intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng các trò chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và khảo sát việc áp dụng các trò chơi vận động, phân tích thực trạng thể lực chung của học sinh, biên soạn và thực nghiệm một số trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm nâng cao thể lực cho học sinh phổ thông nói chung và cho HS trường THPT Đặng Thúc Hứa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng các trò chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÁC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH THPT Môn: THỂ DỤC Tác giả: Trần Đình Văn Tổ: XÃ HỘI Năm thực hiện 2020 - 2021 Điện thoại: 0917660990 0
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến 1 3. Đối tượng nghiên cứu 1 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo 2 2. Phương pháp phỏng vấn 2 3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 3 5. Phương pháp toán học thống kê. 3 III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3 1. Nghiên cứu thực trang việc sử dụng trò chơi vận động trong giờ Thể dục 3 nhằm phát triển thể lực chung cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa 1.1. Thực trạng việc sử dụng trò chơi vận động trong giờ học Thể dục ở trường 3 THPT Đặng Thúc Hứa 1.2. Thực trạng thể lực chung của học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa. 5 2. Lựa chọn và xác định hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động nhằm phát triển 7 thể lực chung cho học sinh THPT. 2.1. Những cơ sở và yêu cầu đối với việc lựa chọn ứng dụng TCVĐ để phát 7 triển thể lực chung cho học sinh THPT. a. Yêu cầu cần đảm bảo khi lựa chọn TCVĐ cho học sinh THPT. 7 b. Các quy định đối với việc lựa chọn trò chơi cho học sinh THPT. 8 2.2. Tiến hành lựa chọn TCVĐ để phát triển thể lực chung cho học sinh trường 10 THPT Đặng Thúc Hứa. 3. Tổ chức thực nghiệm. 12 4. Kết quả thực nghiệm. 18 a. Kết quả. 20 b. Hiệu quả thu được. 20 Phần III: KẾT LUẬN 1. Kết luận 21 2. Kiến nghị và đề xuất 21 1
  3. Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nhà trường là một mắt xích vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển thể chất toàn diện cho thế hệ trẻ, là cơ sở quan trọng để đào tạo những nhân tài có trí thức khoa học. Để có những công dân như vậy, trước tiên phải chăm lo chu đáo từ lúc còn nhỏ và mọi người đều được hưởng chế độ giáo dục toàn diện. Trong đó có giáo dục thể chất để chăm sóc sức khoẻ cho học sinh là một mặt giáo dục rất quan trọng. Qua khảo sát thực tế, chúng tôi thấy rằng một bộ phận giáo viên đang còn nhận thức chưa được đầy đủ về lợi ích của TCVĐ, lược bỏ các bài tập bổ trợ. Vì vậy, vấn đề đặt ra cần đa dạng hóa các loại hình bài tập đặc biệt là các trò chơi vận động để học sinh có thể tập luyện, mà không bị điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn chi phối. Từ thực tiễn cho thấy cần phải áp dụng một hệ thống TCVĐ sao cho nội dung, hình thức dễ được thực hiện, không đòi hỏi tốn kém về kinh phí, trang thiết bị, thuận lợi cho việc tổ chức giảng dạy, sử dụng thêm các trò chơi vận động làm phương tiện chuyên môn cơ bản để phát triển thể lực cho các em. Trò chơi vận động rất phong phú và đa dạng nội dung và hình thức có thể kiểm soát được lượng vận động không dẫn tới mệt mỏi quá sức cho các em. Xuất phát từ những lý do nêu trên, là một GV giảng dạy bộ môn GDTC trong trường THPT. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Ứng dụng các trò chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT”. Thông qua TCVĐ các em có điều kiện hoàn thiện bản thân cả về thể chất và nhân cách. Bởi vì trò chơi mang lại hiệu quả đáng kể, nó được coi như là phương tiện hoàn thiện thể chất rèn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý, ý chí phong phú thêm đời sống tinh thần, giúp các em có tình cảm gắn bó yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, thông qua trò chơi các em củng cố những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. 2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến: Qua nghiên cứu và khảo sát việc áp dụng các trò chơi vận động, phân tích thực trạng thể lực chung của học sinh, biên soạn và thực nghiệm một số trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm nâng cao thể lực cho học sinh phổ thông nói chung và cho HS trường THPT Đặng Thúc Hứa. 3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10, 12 của trường THPT Đặng Thúc Hứa. 2
  4. Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ THỰC TIỄN Qua khảo sát thực tế, tôi thấy rằng một bộ phận giáo viên chưa thực sự chú trọng và có phần nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích của TCVĐ, lược bỏ các bài tập bổ trợ và đặc biệt là trò chơi vận động. Đại đa số các giáo viên chỉ chú trọng đến nội dung cơ bản của buổi tập mà bỏ qua các TCVĐ chỉ vì điều kiện khách quan, chủ quan khó tổ chức tập luyện. Nên đề tài trọng tâm đi vào thực hiện 2 mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng việc sử dung trò chơi vận động trong giờ Thể dục nhằm phát triển thể lực chung cho học sinh THPT. Mục tiêu 2: Lựa chọn và xác định hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho HS trong các trường THPT. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến, tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, trong đó trọng tâm là các phương pháp. 1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo. Nhằm phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến sáng kiến và lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận. Đồng thời việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những số liệu trong quá trình nghiên cứu giải quyết các mục tiêu mà sáng kiến đề ra. 2. Phương pháp phỏng vấn. Trong nghiên cứu tôi sử dụng hình thức phỏng vấn gián tiếp (phỏng vấn bằng phiếu hỏi) để thu thập các thông tin cần thiết cho sáng kiến. Nội dung phỏng vấn tôi sử dụng 2 câu hỏi xung quanh việc sử dụng và lựa chọn nội dung trò chơi cho học sinh trung học phổ thông, trong đó có hướng dẫn cách trả lời cụ thể (phiếu phỏng vấn được trình bày ở phần phụ lục). Số phiếu phát ra là 36 phiếu cho các giáo viên trực tiếp giảng dạy Thể dục trong trường và các trường THPT trong huyện, trong tỉnh. 3. Phương pháp kiểm tra sư phạm. Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu ban đầu và giai đoạn thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá năng lực vận động của đối tượng nghiên cứu bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo. Đề tài đã sử dụng các test đánh giá thể lực theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên; Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT. 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 3
  5. Trong nghiên cứu, tôi đã tổ chức thực nghiệm sư phạm và nhằm chứng minh hiệu quả của những bài tập Trò chơi vận động được lựa chọn phát triển thể lực chung học sinh THPT. Hình thức thực nghiệm sư phạm là so sánh song song. Tham gia thực nghiệm sư phạm gồm 140 học sinh khối 10, 12 của trường THPT nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy . 5. Phương pháp toán học thống kê. Để sử lý kết quả thu được trong quá trinh nghiên cứu tôi đã sử dụng những x công thức sau: x= i 1. Công thức trung bình cộng: n 2. Công thức phương và độ lệch chuẩn:  2 =  (x i − x) 2 n 3. Độ lệch chuẩn : =  2 xa − xb 4. Tính t quan sát: t=  a2  b2 + na nb III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Nghiên cứu thực trang việc sử dụng trò chơi vận động trong giờ Thể dục nhằm phát triển thể lực chung cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa. 1.1. Thực trạng việc sử dụng trò chơi vận động trong giờ học Thể dục ở các trường THPT. Để đánh giá thực trạng việc phát triển thể lực của học sinh tôi tiến hành tìm hiểu việc sử dụng TCVĐ của học sinh, sáng kiến đã tiến hành phỏng vấn 36 giáo viên giảng dạy môn thể dục ở các trường THPT trong huyện và một số trường trong tỉnh những nội dung sau: - Những loại trò chơi nào được sử dụng để GDTC cho học sinh THPT - Số lần sử dụng các TCVĐ trong mỗi tuần. - Thời gian sử dụng các trò chơi đó trong mỗi buổi lên lớp. - Những khó khăn trong khi sử dụng các TCVĐ cho học sinh. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1: Bảng 1. Thực trạng về việc sử dụng trò chơi vận động của học sinh THPT tỉnh Nghệ An (n = 36) 4
  6. Nội dung Kết quả T Thường Có sử Ít sử T Phỏng vấn Tỷ lệ % Tỷ lệ% Tỷ lệ % Xuyên dụng dụng Những nhóm được sử dụng: - Nhóm trò chơi định hướng 9 25,00 24 66,67 3 8,33 phản xạ khéo léo - Nhóm trò chơi phát triển 30 83,33 5 13,89 1 2,78 sức mạnh chân 1 - Nhóm trò chơi rèn luyện 18 50 15 41,67 3 8,33 kỹ năng ném, co kéo và sức mạnh tay - Nhóm trò chơi phát triển 8 22,22 26 72,22 2 5,56 kỹ năng phối hợp Thời gian sử dụng trò chơi mỗi buổi tập: 2 - Từ 10 - 15 phút 0 0 5 13,89 0 0 - Từ 5 - 10 phút 30 83,33 0 0 0 0 - Dưới 5 phút 0 0 1 2,78 0 0 Số lần sử dụng trò chơi trong tuần: 3 - 3 lần. 0 0 0 0 0 0 - 2 lần. 0 0 14 38,89 0 0 - 1 lần. 22 61,11 0 0 0 0 Những khó khăn khi sử dụng trò chơi: 4 - Sân bãi 25 69,44 0 0 0 0 - Dụng cụ 0 0 9 25 0 0 - Tổ chức 0 0 0 0 2 5,56 5
  7. Thông qua bảng 1 có thể rút ra các nhận xét sau: Việc sử dụng trò chơi để phát triển thể lực chung học sinh các trường THPT trong huyện và trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có triển khai, song cũng thể hiện một số vấn đề sau: - Thời gian chơi trò chơi trong mỗi buổi lên lớp phần lớn các giáo viên sử dụng là 5 - 10 phút, một số giáo viên sử dụng 10 - 15 phút và cá biệt có trường hợp sử dụng dưới 5 phút. - Số lần sử dụng trò chơi trong một tuần còn quá ít, chỉ 14 người trả lời có sử dụng 2 lần/tuần chiếm tỷ lệ 38,89%. Còn phần lớn thường xuyên sử dụng 1 lần/tuần (chiếm 61,11%) và không có giáo viên nào sử dụng 3 lần/tuần. - Trong quá trình phỏng vấn về thực trạng sử dụng trò chơi ở các trường THPT trong huyện và trong tỉnh cũng cho thấy một số vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động trò chơi cho học sinh là có đến 69,44% số người trả lời chật hẹp về sân bãi, 25% trả lời dụng cụ triển khai trò chơi còn thiếu thốn và số ít giáo viên chiếm 5,56% còn hạn chế về công tác tổ chức. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động của các trò chơi. 1.2. Thực trạng thể lực chung của học sinh ở các nhà trường THPT. Các tố chất thể lực được đánh giá bao gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo. Đề tài đã sử dụng các test đánh giá thể lực theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên. Kết quả được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Số lượng và tỷ lệ học sinh các lớp đạt thành tích ở các mức so với chỉ tiêu rèn luyện thân thể. N=140 TT Nội dung kiểm tra Chỉ tiêu đạt được Nam (n=82) Nữ (n=58) Số lượng 10 12 Không đạt Tỷ lệ % 12,2 20,7 Số lượng 54 37 1 Chạy 60m Đạt Tỷ lệ % 65,8 63,8 Số lượng 18 9 Khá, giỏi Tỷ lệ % 22 15,5 6
  8. Số lượng 12 12 Không đạt Tỷ lệ % 14,6 20,7 2 Số lượng 57 39 Bật xa tại chỗ (cm) Đạt Tỷ lệ % 70 67,24 Số lượng 13 7 Khá, giỏi Tỷ lệ % 15,4 12,06 Số lượng 9 20 Không đạt Tỷ lệ % 11 34,5 Số lượng 62 28 3 Chạy tùy sức 5 phút Đạt Tỷ lệ % 75,6 48,3 Khá, giỏi Số lượng 11 10 Tỷ lệ % 13,4 17,2 Qua bảng 2 cho thấy số lượng học sinh đạt ở mức tiêu chuẩn rèn luyện thân thể ở mức khá, giỏi còn thấp, bên cạnh đó số đạt và không đạt chiếm tỷ lệ khá cao. Căn cứ vào hiệu quả mà TCVĐ đem lại thì cần khai thác tìm hiểu và ứng dụng TCVĐ vào các giờ học nội khóa cho học sinh các trường THPT, một mặt nhằm nâng cao thể lực cho học sinh. Mặt khác đây cũng là hướng đi mới cho sự phát triển toàn diện cho học sinh của trường nói riêng và của huyện, của tỉnh nói chung. 2. Lựa chọn và xác định hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực chung cho học sinh THPT. 2.1. Những cơ sở và yêu cầu đối với việc lựa chọn ứng dụng TCVĐ để phát triển thể lực chung cho học sinh THPT. a. Yêu cầu cần đảm bảo khi lựa chọn TCVĐ cho học sinh THPT. - TCVĐ có sức lôi cuốn, được học sinh yêu thích, rất hấp dẫn bởi tính phong phú và đa dạng của chúng, có thể vận dụng giảng dạy cho mọi đối tượng người tập. - TCVĐ là nội dung bài tập quy định, hiện có trong chương trình giảng dạy của học sinh . - TCVĐ có tác dụng tổng hợp đối với người tập nâng cao thể lực chung như sức nhanh, mạnh, bền và khéo léo. Có tác dụng hoàn thiện các kỹ năng vận động đã học và khả năng điều khiển động tác trong các tình huống thay đổi. 7
  9. - Các TCVĐ dễ tổ chức tập luyện có thể điều chỉnh LVĐ thông qua cách chơi, số lần lặp lại, cự ly di chuyển.v.v… Thông qua lý luận và phương pháp GDTC và lý thuyết trò chơi tôi xác định cơ sở để lựa chọn trò chơi, để phát triển thể lực chung cho học sinh THPT. + Dựa vào các nhiệm vụ chung của chương trình GDTC cho học sinh THPT. Do đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh phổ thông ở các giai đoạn lứa tuổi không giống nhau, nên các nhiệm vụ cơ bản được xác định là: * Thông qua tập luyện thể dục thể thao, góp phần bồi dưỡng các đức tính tốt: Ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khỏe mạnh, khẩn trương, tinh thần dũng cảm và khắc phục khó khăn * Góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển toàn diện, cân đối của cơ thể. Nâng cao toàn diện các tố chất phù hợp với đời sống và đặc điểm tâm lý - sinh lý của học sinh phổ thông trung học. + Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Khi lựa chọn trò chơi phù hợp với trình độ phát triển thể lực chung, chức năng hình thái cơ thể, quá trình phát triển về thần kinh và tâm lý như khả năng tập trung chú ý, năng lực nhận thức sự hứng thú tham gia để làm cơ sở xác định độ khó, LVĐ, hình thức và luật chơi của trò chơi. + Dựa vào các tác dụng và phân loại trò chơi để lựa chọn các TCVĐ cho học sinh THPT. TCVĐ có đặc điểm chung là tính ganh đua cao và có sự phối hợp trong hoạt động và tác động qua lại giữa những người cùng chơi. Vì luật chơi có tính chất qui ước buộc người chơi phải tuân thủ thực hiện, do đó đòi hỏi các em phải sáng tạo trong hành động khi gặp các tình huống mới đôi khi bất ngờ luôn xuất hiện trong quá trình chơi. Vì vậy, TCVĐ có tác dụng giáo dục, giáo dưỡng thể chất (góp phần giáo dục đạo đức, ý chí, hình thành và phát triển các tố chất, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống). Về hình thức trò chơi trong GDTC cho học sinh được chia làm ba nhóm chính: Trò chơi mô phỏng, trò chơi thể thao đơn giản và trò chơi thể thao. Xét về tính chất của trò chơi người ta lại có thể chia ra các trò chơi các động tác cơ bản, trò chơi phát triển thể lực chung, các trò chơi tĩnh và trò chơi động. Cũng có người chia TCVĐ thành hai nhóm chính và một nhóm phụ: Trò chơi chia đội, không chia đội và một nhóm phụ chuyển tiếp ở giữa. b. Các quy định đối với việc lựa chọn trò chơi cho học sinh THPT. Căn cứ vào việc tổng hợp các tài liệu, căn cứ vào cơ sở lựa chọn trò chơi đã trình bày ở trên, tôi bước đầu xác định các quy định khi lựa chon TCVĐ cho học sinh THPT như sau: 8
  10. + Các trò chơi được lựa chọn phải có tính mục đích rõ ràng. Mục đích của trò chơi phải thể hiện ngay từ tên gọi, nội dung LVĐ và luật chơi của từng trò chơi. Mục đích của trò chơi sẽ được xác định cụ thể ví dụ: Trò chơi lấy nội dung hoạt động gắng sức là chính thì mục đích sẽ là phát triển sức mạnh. Song các luật chơi, thời gian chơi, yêu cầu chơi phải lựa chọn phù hợp với phương pháp và nguyên tắc phát triển của học sinh. + Nội dung, phương thức hoạt động của trò chơi phải phù hợp với trình độ và đặc điểm phát triển của học sinh. Tức là các trò chơi được lựa chọn phải có nội dung động tác, tình tiết, vai diễn, quy tắc, luật lệ, LVĐ, cách thức tổ chức chơi phải phù hợp với trình độ thực tế, đặc điểm và tình hình cụ thể của học sinh THPT, làm sao cho trò chơi có tính hấp dẫn, khích lệ được sự hăng hái hứng thú tham gia chơi, đồng thời thông qua chơi có thể đạt mục đích yêu cầu đề ra. + Trò chơi phải đảm bảo tính phát triển toàn diện. Trò chơi được lựa chọn phải có tác động đồng thời đến các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo,v.v..) nhằm đảm bảo tính phát triển toàn diện sẽ tạo nên một nền tảng thể lực chung cần thiết trong quá trình học tập động tác từ học động tác mới đến hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động. + Trò chơi phải phù hợp với điều kiện sân bãi dụng cụ. Khi lựa chọn trò chơi cần tận dụng triệt để điều kiện sân bãi dụng cụ có sẵn của trường đồng thời cần phải phải phù hợp với tập tục, thói quen truyền thống của học sinh ở địa phương. Tránh chọn những trò chơi không chuẩn bị được dụng cụ hoặc có yêu cầu sân bãi vượt quá khả năng cho phép của nhà trường. + Phải lựa chọn các trò chơi đảm bảo các yêu cầu cơ bản của một TCVĐ hoàn chỉnh. Một TCVĐ hoàn chỉnh phải bao gồm các phần sau: - Tên gọi của trò chơi. - Đối tượng sử dụng. - Thời điểm sử dụng. - Mục đích (hoặc mục tiêu) của trò chơi. - Các dụng cụ cần chuẩn bị (sân bãi, dụng cụ…) - Phương pháp chơi của trò chơi bao gồm quá trình của trò chơi và yêu cầu về tổ chức. - Quy tắc luật lệ của trò chơi. - Những điểm cần chú ý. - Có giải thích bằng hình vẽ hoặc sơ đồ đơn giản. 9
  11. Các quy định trên đối với việc lựa chọn trò chơi cho học sinh THPT, đã được tôi đưa vào phiếu phỏng vấn các giáo viên để có tính khách quan và tin cậy hơn. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả phỏng vấn các yêu cầu đối với việc lưạ chọn trò chơi vận động cho học sinh THPT (n=36) Kết quả TT Nội dung phỏng vấn Cần Tỷ lệ % Không cần Tỷ lệ % 1 Trò chơi cần có tính mục đích rõ ràng. 36 100 0 0 Nội dung, phương thức của trò chơi 2 phải phù hợp với trình độ và đặc điểm 36 100 0 0 phát triển của học sinh. Trò chơi phải phù hợp với điều kiện 3 34 94,44 2 5,56 sân bãi dụng cụ. Trò chơi phỉa đảm bảo tính phát triển 4 30 83,33 6 16,67 toàn diện. Trò chơi phải đảm bảo yêu cầu cơ bản 5 31 86,11 5 13,89 của một TCVĐ hoàn chỉnh. Qua bảng 3 cho thấy: Cả 5 quy định đối với việc lựa chọn TCVĐ cho học sinh THPT đều đạt tỷ lệ tán thành cao (từ 83,33% đến 100% số phiếu). Do vậy sáng kiến đã dùng cả 5 quy định này làm cơ sở cho việc lựa chọn trò chơi. 2.2. Tiến hành lựa chọn TCVĐ để phát triển thể lực chung cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa. Nhằm mục đích lựa chọn được các TCVĐ đạt hiệu quả tốt đối để phát triển thể lực cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa. Tôi đã căn cứ vào điều kiện cụ thể của đối tượng và tình hình thực tế của trường. Bên cạnh đó, thông qua việc đọc các tài liệu tham khảo như: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, các sách viết về giáo dục thể chất cho học sinh phổ thông, 100 trò chơi vận động. Đồng thời qua quan sát sư phạm các giờ giảng dạy thể dục trong nhà trường. Tôi đã tổng hợp được một số trò chơi để phát triển thể lực chung cho học sinh THPT, để tiến hành phỏng vấn tham khảo ý kiến đánh giá của các giáo viên về mức độ quan trọng đối với các trò chơi. Số trò chơi được chúng tôi sử dụng phỏng vấn gồm 30 trò chơi. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 4. 10
  12. Bảng 4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn TCVĐ để phát triển thể lực chung cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa (n=36) Không Rất quan trọng Quan trọng Tỷ lệ Kết quả quan trọng tán TT phỏng vấn thành Nội dung Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu Phỏng vấn I Nhóm trò chơi rèn luyện định hướng phản xạ, khéo léo và tập trung chú ý 1 Chia nhóm 30 83.33 4 11.11 2 5.56 94.44 2 Bịt mắt bắt dê 23 63.89 8 22.22 5 13,89 86.11 3 Lăn bóng tiếp sức 18 50.0 4 11.11 14 38.89 61.11 4 Công an bắt gián điệp 16 44.44 7 19.45 13 36.11 63.89 5 Bóng chuyền qua đầu 11 30.56 12 33.33 13 36.11 63.89 6 Bóng chuyền sáu 28 77.78 2 5.56 6 16.66 83.34 7 Chim sổ lồng 20 55.55 11 30.56 5 13.89 86.11 8 Bóng chạy chữ chi 10 27.78 12 33.33 14 38.89 61.11 9 Ném trúng đích 11 30.56 12 33.33 13 36.11 63.89 10 Thủ kho và kẻ trộm 12 33.33 10 27.77 14 38.89 61.11 11 Người thừa thứ 3 32 88.88 2 5.56 2 5.56 94.44 12 Chuyền nhanh, nhảy nhanh 10 27.78 12 33.33 14 38.89 61.11 II Nhóm trò chơi phát triển thể lực chung 13 Mèo đuổi chuột 25 69.44 9 25.0 2 5.56 94.44 14 Hoàng anh - Hoàng yến 18 50.00 4 11.11 14 38.89 61.11 15 Kéo co 30 83.33 6 16.67 0 0 100 16 Cua đá bóng 12 33.33 13 36,11 11 30.56 69.44 17 Chạy thoi tiếp sức 11 30.56 12 33.33 13 36.11 63.89 18 Tránh bóng 10 27.78 12 33.33 14 38.89 61.11 11
  13. 19 Trao tín gậy 16 44.44 7 19.45 13 36.11 63.89 20 Vác đạn tải thương 15 41.67 15 41.67 6 16.66 83.34 21 Bật cóc 10 27.78 12 33.33 14 38.89 61.11 22 Ai nhanh hơn 11 30.56 14 38.88 11 30.56 69.44 23 Phá vây 17 47.22 12 33.33 7 19.45 80.55 24 Cướp cờ 30 83.34 3 8.33 3 8.33 91.67 25 Lò cò tiếp sức 18 50.00 4 11.11 14 38.89 61.11 26 Giăng lưới bắt cá 14 38.89 15 41.67 7 19.44 80.56 27 Chọi gà 11 30.56 10 27.77 15 41.67 58.33 28 Đội nào cò nhanh 24 66.67 8 22.22 4 11.11 88.89 29 Đổi bóng 25 69.44 5 13.89 6 16.67 83.33 30 Bảo vệ cờ 12 33.33 13 36.11 11 30.56 69.44 Thông qua kết quả của bảng 4 cho thấy. Các trò chơi có số thứ tự là: 3, 4, 5, 8, 9, 10, 12 thuộc nhóm trò chơi rèn luyện định hướng phản xạ, khéo léo và tập trung chú ý; các trò chơi 14, 16, 17, 18, 19, 21, 22, 25, 27, 30 thuộc nhóm trò chơi phát triển tố chất thể lực chỉ có 69,44% trở xuống ý kiến tán thành. Còn lại các trò chơi đều đạt từ 80,55 đến 100% ý kiến tán thành. Vì vậy tôi đã lựa chọn được 13 trò chơi để tiến hành thực nghiệm. Những trò chơi được tôi lựa chọn là: I. Nhóm trò chơi rèn luyện định hướng phản xạ, khéo léo và tập trung chú ý: 1. Chia nhóm 2. Bịt mắt bắt dê. 3. Bóng chuyền sáu. 4. Chim sổ lồng. 5. Người thừa thứ 3. II. Nhóm trò chơi phát triển thể lực chung: 6. Mèo đuổi chuột. 7. Kéo co 8. Vác đạn tải thương. 9. Phá vây. 10. Cướp cờ. 11. Giăng lưới bắt cá. 12. Đội nào cò nhanh. 13. Đổi bóng. 12
  14. 3. Tổ chức thực nghiệm. Sau khi đã xác định được 13 trò chơi để phát triển thể lực chung cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa. Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các trò chơi đối với sự phát triển chất thể lực chung của học sinh THPT. Sáng kiến đã được tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. Tôi đã chọn ngẫu nhiên một số lớp làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng gồm 175 học sinh trong đó có (89 học sinh nam và 86 học sinh nữ). Sau đó sáng kiến đã tiến hành kiểm tra thể lực của học sinh hai nhóm đối chứng và thực nghiệm bằng các test đánh giá thể lực theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm sau khi xử lý bằng toán học thống kê được trình bày ở bảng 5; 6. 13
  15. 14
  16. Bảng 5: Thực trạng thể lực trước thực nghiệm của học sinh khối 10 ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Nam Nữ Kết quả Nhóm đối chứng Nhóm thực Nhóm đối Nhóm thực TT (n=21) nghiệm (n=21) t P chứng (n=21) nghiệm (n=20) t P Nội dung x  x  x  x  Bật xa tại chỗ 1 195.2120.13 192.0619.01 0.52 >0.05 179.7816.04 177.0216.74 0.54 >0.05 (cm) 2. Chạy 60m (s) 8.660.76 8.570.63 0.41 >0.05 9.040.69 9.130.57 0.46 >0.05 Chạy tuỳ sức 5 phút 3. 921.3298.06 929.3591.13 0.27 >0.05 768.1482.11 776.4383.89 0.32 >0.05 (m) 15
  17. Bảng 6: Thực trạng thể lực trước thực nghiệm của học sinh khối 12 ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Nam Nữ Kết quả Nhóm đối chứng Nhóm thực Nhóm đối Nhóm thực TT (n=20) nghiệm (n=20) t P chứng (n=18) nghiệm (n=19) t P Nội dung x  x  x  x  Bật xa tại chỗ 1 201.6118.02 198.7819.07 0.49 >0.05 180.7415.26 178.6316.13 0.43 >0.05 (cm) 2. Chạy 60 m (s) 8.130.65 8.240.61 0.56 >0.05 8.820.73 8.950.64 0.61 >0.05 Chạy tuỳ sức 5 phút 3. 952.1490.22 960.6688.53 0.30 >0.05 774.7885.23 780.4387.71 0.21 >0.05 (m) 16
  18. Thông qua bảng 5; 6 Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm ở cả hai khối đều không có sự khác biệt có ý nghĩa ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Hay nói cách khác, sự phát triển thể lực chung của 2 nhóm là tương đương nhau. Sau khi lựa chọn và phân tích nhóm thực nghiệm. Sáng kiến đã tiến hành thực nghiệm với nội dung và kế hoạch như sau: Nhóm đối chứng tập theo chương trình và phương pháp dạy thông thường của cơ sở. Nhóm thực nghiệm, tôi áp dụng giảng dạy phần nội dung cơ bản của tiết học giống như nhóm đối chứng. Chỉ khác là phần phụ của giáo án, tiến hành tổ chức chơi trò chơi một cách có mục đích và hệ thống là: - Trong một lần sử dụng hai trò chơi: Một trò chơi rèn luyện định hướng phản xạ, khéo léo và tập trung chú ý cộng với một trò chơi phát triển thể lực chung hoặc là hai trò chơi phát triển các tố chất thể lực như tiến trình thực nghiệm. Dưới đây là tiến trình thực nghiệm ứng dụng 13 bài tập trong 30 giáo án nhằm nâng cao thể lực chung cho học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa. (bảng 7) 17
  19. Bảng 7: Tiến trình giảng dạy Giáo án TT Tên trò chơi vận động 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 I Trò chơi định hướng phản xạ khéo léo 1 Người thừa thứ 3 x x x x x x 2 Bịt mắt bắt dê x x x x x 3 Bóng chuyền sáu x x x x 4 Chim sổ lồng x x x x x 5 Chia nhóm x x x x x x II Trò chơi phát triển thể lực chung 6 Vác đạn tải thương x x x x x kt 7 Cướp cờ x x x 8 Kéo co x x x x 9 Đội nào cò nhanh x x x x 10 Mèo đuổi chuột x x x 11 Giăng lưới bắt cá x x 12 Phá vây x x 13 Đổi bóng x x x 18
  20. 4. Kết quả thực nghiệm. Sau một thời gian thực nghiệm sư phạm, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá về mặt thể lực của nhóm học sinh tham gia học tập chương trình này đồng thời cũng tiến hành kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng đã chọn, là những học sinh học theo chương trình GDTC của nhà trường. Kết quả cụ thể như trình bày ở bảng 8; 9. Bảng 8: Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của học sinh khối 10 ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Nam Nữ Kết quả Nhóm đối Nhóm thực Nhóm đối Nhóm thực TT chứng (n=21) nghiệm (n=21) chứng (n=21) nghiệm (n=20) T P T P Nội dung x  x  x  x  1. Bật xa tại chỗ (cm) 196.0618.04 212.9417.32 2.36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2