gia được trải nghiệm từng nội dung để từ đó bộc lộ được thế mạnh của bản thân chính là năng lực (tài) và phẩm chất (đạo đức). Đồng thời người học phát huy được năng khiếu, sở trường và những ưu thế của bản thân trước những sự kiện được tham gia, từ đó người học ngày càng bộc lộ rõ xu hướng của bản thân yêu thích và có thế mạnh về những lĩnh vực gì, đấy chính là cơ sở của việc chọn nghề nghiệp. 4
  10. Với ý nghĩa như thế nên các hình thức trải nghiệm được lựa chọn rất đa dạng để các em có thể phát huy hết được thế manh của mình, tuy nhiên trong phạm vi môn học thì các hoạt động trải nghiệm hướng tới các nội dung sau: + Nhóm các hoạt động học thuật. + Nhóm các hoạt động xã hội. + Nhóm các hình thức hoạt động nghệ thuật và thể thao. + Nhóm các hoạt động mang tính định hướng nghề nghiệp. 1.1.1.3. Nghề nghiệp Còn theo Wikipedia tiếng Việt thì nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, những kĩ năng để làm ra các loại sản phẩm nào đó, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Như vậy nghề nghiệp là công việc mà người lao động hướng tới, công việc này không chỉ mang lại thu nhập và còn thể hiện trình độ lao động, tình yêu nghề, sự hăng say mà còn khát vọng được cống hiến. 1.1.1.4. Định hướng nghề nghiệp Định hướng nghề nghiệp là cung cấp những kiến thức cũng như thông tin cần thiết đến việc xác định công việc phù hợp. Việc định hướng này xuất phát từ những kinh nghiệm, trải nghiệm để truyền lại hay bày tỏ những quan điểm cho những người có nhu cầu về việc lựa chọn. Định hướng nghề nghiệp tốt, vững chắc sẽ giúp học sinh nhận ra thế mạnh của mình ở lĩnh vực nào? Việc lựa chọn đúng nghề sẽ giúp học sinh tiết kiệm được một khoảng thời gian, đồng thời sẽ tiết kiệm được khoản chi phí. Việc chọn đúng nghề sẽ giúp phát huy năng lực, sở trường đồng thời sẽ nhận được mức lương tương xứng. Điều đó cho thấy định hướng nghề nghiệp rất quan trọng cho học sinh nhất là giai đoạn THPT là giai đoạn tìm hiểu nghề nghiệp tương lai và định hướng nghề nghiệp của bản thân. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp trong môn Địa lí Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp có đặc điểm sau: + Cần hướng tới mục tiêu giáo dục: vừa đạt mục tiêu về kiến thức Địa lí vừa đạt mục tiêu về hướng nghiệp. + Cần linh hoạt về nội dung và hình thức. Nội dung đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực xã hội, học thuật, thể thao, nghề nghiệp. Tùy vào học sinh, bối cảnh địa phương, mong muốn giá trị đạt được nhưng quan trọng nhất là mục đích giáo dục của chủ đề để có hình thức giáo dục trong hay ngoài nhà trường cho phù hợp. + Hướng đến các giá trị nhân văn: Hoạt động trải nghiệm hướng tới các giá trị chân thiện mĩ, thông qua các hoạt động giáo dục hướng người học không chỉ kiến thức, kĩ năng (tài) mà còn bỗi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp (đức). Trong cuộc sống biết tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng nhau tiến bộ. 5
  11. + Khai thác các nguồn lực xã hội: Ngoài các nguồn lực của nhà trường, hoạt động trải nghiệm còn khai thác tối đa các nguồn lực của xã hội cả về con người và vật chất. + Khám phá định hướng nghề nghiệp: Khách mời là các chuyên gia hoặc các nhà diễn giả hoặc người thành công trong một vài lĩnh vực nào đó của nghề nghiệp, từ những kinh nghiệm của bản thân họ có thể chia sẻ, dành cho các em những lời khuyên bổ ích vào những lĩnh vực mà các em quan tâm. Điều này rất quan trọng vì qua đó các em có thể rút ngắn được quãng đường, tiết kiệm được thời gian và chi phí đồng thời giải đáp được những băn khoăn về lĩnh vực mà mình mông muốn tìm hiểu. Các em cũng có thể đến thăm quan trực tiếp cơ sở làm việc của khách mời để có cái nhìn khái quát về công việc mà mình hứng thú, từ đó cụ thể hóa định hướng cho bản. 1.1.3. Các năng lực nghề nghiệp được hình thành thông qua hoạt động trải nghiệm môn Địa lí Đối với chương trình Địa lí lớp 10 là chương trình đầu cấp THPT và được đặt ra mục tiêu là định hướng nghề nghiệp cho các em. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đề cập đến các năng lực sau: Năng lực tự chủ và tự học: “Đây là năng lực cốt lõi của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học để người học biết cách tiếp cận kiến thức không chỉ trong thời gian đi học mà học cả đời” hơn nữa người học biết cách tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự học, tự hoàn thiện. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đây là năng lực quan trọng trong giai đoạn hiện nay vì ngày nay người lao động rất cần kĩ năng làm việc nhóm, chính vì vậy phải xây dựng được năng lực giao tiếp và hợp tác từ khi là học sinh để làm nền tảng cho người lao động sau này. Trong bối cảnh ngày nay với xu hướng hội nhập, người lao động Việt Nam còn làm cùng với lao động nhiều quốc gia trên Thế giới thì năng lực giao tiếp và hợp tác không chỉ dừng ở kĩ năng làm việc nhóm mà còn là năng lực chuyên môn và ngoại ngữ. Vì thế ngay từ khi là học sinh các em đã được bồi dưỡng những năng lực này đặc biệt thông qua các hình thức trải nghiệm. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đây là năng lực quan trọng “nhằm đánh giá khả năng sáng tạo của người học, muốn hiệu quả thì người tổ chức mà cụ thể ở đây là người dạy phải đặt người học vào tình huống có vấn đề để người học nảy sinh ra ý tưởng mới”. “Người học phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập. Ngoài ra còn một số năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là: - Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ. - Năng lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng các 6
  12. công cụ tính toán và dụng cụ đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. - Năng lực thích ứng với cuộc sống: Hiểu về bản thân, đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, thể hiện được khả năng tư duy độc lập và giải quyết vấn đề. Giải thích được vì sao con người, sự vật hiện tượng xung quanh luôn biến đổi và rút ra được bài học cho bản thân từ sự hiểu biết này. Phân tích được ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến cuộc sống của con người đồng thời cũng chỉ ra được sự tác động của con người vào tự nhiên. - Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội. Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Tìm hiểu và tiếp cận được những vấn đề nóng những vấn đề đang diễn ra để có cách ứng xử phù hợp. Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống”. - Năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động: + Kĩ năng lập kế hoạch: Xác định được nội dung, mục tiêu của hoạt động, phương tiện và hình thức hoạt động cho phù hợp như dự kiến được nguồn lực cần thiết cho hoạt động: nhân sự, tài chính, điều kiện thực hiện. Dự kiến được thời gian cho từng hoạt động và sắp xếp chúng theo trình tự thực hiện hợp lí. + Kĩ năng thực hiện và điều chỉnh hoạt động: Hoàn thành được các kế hoạch hoạt động theo thời gian đã xác định và linh hoạt điều chỉnh khi cần. Đồng thời thể hiện được sự chủ động hợp tác, hỗ trợ mọi người trong hoạt động để đạt mục tiêu chung. Lãnh đạo được bản thân và nhóm, tạo động lực huy động sức mạnh của nhóm để hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, lựa chọn được những hoạt động thay thế cho phù hợp. Xử lí được tình huống, giải quyết được vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động. + Kĩ năng đánh giá hoạt động: Đánh giá được những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến quá trình tổ chức, rút ra bài học kinh nghiệm và hướng đề xuất. - Năng lực định hướng nghề nghiệp: Trong quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm mục đích là cho các em có thêm hiểu biết về nghề nghiệp như giải thích được các điều kiện làm việc và vị trí việc làm của các nhóm nghề. Phân tích được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người làm nghề. Trình bày được nhu cầu xã hội đối với các nghề và sự phát triển của các nghề đó trong xã hội. Rèn luyện kĩ năng, phẩm chất năng lực liên quan đến nghề nghiệp sụ hứng thú về nghề nghiệp hoặc lĩnh vực nghề nghiệp mà mình quan tâm, xác định phẩm chất, năng lực của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với nhóm nghề mình định lựa chọn. - Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá dựa trên các công cụ, thiết bị công nghệ. - Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ 7
  13. thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức; Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. - Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ. - Năng lực thể chất: “Đây là năng lực quan trọng vì làm gì cũng cần có sức khỏe, biết cách sống thích ứng và hài hòa với môi trường tự nhiên; Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao. Những năng lực đặc thù của bộ môn Địa lí cần chú ý trong quá trình thiết kế các HĐTN gồm: - Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian và giải thích các hiện tượng, quá trình Địa lí. - Năng lực tìm hiểu Địa lí: Sử dụng công cụ Địa lí; Tổ chức học tập ở thực địa; Khai thác internet. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế; Thực hiện chủ đề học tập; Vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề ngoài thực tế. Vì vậy hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở các trường phổ thông được xây dựng nhằm “đáp ứng sự hình thành hệ thống các năng lực cốt lõi trên cho học sinh”. 1.1.4. Vai trò của hoạt động dạy học trải nghiệm nghiệm hướng nghiệp ở lớp 10 THPT Hoạt động trải nghiệm sẽ làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh ở ngoài thực tế, thực địa, mô phỏng những nội dung học sinh sẽ gặp ngoài thực tế, được tiếp xúc trực tiếp, điều đó sẽ kích thích tính tò mò trong các em. Hoạt động trải nghiệm còn phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh, khai thác tiềm năng còn tiềm ẩn trong các em bằng sự nỗ lực của bản thân. Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác các tiềm năng sẵn có, định hình thói quen, tính cách tốt từ ngay khi ngồi trên ghế nhà trường để tạo cho những nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Học tập trải nghiệm tạo điều kiện kết nối với các môn học khác. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức của nhiều môn học. Học tập trải nghiệm gắn kết giữa người dạy và người học: “Học tập bằng trải nghiệm là hình thức học tập kinh nghiệm từ thực tế và được sự dẫn dắt của người đi trước”. Do vậy thông qua sự hướng dẫn người học sẽ phát huy tối đa năng lực tự học, sự sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề và khả năng hợp tác trong quá trình làm việc. 8
  14. Học tập trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình. Thông qua trải nghiệm học sinh rèn được tính tự tin, mạnh dạn khi đưa ra quyết định, tự tin trong thuyết trình, tự lập kế hoạch, tổ chức làm việc theo nhóm, thu thập và xử lí thông tin, báo cáo, đánh giá Đối với lớp 10 là lớp đầu cấp học nên vai trò định hướng lại càng trở lên quan trọng, điều này được thể hiện rõ qua chương trình giáo dục mới “giai đoạn giáo dục THPT được cho giai đoạn định hướng nghề nghiệp”. Học sinh muốn chọn đúng nghề với năng lực của mình thì trước hết phải biết rõ về năng lực của bản thân, mà năng lực này được hình thành thông qua các hoạt động giáo dục. 1.1.5. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở nhà trường phổ thông Hình thức hoạt động trải nghiệm trong trường phổ thông rất đa dạng như: câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, game show, các diễn đàn, tham quan dã ngoại, sân khấu tương tác, các hoạt động cộng đồng, tham quan làng nghề, sân khấu hóa, hoạt động tình nguyện. Sau đây là một số hoạt động phù hợp với không gian lớp học cũng như một số HĐTN bên ngoài phù hợp với đặc điểm nhà trường và đối tượng học sinh. Trò chơi là loại hình hoạt động mang tính vui chơi giải trí là hình thức được sử dụng khá phổ biến trong trường học với nhiều ưu điểm vượt trội, hình thức đa dạng và nội dung kiến thức phong phú ở các lĩnh vực khác nhau. Thông qua trò chơi học sinh không chỉ được bồi dưỡng mở mang về kiến thức mà các kĩ năng cũng được hình thành như hoạt bát, phản ứng linh hoạt. Các năng lực và phẩm chất như tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỉ luật cũng được phát huy. Hoạt động câu lạc bộ Hình thức câu lạc bộ “là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của nhóm học sinh có chung sở thích, nhu cầu và năng khiếu... dưới sự định hướng của các nhà hoạt động giáo dục nhằm tạo cho học sinh môi trường giao lưu thân thiện tích cực giữa các học sinh với nhau hoặc giữa học sinh với giáo viên”. Hoạt động câu lạc bộ là nơi để “các em chia sẻ kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó các kĩ năng cũng được hình thành như kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, hùng biện, đặc biệt các kĩ năng làm việc nhóm, xây dựng kế hoạch, lên ý tưởng, giải quyết vấn đề”. Câu lạc bộ cũng là nơi các em gửi gắm những mong muốn nguyện vọng cũng là nơi thực hiện quyền của trẻ em như quyền học tập quyền vui chơi. Sắm vai là “phương pháp giúp học sinh thực hành kĩ năng ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc sáng tạo và óc tưởng tượng của các em”. Sắm vai thường không có kịch bản có sẵn mà học sinh và giáo viên tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Thăm quan dã ngoại: “là hình thức học tập thực tế hấp dẫn với học sinh. Mục đích của tham quan là học sinh được trực tiếp, tìm hiểu, học hỏi các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, các nhà máy xí nghiệp, các công trình kiến trúc ở bên ngoài nhà trường nơi học sinh đang học tập”. Từ thực tế quan sát, tìm hiểu được học sinh sẽ có cảm nhận, đánh giá và có được bài học riêng về nội dung tìm hiểu qua đó học sinh có thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống cũng như học tập của mình. 9
  15. Hoạt động giao lưu Giao lưu là “hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để giúp học sinh được trực tiếp tiếp xúc, trò chuyện và trao đôi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó”, như nhà văn nổi tiếng, anh hùng lao động... hay đơn giản là một học sinh khóa trên có thành tích học tập tốt muốn truyền cảm hứng lại cho các em khóa dưới. Qua đó giúp học sinh có thái độ và tình cảm phù hợp nhất, nhận được lời khuyên bổ ích và đúng đắn để vươn lên trong học tập và rèn luyện bản thân . Tổ chức diễn đàn “Diễn đàn” là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè nhà trường và thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Hội thi/ cuộc thi Hội thi/ cuộc thi là “một trong những hình thức tổ chức hoạt động lôi cuốn, hấp dẫn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Tổ chức sự kiện Tổ chức sự kiện trong trường phổ thông là tạo cho các em có cơ hội thể hiện ý tưởng của mình cũng như thể hiện được năng lực tổ chức các hoạt động, khả năng xây dựng kế hoạch và thực hiện các kế hoạch. Thông qua việc tổ chức sự kiện các em có thể học hỏi được kinh nghiệm về tổ chức cũng như tính tỉ mỉ, kiên nhẫn, có khả năng làm việc nhóm, khả năng bao quát và ứng phó linh hoạt với các tinh huống xảy ra. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT ở Huyện Đô Lươnggắn với định hướng nghề nghiệp 1.2.1. Nội dung chương trình Địa lí 10 THPT a) Đặc điểm môn học Ở Trung học phổ thông, Môn Địa lí vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lí kinh tế - xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lí tự nhiên), giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học địa lí, các ngành nghề có liên quan đến địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở Giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan. Chương trình Địa lý 10 đáp ứng: - Chương trình bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh - Chương trình bảo đảm kết nối giữa các lớp học, cấp học và đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. - Chương trình bảo đảm tính kế thừa, hiện đại - Chương trình chú trọng tích hợp, thực hành và vận dụng 10
  16. - Chương trình xây dựng theo hưởng mở b) Mục tiêu chương trình Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. c) Về nội dung chương trình Chương trình Địa lí 10 gồm 3 phần với 30 bài trong đó có 2 bài thực hành Phần 1: Những vấn đề chung gồm 2 bài + Môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp của học sinh, Sử dụng bản đổ trong đó ngay từ bài học đầu tiên môn học đã đưa ra gợi ý đồng thời định hướng nghề nghiệp cho người học. Phần 2: Địa lí tự nhiên gồm 6 chương với 13 bài cụ thể: Nội dung ở phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức về mặt tự nhiên đại cương để học sinh có cái nhìn khái quát và giải thích được về các hiện tượng tự nhiên xảy ra trên bể mặt Trái Đất. Trong đó có 2 bài thực hành nhằm rèn cho học sinh các kĩ năng cơ bản của môn Địa lí đọc bản đồ, phân tích các bản đồ, lược đồ, bảng số liệu. Phần 3: Những vấn đề địa lí kinh tế- xã hội đại cương: Địa lí Dân cư, Địa lí các ngành kinh tế: Địa lí nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Địa lí công nghiệp: Địa lí dịch vụ và Phát triển bền vững, tăng trưởng xanh. Ở phần 3 nội dung tập trung kiến thức trang bị cho người học có cái nhìn khái quát về vai trò đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế. Ở phần 3 còn có chương 10 đề cập đến phát triển bền vững và tăng trưởng xanh là khái niệm mới được đưa vào chương trình. Có 3 chuyên đề: Biến đổi khí hậu, Đô thị hóa và Viết báo cáo địa lí dành cho các lớp lựa chọn chuyên sâu. 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT Học sinh THPT còn được gọi là thanh niên và là giai đoạn đầu khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được chia làm hai giai đoạn, giai đoạn thanh niên được tính từ tuổi 15 đến 25. Từ 15 đến 18 là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, giai đoạn thứ 2 là từ 18 đến 25. Như vậy lớp 10 THPT là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên nên các yếu tố tâm sinh lí, hoàn cảnh sống có tác động đến sự phát triển về thể chất, trí tuệ của các em. 1.2.3. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học Địa lí gắn với định hướng nghề nghiệp ở huyện Đô Lương 1.2.3.1. Khảo sát điều tra việc tổ chức thực hiện các HĐTNHN trên địa bàn huyện Đô Lương 11
  17. Để có cái nhìn tổng quát về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong môn địa lí ở trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát. * Mục đích của việc khảo sát: - Thấy rõ được sự cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhất là trải nghiệm gắn với định hướng nghề nghiệp ở trường THPT. Mục đích và ý nghĩa của các hoạt động TNHN trong môn Địa lí đối với học sinh được thể hiện trong nội dung chương trình. Qua đó đánh giá được thuận lợi, khó khăn, tính khả thi trong việc thực hiện nhiệm vụ, từ đó có hướng tổ chức cũng như đề xuất các biện pháp cho phù hợp và hiệu quả. * Phương pháp điều tra khảo sát (Phu lục 1) - Điều tra giáo viên (Phu lục 1.1): Thông qua phiếu điều tra tập trung với các nội dung sau: + Quan niệm, nhận thức của giáo viên về các hình thức tổ chức HĐTNHN trong chương trình Địa lí lớp 10 THPT. + Vai trò mục đích của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong môn Địa lí lớp 10 ở trường THPT. + Tìm hiểu các loại hình, cách thức, kĩ thuật, phương pháp được sử dụng trong giờ HĐTN của môn Địa lí nói chung và HĐTN gắn với định hướng nghề nghiệp nói riêng. + Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của GV khi thực hiện tổ chức các hoạt động từ đó đề ra những giải pháp để thực hiện cho hiệu quả. - Điều tra học sinh (Phụ lục 1.2): Đối với học sinh chúng tôi tập trung vào các nội dung sau: + Thái độ của các em khi tham gia học tập môn Địa lí. + Tinh thần, thái độ của các em khi được học tập môn Địa lí với hình thức HĐTN. + Sự cần thiết trong công tác định hướng nghề nghiệp ngay khi vào lớp 10. + Mức độ hứng thú của học sinh khi được tham gia hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí có định hướng nghề nghiệp. + Những thuận lợi và khó khăn của học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm. * Kết quả khảo sát: Bảng 1.1. Nhận thức về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp môn Địa lí 10 THPT Mức độ nhận thức về Tỉ lệ Số lượng Số lượng STT Đối tượng hoạt động trải nghiệm khảo sát đồng ý (%) hướng nghiệp 1 Giáo viên Rất quan trọng 20 15 75,0 12
  18. Mức độ nhận thức về Tỉ lệ Số lượng Số lượng STT Đối tượng hoạt động trải nghiệm khảo sát đồng ý (%) hướng nghiệp Quan trọng 20 5 25,0 Bình thường 20 0 0 Không quan trọng 20 0 0 2 Học sinh Rất quan trọng 400 230 57,5 Quan trọng 400 125 31,2 Bình thường 400 24 11,3 Không quan trọng 400 0 0 Sau khi tiến hành điều tra với 4 trường với tổng số 20 giáo viên và khoảng 400 học sinh trên địa bàn huyện Đô Lương tác giả thu được kết quả sau: Về phía GV: 100% số giáo viên được điều tra cho rằng HĐTN là hoạt động rất cần trong quá trình dạy học cho học sinh. Không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng.Trong quá trình dạy học của mình các thầy cô đã cố gắng tổ chức cho các em trải nghiệm thông qua một số hình thức trên lớp: Sắm vai, tổ chức các diễn đàn, trò chơi, tổ chức các cuộc thi. Điều này chứng tỏ GV cũng đã chú trọng đến HĐTN trong giảng dạy môn Địa lí. Mặc dù ý thức được vai trò và ý nghĩa của HĐTN song việc tổ chức thành hệ thống và gắn với các mục đích trải nghiệm định hướng nghề nghiệp thì chưa cụ thể, một phần cho rằng định hướng nghề nghiệp là do gia đình học sinh, một phần ngại thiết kế và lí do kinh phí. Trong số các thầy cô được hỏi thì cũng có quan điểm khác nhau về vấn đề HĐTN, một số (5/20) số Gv được hỏi thì cho rằng phải cho học sinh đi thăm quan dã ngoại mới là HĐTN, số khác cho rằng HĐTN cũng là hoạt động ngoại khóa. Có 12/20 GV được hỏi đã từng tổ chức HĐTN cho HS bằng các hình thức trên lớp, tuy nhiên chưa thường xuyên. Trong số các giáo viên được hỏi thì mới có 5/20 GV (chiếm 25%) là tổ chức các HĐTN gắn với nội dung định hướng nghề nghiệp. Về phía học sinh: Quan điểm của học sinh, nhiều em cho rằng môn Địa lí là môn học phụ, hơn nữa trong chương trình mới thì Địa lí nằm trong tổ hợp các môn tự chọn, và thường là lựa chọn của học sinh có mức độ nhận thức yếu hơn. Việc một bộ phận học sinh chưa yêu thích môn học cũng một phần có vai trò của GV trong đó phải kể đến là phương pháp. Tuy nhiên đa số học sinh được hỏi 300/400 (chiếm 75%) đều cho rằng đây là môn học quan trọng. Việc học sinh đánh giá môn Địa lí là môn học quan trọng là một trong tín hiệu mừng và là động lực để GV đổi mới phương pháp. Thông qua điều tra cho thấy một bộ phận học sinh không yêu thích môn học cũng là điều mà giáo viên phải trăn trở suy nghĩ trước sự đổi mới chương trình và SGK. Làm thế nào để học sinh yêu môn học hơn, lựa chọn nhiều hơn đồng thời thấy được ý nghĩa của môn học đòi hỏi giáo viên môn Địa lí phải nỗ lực nhiều hơn, trong đó không chỉ là kiến thức mà là phương pháp linh hoạt, giúp 13
  19. các em kết nối môn học với những ngành nghề mà các em ước mơ để từ đó có động lực phấn đấu, tạo ra giá trị bản thân. 1.2.3.2. Thực trạng của HĐ Trải nghiệm gắn với định hướng nghề nghiệp trong môn Địa lí lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. Bảng 1.2. Khảo sát ý kiến về mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở môn Địa lí trường THPT Ý kiến Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ Tổng số HS (400 HS) 0 135 265 Tỉ lệ (%) 0 33,7 66,3 Kết quả thu được là có 33,7% nhận được ý kiến là có được hướng dẫn tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Không có học sinh nào cho rằng được thường xuyên tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy các hình thức trải nghiệm ở làng nghề cũng hạn chế được giáo viên áp dụng, hầu hết các em được biết đến thông qua tranh ảnh, sách vở và các phương tiện khác. Kết quả điều tra này cho thấy mặc dù nhận thức được việc tổ chức các HĐTN là rất cần thiết và quan trọng trong môn học song việc thực hiện lại chưa thường xuyên, hơn nữa các hình thức cũng ít đa dạng, phần lớn giáo viên chỉ tổ chức trong khuôn khổ tiết học. - Một số khó khăn khi tổ chức hoạt động trải nghiệm có định hướng nghề nghiệp Sau đây là kết quả điều tra những khó khăn khi GV tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm: Bảng 1.3. Tổng hợp ý kiến của giáo viên về những khó khăn trong tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT Tổng số Số phiếu STT Khó khăn Tỉ lệ (%) phiếu đồng ý 1 Thời gian để tổ chức các hoạt động 20 17 85 Điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo, chưa 2 20 5 25 coi trọng việc hướng nghiệp 3 Cần nhiều thời gian chuẩn bị 20 18 90 Chưa nắm rõ quy định, phương pháp, hình thức 4 tổ chức dạy học trải nghiệm có tích hợp dịnh 20 7 35 hướng nghề nghiệp. Khả năng thiết kế các hoạt động trải nghiệm còn 5 20 5 25 nhiều hạn chế, nhất là gắn với nghề nghiệp. 6 Các khó khăn khác 20 4 20 14
  20. Qua khảo sát biết được những thuận lợi và khó khăn về phía học sinh thông qua đó hiểu được tâm tư nguyện vọng của các em để tìm cách tháo gỡ và đưa ra những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Những thuận lợi các em trong khi học môn Địa lí dưới hình thức trải nghiệm là: Tính hấp dẫn, rất gần gũi thực tế, dễ nhớ, dễ học, dễ vận dụng, đặc biệt giúp các em hiểu sâu về một vấn đề địa lí kinh tế xã hội của địa phương mình. Hơn nữa hoạt động này còn phát huy tính sáng tạo, chủ động và gắn kết các bạn gần nhau hơn. Một trong những điều các em nhận thấy rõ nhất khi tham gia HĐTN là kiến thức lí thuyết trong sách vở được thể hiện một cách sinh động và rõ ràng trên thực tế về các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế xã hội (VD; ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, hay khai thác tài nguyên...). Học sinh hứng thú với những ngành nghề lựa chọn trong tương lai, khi giáo viên có hoạt động trải nghiệm để hướng vào một số ngành cụ thể học sinh khá hào hứng, nhất là các hoạt động mà các em phát huy được thể mạnh và năng khiếu bản thân: Hội họa, Mc hay những lĩnh vực nghệ thuật khác. Qua trải nghiệm các em bộc lộ sở trường, sở đoản của bản thân để bồi dưỡng những năng lực và phẩm chất cần thiết cho nghề nghiệp sau này. Bên cạnh đó những khó khăn các em gặp phải là hầu hết cho rằng các em mất nhiều thời gian cho môn học, phải tìm hiểu nhiều chủ động hơn so với cách học truyền thống. Khó khăn nữa các em gặp phải là chưa biết cách tổ chức hoạt động nhóm cho linh hoạt, còn chưa biết cách phân công công việc nên thường bị chậm tiến độ, hoặc có em thì phải làm nhiều việc cùng một lúc có em thì lại ngồi chơi. Ngoài ra từ trước tới nay việc định hướng nghề nghiệp ít được chú trọng, công việc này thường cho gia đình chịu trách do vậy ít được giáo viên và học sinh để ý nhất là ở lớp 10. 1.2.3.3. Nguyên nhân tình trạng các HĐTNHN chưa hiệu quả * Về phía học sinh - Do mất nhiều thời gian chuẩn bị. - Có tính ỷ lại, ngại tư duy, thiết kế. - Ý thức học tập chưa cao, chưa chủ động trong công việc. - Kĩ năng làm việc nhóm còn hạn chế. * Về phía Giáo viên - Mới chỉ quan tâm đến kiến thức trong sách giáo khoa và nội dung kiến thức cần ghi nhớ. - Bài giảng, nhất là hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm chưa thật thu hút, hấp dẫn. - GV mới chỉ quan tâm đến hoàn thành nội dung bài dạy mà chưa quan tâm đến cảm xúc của học sinh. - Việc tổ chức HĐTN hướng nghiệp mất nhiều thời gian công sức, thậm chí gây tốn kém về tài chính. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2