Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài Phản ứng Oxi hóa – Khử – Hóa học 10 THPT
lượt xem 7
download
Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E vào dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10; Đề tài nghiên cứu phần mềm ClassPoint trong dạy học nhằm đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS; Thông qua đề tài giúp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo công nghệ giáo dục hiện đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài Phản ứng Oxi hóa – Khử – Hóa học 10 THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CNTT TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH 5E BÀI “PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ” – HÓA HỌC 10 THPT LĨNH VỰC: HÓA HỌC Năm học 2022 -2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 ===================== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CNTT TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH 5E BÀI “PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ” – HÓA HỌC 10 THPT LĨNH VỰC: HÓA HỌC Tác giả: Trần Thu Đông - THPT Đô Lương 2 SĐT: 0985699575 Nguyễn Thị Tứ - THPT Đô Lương 2 SĐT: 0989789059 Năm thực hiện : 2022 - 2023
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu 3 4.2. Phạm vi nghiêm cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Những đóng góp của đề tài 3 PHẦN II - NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 5 1.1. Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về hình thức tổ chức dạy học theo mô hình 5E 5 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về dạy học phát triển năng lực cho học sinh 7 1.1.3. Giới thiệu tính năng mới của phần mềm Class Point trong dạy 10 học 1.2. Cơ sở thực tiễn 11 1.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và 11 vận dụng mô hình 5E trong dạy học Hóa học ở các trường THPT 1.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường 12 THPT 1.2.3. Thực trạng thái độ học tập và sự tương tác của học sinh trong dạy 14 học ở trường THPT hiện nay 1.2.4. Nhận xét 15 Chương 2. Vận dụng quy trình dạy học theo mô hình 5E kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần Phản ứng oxi 16 hóa khử
- Nội dung Trang 2.1. Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình 5E nhằm phát triển năng 16 lực trong dạy học Hóa học THPT 2.2. Giới thiệu các chức năng của phần mềm Class Point 21 2.2.1. Chức năng tạo phòng học online 21 2.2.2. Công cụ tạo các bài thi trắc nghiệm, trò chơi tương tác với người 23 tham gia phòng học 2.2.3. Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong các giai đoạn của mô hình 30 dạy học 5E 2.3. Ứng dụng phầm mềm Class Point trong tổ chức dạy học theo mô 32 hình 5E bài Phản ứng oxi hóa khử - Hóa học 10 THPT 2.3.1. Vị trí đặc điểm bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 32 2.3.2. Định hướng các năng lực hình thành cho học sinh trong dạy học 33 bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” 2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học ứng dụng công nghệ thông tin theo 34 mô hình 5E phần ‘‘Phản ứng oxi hóa - khử’’ 2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 40 2.4.1 Mục đích khảo sát 40 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 41 2.4.3. Đối tượng khảo sát 41 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 42 đã đề xuất 2.4.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất khi khảo sát giáo viên 42 và HS 2.4.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất khi khảo sát giáo viên 43 và HS Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 43 3.1. Mục đích 43 3.2. Đối tượng thực nghiệm 44 3.3. Phương pháp thực nghiệm 44
- Nội dung Trang 3.4. Kết quả thực nghiệm 44 3.4.1.Đánh giá định tính 44 3.4.2. Đánh giá định lượng 45 PHẦN III - KẾT LUẬN 47 1. Kết luận 47 2. Ý nghĩa của đề tài 47 3. Đề xuất, kiến nghị 48 3.1. Đối với học sinh 48 3.2. Đối với giáo viên 48 3.3. Đối với nhà trường 49 3.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Công nghệ thông tin CNTT Phương pháp dạy học PPDH Giáo viên GV Giáo dục đào tạo GDĐT Học sinh HS Nhà xuất bản NXB Trung học phổ thông THPT Phương trình phản ứng PTPƯ Sách giáo khoa SGK
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và đào tạo ở Việt Nam chọn là “năm công nghệ thông tin” để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội rất cần những con người có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống, có tư duy chủ động, đồng thời phải có kĩ năng cần thiết để thích ứng được với bối cảnh có nhiều biến động. Như trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng - lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay đổi theo để hướng tới học sinh nhiều hơn: “Dạy học phải kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Trong thời đại 4.0, việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giảng dạy đang là vấn đề hấp dẫn có tính thời sự của nhiều trường và nhiều giáo viên. Tuy nhiên hiện nay đa phần giáo viên chỉ ứng dụng CNTT để trình chiếu kiến thức một cách đơn điệu nên quá trình học tập học sinh ít hợp tác, thiếu tập trung vào bài học, cảm thấy nhàm chán dẫn đến chất lượng không cao. Để đáp ứng tương tác trong giảng dạy thì chúng tôi đã tìm đến phần mềm ClassPoint. Đây là một công cụ tương tác mạnh mẽ tích hợp vào Microsoft PowerPoint giúp giáo viên không cần sử dụng quá nhiều phần mềm trong một tiết học mà vẫn đảm bảo yếu tố trình chiếu và tương tác với học sinh, nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học. Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm lại mang tính trừu tượng cao, đòi hỏi người học phải hiểu bản chất tận gốc rễ của các lý thuyết cơ bản thì học sinh mới học tốt được. Cho nên giáo viên các môn học thực nghiệm nói chung, Hóa học nói riêng phải thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy. Có rất nhiều mô hình, giải pháp được các nhà nghiên cứu đề xuất. Đặc biệt “Thuyết kiến tạo nhận thức” được nhắc đến nhiều với quan điểm xây dựng kiến thức mới dựa trên kiến thức cũ hoặc trải nghiệm được biết trước đó được nhiều nhà nghiên cứu, tìm hiểu. Và quan điểm của thuyết kiến tạo nhận thức là: Học tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri thức cho mình, đó là quá trình cá nhân tổ chức các hoạt động tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài và cấu tạo lại chúng dưới dạng sơ đồ nhận thức. Mô hình dạy học dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức để xây dựng các giai đoạn học tập đã ra đời, áp dụng rộng rãi trên các nước phát triển đó là mô hình dạy học 5E. Mô hình dạy học 5E là mô hình dạy học gồm 5 bước được viết tắt bằng 5 chữ E bao gồm: Engage (Gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), laborate (Củng cố) và Evaluate (Đánh giá). Trong mô hình dạy học 5E, giáo viên là người hết sức linh động biết kích thích, gây hứng thú, tạo động cơ cho các em học tập. Còn 1
- học sinh là người tham gia trực tiếp vào các tình huống, làm việc với dụng cụ, thực hành, thu thập thông tin... Học sinh khám phá nội dung học tập thông qua việc giải quyết vấn đề, khám phá khoa học, quan sát, thực hành, giải thích, củng cố ,đánh giá... Dạy học theo mô hình 5E đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay là phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự chủ tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Bằng trải nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học môn hóa học chúng tôi thấy mô hình 5E rất phù hợp để giảng dạy một số chủ đề trong chương trình Hóa học THPT và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, sáng tạo, bản lĩnh, có năng lực làm việc hợp tác, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài “Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định những yếu tố tích cực của chu trình dạy học 5E phù hợp với mục tiêu dạy học môn Hóa - Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E vào dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10. - Đề tài nghiên cứu phần mềm ClassPoint trong dạy học nhằm đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. - Thông qua đề tài giúp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo công nghệ giáo dục hiện đại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng CNTT trong dạy học, thực trạng dạy học theo mô hình 5E tại địa bàn công tác. - Điều tra thực trạng học tập của học sinh THPT trong học tập bộ môn Hóa học ở trường THPT. - Nghiên cứu quy trình vận dụng dạy học theo mô hình 5E nói chung và trong môn Hóa học nói riêng. - Cách ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học theo mô hình 5E. - Xây dựng tiến trình dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 theo mô hình 5E có ứng dụng phần mềm “ClassPoint”. 2
- - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Mô hình dạy học 5E nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Đô Lương 2 - Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học. - Năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học môn Hóa học trong chương trình giáo dục phổ thông mới. 4.2. Phạm vi nghiêm cứu - Đề tài nghiên cứu, khảo sát việc ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học và mô hình dạy học 5E trên địa bàn công tác. - Thời gian nghiên cứu: Áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác năm học 2022-2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp phân loại tài liệu, phân tích tài liệu, đọc ghi chép, và tóm tắt tài liệu khoa học - Phương pháp điều tra: Phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để phát hiện các qui luật phân bố các đặc điểm của đối tượng - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp tận dụng trí tuệ của đội ngũ những người có chuyên môn để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, khám phá một giải pháp tận dụng - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh: Phương pháp khoa học sử dụng tri giác thu thập thông tin từ đối tượng - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp 6. Những đóng góp của đề tài - Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về DH mô hình 5E và hoạt động học tập theo hướng phát huy năng lực cho HS. - Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo mô hình 5E với ứng dụng phần mềm ClassPoint trong giảng dạy môn Hóa học. 3
- - Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo mô hình 5 E và ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Xây dựng các rubic đánh giá năng lực của học sinh khi tham gia học tập theo mô hình 5E. - Kết quả nghiên cứu đề tài vừa cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn, vừa trở thành tài liệu tham khảo trong việc đổi mới PPDH theo định hướng PTNL hiện nay đối với môn Hóa học nói riêng và các môn học nói chung. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1 Cơ sở lí luận về hình thức tổ chức dạy học theo mô hình 5E 1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức dạy học theo mô hình 5E Mô hình dạy học 5E, được phát triển vào năm 1987 bởi tiến sĩ Rodger W. Bybee và các cộng sự trong tổ chức giáo dục Nghiên cứu Chương trình Khoa học Sinh học, thúc đẩy học tập hợp tác, tích cực trong đó học sinh làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề và điều tra các khái niệm mới bằng cách đặt câu hỏi, quan sát, phân tích và đưa ra kết luận. 5E là thuật ngữ viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố) và Evaluate (Đánh giá). Mô hình dạy học 5E là mô hình dạy học gồm 5 giai đoạn: gắn kết, khảo sát, giải thích, củng cố và đánh giá. Năm giai đoạn được xây dựng dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức của quá trình học, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới dựa trên các kiến thức hoặc trải nghiệm đã biết trước đó. 1.1.1.2. Đặc điểm của mô hình dạy học 5E Đây là quy trình gồm 5 bước như sau: Bước 1: Gắn kết (Engage): Trong giai đoạn đầu của chu kỳ học tập, giáo viên tìm hiểu nhanh về kiến thức đã biết của học sinh. Để kích thích sự tích cực, chủ động của HS khi tìm hiểu về một nội dung học tập GV phải chuẩn bị trước các đồ dùng học tập tạo sự chú ý hứng thú tìm tòi khám phá ở học sinh: Ví dụ như chuẩn bị các tranh ảnh, các đoạn phim các thí nghiệm, mẫu vật, bộ câu hỏi định hướng, bài tập tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế, các hiện tượng thực tế ...có liên quan trực tiếp tới nội dung học tập để HS có thể khám phá và tìm hiểu được nội dung học tập một cách dễ dàng và lý thú. Giai đoạn này cho phép học sinh gắn kết, liên hệ với các trải nghiệm và quan sát thực tế mà các em đã trải qua. Trong bước này các khái niệm mới cũng sẽ được giới thiệu cho các em học sinh Bước 2: Khảo sát (Explore):Trong giai đoạn này học sinh chủ động khám phá các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Giáo viên cung cấp những kiến thức hoặc trải nghiệm mang tính cơ bản, nền tảng, dựa vào đó các kiến thức mới có thể bắt đầu. Khi đã có trong tay những đồ dùng dụng cụ học tập, GV phải hướng dẫn HS khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu những vấn đề có liên quan tới nội dung học tập: Có thể là việc quan sát tranh, phim ảnh hay làm thí nghiệm giải bài tập tình huống, trả lời câu hỏi, phân tích các số liệu các hiện tượng thực tế...vận 5
- dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và những gợi ý của thầy để hiểu đúng những vấn đề của nội dung học tập. Bước 3: Giải thích (Explain):Khi đã có những chính kiến riêng của mình HS chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của mình, của bạn để hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây dựng thành các định nghĩa, khái niệm, quy luật, quá trình... Bước 4: Phát biểu (Elaborate): Sau khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề liên quan hay phân tích tổng hợp sâu chuỗi các vấn đề với nhau...phát biểu một mô hình hay một quy trình công nghệ mới dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung học tập. Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử phát biểu ý kiến của mình, GV nên để các HS khác đánh giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của bạn sau đó GV là người cuối cùng chốt đáp án và định hướng cho HS những đường hướng, cách thức học tập ở các nội dung tiếp theo. Giai đoạn này nhằm mục đích ghi nhận kết quả và điều chỉnh cho các bài học tiếp theo 1.1.1.3. Ưu điểm của mô hình dạy học 5E Đối với các chương trình giáo dục nhất là đối với các bộ môn khoa học tự nhiên mô hình 5E trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy đều cảm thấy tiếp nhận bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý tự khám phá và kiến tạo kiến thức cụ thể như sau: - Hiệu quả mô hình 5E đối với học sinh: + Khi được học theo mô hình 5E các học sinh cảm thấy dễ nhớ các kiến thức và bài học hơn + Giải quyết thành công các vấn đề học tập, kích thích hứng thú học tập của học sinh + Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân + Mô hình này còn giúp tăng đáng kể kết quả học tập và duy trì tính kết nối giữa các bài học khoa học. Làm tăng khả năng sử dụng thiết bị công nghệ và tăng mong muốn nghiên cứu. - Hiệu quả mô hình 5E đối với giáo viên: + Mô hình 5E còn giúp cho giáo viên chuẩn bị bài giảng trở nên đơn giản hơn và có tính hệ thống hơn, giúp tạo được những hoạt động đa dạng cho học sinh trải nghiệm. 6
- + Điều đó có nghĩa là mô hình này thúc đẩy triết lý lấy học sinh làm trung tâm. Vai trò của giáo viên chính là tạo ra môi trường học tập trải nghiệm giúp học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó. + Mô hình 5E cũng giúp giáo viên cảm thấy hào hứng với bài dạy, các nội dung được triển khai được dễ dàng và thuận lợi hơn, đặc biệt tránh được các tình huống như bỏ sót kiến thức hay các hoạt động trải nghiệm. + Mô hình 5E mang lại cho giáo viên một cách nhìn hệ thống và toàn diện, giúp ích trong việc triển khai các nội dung đa dạng khác nhau. + Mô hình 5E giúp cho giáo viên tìm được trọng tâm của bài học và dẫn dắt học sinh tiến hành được các bước một cách có hệ thống. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm về dạy học phát triển năng lực cho học sinh 1.1.2.1 Khái niệm về dạy học phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. 1.1.2.1.1. Đặc điểm về dạy học phát triển năng lực - Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng, mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đo lượng và đánh giá được. Dạy học để biết cách làm việc và giải quyết vấn đề. - Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các yêu cầu để học sinh có thể linh hoạt vận dụng vào mọi tình huống. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học dễ cập nhật tri thức mới. - Đặc điểm về phương pháp tổ chức: + Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề. + Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới. + Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người học + Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản biện. - Đặc điểm về không gian dạy học: Không gian dạy học có tính linh hoạt, tạo không khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. - Đặc điểm về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào 7
- thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh gia đó là: người học được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại. - Đặc điểm về sản phẩm giáo dục: + Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn. + Phát huy khá năng tự tìm tòi, khám phá vừ ứng dụng nên người học không bị phụ thuộc vào học liệu + Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập. 1.1.2.2. Định hướng phát triển năng lực chung cho học sinh trong chương trình GDPT 2018 Năng lực chung: Đây là những năng lực cơ bản nhất, thiết yếu, cốt lõi, và là nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống, trong lao động nghề nghiệp. Theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT yêu cầu phát triển các năng lực chung đó là: - Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định, tự điều chỉnh thích ứng. Tự học , tự hoàn thiện. Định hướng nghề nghiệp - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp, hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, hình thành và triển khai ý tưởng mới. Đề xuất lựa chọn giải pháp thiết kế và tổ chức hoạt động. Tư duy độc lập - Năng lực tin học Phẩm chất chủ yếu được hình thành và phát triển ở HS đó là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 1.1.2.3. Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong môn Hóa học THPT Cũng theo chương trình GDPT 2018 và Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT thì chương trình Hóa học THPT hình thành cho học sinh các năng lực, phẩm chất chung thông qua các năng lực chuyên biệt của bộ môn như sau: 1.1.2.3.1 Nhận thức Hóa học - Năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua khả năng nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất, các quá trình hóa học, các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng, một số chất hóa học cơ bản và chuyển hóa hóa học, một số ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất. 8
- - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình Hóa học. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình Hóa học; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình Hóa học bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình Hóa học theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. 1.1.2.3.2 Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học - Được thể hiện qua khả năng quan sát dự đoán kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống - Đề xuất vấn đề liên quan đến Hóa học: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề, dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích; lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. - Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm…, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. - Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. 1.1.2.3.3 Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, biểu hiện cụ thể là: 9
- - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. Mô tả, dự đoán , giải thích hiện tượng, giải quyết vấn đề một cách khoa học - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 1.1.3 Giới thiệu tính năng mới của phần mềm ClassPoint trong dạy học - ClassPoint là một công cụ được tích hợp vào Microsoft PowerPoint nhằm tạo ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác mạnh mẽ ngay trên slide bài giảng giúp giáo viên xây dựng sự tương tác trực tiếp mạnh mẽ với học sinh nhằm cải thiện chất lượng truyền đạt. Đây là một trong những công cụ phù hợp để giáo viên tăng cường việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Ứng dụng không chỉ chạy các slide PowerPoint thông thường mà còn cho phép người tham gia tương tác trực tiếp trên slide, ngoài ra còn giúp GV thu thập các câu trả lời trực tiếp và lưu dữ liệu như điểm số của học sinh theo thứ tự thời gian trong các tệp riêng biệt. - Ngoài chức năng như một công cụ đố vui các câu hỏi trắc nghiệm giống như Kahoot, Quizz, thì nó có còn có nhiều dạng tương tác khác tối ưu hơn như các câu trả lời tự luận, vẽ hình, uploat ảnh, bảng trắng… - Nó đáp ứng yêu cầu dạy học môn Hóa học: thí nghiệm ảo, hình ảnh, bảng trắng, bài tập trắc nghiệm, tự luận…Chỉ trong một nốt nhạc bài dạy Hóa học trở thành bài giảng tương tác tuyệt vời. Ảnh minh họa chức năng của Classpoint - Tính năng ưu việt của Classpoint được tích hợp trong PowerPoint Khác với PowerPoint muốn học sinh tương tác được thì giáo viên phải dùng các hiệu ứng còn học sinh tương tác bằng cách trả lời vấn đáp hoặc nêu đáp án trong các hộp chát chủ yếu dùng câu hỏi trắc nghiệm, các bài tự luận không thực hiện được. Còn ClassPoint chỉ cần câu hỏi tương tác ở nhóm công cụ tạo tương tác, học sinh nhập mã code hoặc quét QR, trả lời câu hỏi bằng cách ghi âm đáp án, tải ảnh, nối, vẽ…trực tiếp lên slide câu hỏi ở điện thoại. ClassPoint có chức năng xuất bài giảng share pdf. 10
- 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và vận dụng mô hình 5E trong dạy học Hóa học ở các trường THPT. Khảo sát 41 giáo viên trường THPT Đô Lương 2 trên địa bàn công tác về việc vận dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực ở trường THPT chúng tôi thu được kết quả sau: (Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdGbxncFNBkbzl5PqUUDgmnMTfC0 wdSKI_8jEg0IWIBnBtkcg/viewform) Qua khảo sát cho thấy giáo viên đa số đều đã học hỏi cũng như thích nghi với việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình 2018. Các phương pháp dạy học mà giáo viên hay sử dụng hiện nay là: dạy học theo góc, dạy học theo trạm, tổ chức hoạt động trải nghiệm… Đây là những phương pháp đã được tập huấn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên hiện nay. Để nâng cao hiệu quả giáo dục theo yêu cầu của dạy học phát triển năng lực thì giáo viên phải tích cực học tập trao đổi kinh nghiệm ở các đồng nghiệp, học hỏi các phương pháp, mô hình dạy học hay trên thế giới. Mô hình dạy học 5E mang lại hiệu quả tích cực trong việc dạy và học giúp học sinh dễ nhớ kiến thức và bài học hơn. Dạy học theo mô hình 5E giúp giảm thời lượng dạy và học lý thuyết, thay vào đó là các hoạt động trải nghiệm, thực hành và sáng tạo. 5E là một mô hình dạy học được áp dụng nhiều đối với các nước có nền giáo dục phát triển. Đây là mô hình dạy học đáp ứng tất cả các yêu cầu của dạy học phát 11
- triển năng lực nhất là đối với các bộ môn tự nhiên như Vật lí, Sinh học, Hóa học nhưng giáo viên còn ít áp dụng mô hình này, thậm chí còn có GV chưa biết tới mô hình dạy học 5E. 1.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THPT Khảo sát 41 giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT Đô Lương 2 - huyện Đô Lương về việc sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học để tăng hứng thú và khả năng tương tác cho học sinh chúng tôi thu được kết quả sau:(link khảo sát https://docs.google.com/forms/d/1MixezVMx4kNgonRYo_m_wCA3aK9cSSjVZ6km YmD-ouU/edit#responses 12
- KHẢO SÁT MỨC ĐỘ DẠY HỌC THEO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Chưa bao giờ 3% 24% 37% 36% 13
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học là một xu thế tất yếu của thời đại.Tốc độ thay đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến cách mọi người sống, làm việc và giải trí trên toàn thế giới. Các công nghệ mới đã và đang phát triển thách thức quá trình dạy học truyền thống. Qua số liệu điều tra cho thấy, CNTT ngày càng phát triển, giáo dục đang chuyển mình với công nghệ 4.0. Giáo viên ai cũng biết đến một số công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học và khai thác cũng như sử dụng nó trong quá trình dạy học. Với 100% giáo viên biết sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtube, PowerPoint là các công cụ trình chiếu kiến thức. Trong giai đoạn dạy học trực tuyến các giáo viên không ngừng tìm kiếm và sử dụng các phần mềm hỗ trợ để tương tác với học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến cũng như trực tiếp và sẵn sàng bỏ kinh phí để trải nghiệm. Công cụ ClassPoint là một công cụ tối giản đáp ứng được các yêu cầu trong dạy học trực tiếp cũng như trực tuyến nhưng nó chưa được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến như PowerPoint. 1.2.3. Thực trạng thái độ học tập và sự tương tác của HS trong DH ở trường THPT hiện nay Khảo sát 90 HS tại 2 lớp khối 10 ở trường THPT Đô Lương 2 cho thấy thái độ và sự tương của HS khi học tập được thể hiện rõ qua 2 bảng sau: (Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1V6Tg9eYmsRzoEz-3RBfBw5VyuJzOkLB- WDwzeYS5xlg/edit) Thái độ học tập của học sinh Số lượng Tỉ lệ Rất hứng thú 9 10 % Khá hứng thú 27 30% Bình thường 34 37,8% Không thích, chán nản 20 22,2% Bảng 1: Thái độ học tập của học sinh Thái độ tương tác của HS trong hoạt Số Tỉ lệ (%) động học tập lượng Thường xuyên, liên tục 14 15,6 % Có tham gia 30 33,3% Tham gia nếu bắt buộc 40 44,4% Chưa bao giờ 6 6,7% Bảng 2: Tỉ lệ tương tác của HS trong DH trực tuyến, trực tiếp Theo đó 40 % HS được khảo sát cảm thấy hứng thú và rất hứng thú trong các hoạt động học tập. Tuy nhiên, có 22,2% HS được khảo sát cảm thấy thờ ơ, không 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 17 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 25 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 13 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4 x 100m cho học sinh lớp 12
32 p | 9 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn