Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng bài 16 (Sóng. Thủy triều. Dòng biển) – Địa lý 10 ban cơ bản
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học, vừa rèn luyện kĩ năng phân tích qua các hình ảnh, bản đồ, video... và biết đánh giá nhận xét các biểu hiện của quy luật địa lí cũng như ý nghĩa của chúng, giúp học sinh rút ra kiến thức cho bản thân và vận dụng các quy luật tự nhiên vào cuộc sống, góp phần làm phong phú hiểu biết của bản thân về các hiện tượng tự nhiên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng bài 16 (Sóng. Thủy triều. Dòng biển) – Địa lý 10 ban cơ bản
- Ứ ng dụ ng CNTT trong so ạn gi ảng bài 16 “ Sóng. Th ủ y tri ều. Dòng bi ển” – Đ ịa lý 10 ban c ơ b ản A MỞ ĐẦU I Lý do chọn đề tài Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ CNHHĐH đất nước cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tếxã hội và nâng cao vai trò vị thế của Việt nam trên trường quốc tế. Đồng thời cải thiện và nâng cao chất lượng một cách toàn diện về đời sống kinh tếxã hội của nhân dân. Để đạt được điều đó, đòi hỏi phải nâng cao năng lực, trình độ của người lao đông, đặc biệt là thế hệ trẻ, lực lượng làm chủ chủ vận mệnh tương lai của đất nước. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục là rất lớn, nhằm đào tạo được những con người mới để có thể dáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong NQĐH Đảng cũng đã đề ra: phải xác định rõ mục tiêu, nội dung đổi mới phương pháp giáo dụcdào tạo. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học để đào tạo được những con người lao động tự chủ, năng động ,sáng tạo có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo đực việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo nghị quyết TW 4 khoá VII đã xác định “ khuyến khích tự học”, phải “áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. NQTW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Với nghị quyết này giáo viên dạy bộ môn Địa lý cần tập trung giảm tới mức tối đa những yêu cầu cần ghi nhớ máy móc, đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích, giải thích sự vật hiện tượng địa lý trong quá trình dạy và học. Trong những năm trở lại đây, việc tích cực đổi mới phương pháp dạy và học là một trong những yêu cầu trọng tâm, quan trọng và mang tính quyết định đến sự phát triển tư duy học sinh cho phù hợp với yêu cầu mới. Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào nhiều yếu song xét đến cùng, yếu tố quyết định nhất là cách giảng dạy của Thầy và cách học của Trò. Do đó, việc đổi mới phương pháp là tất yếu tố khách quan. 1
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Càng ngày, với sự hội nhập tình hình kinh tế quốc tế cộng với những giao thoa giữa các nền văn hóa khác nhau, học sinh có rất nhiều cơ hội tiếp cận với những nền văn hóa tiên tiến của các nước, có cơ hội để tự mình tìm thêm những kiến thức, những kỹ năng và đón nhận hàng loạt những thách thức mới. Vậy, trước tình hình đó, chính bản thân mỗi giáo viên làm gì để nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng dạy học? Trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tôi nhận thấy những điểm hay, những điểm mới trong cách trình bày, cách dẫn dắt làm thay đổi những tư duy và cả những cách nghĩ theo lề lối bình thường. Ở đó, mỗi giáo viên thực sự là người dẫn dắt, nhưng người dẫn dắt đó được đặt ở một vị trí rất quan trọng, làm thế nào để học sinh tiếp cận chủ động với tri thức. Và làm thế nào để khai một cách hiệu quả nguồn tri thức, huy động tối đa tư duy tích cực của học sinh? Thông qua việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và phương tiện dạy học nhằm nâng tạo ra một thế hệ trẻ năng động, linh hoạt có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ và bản lĩnh. Trong dạy học nói chung và đối với dạy bộ môn Địa lí nói riêng cần tập trung giảm tới mức tối đa những yêu cầu ghi nhớ máy móc, đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích, giải thích sự vật hiện tượng địa lí trong quá trình dạy và học. Nếu thực hiện tốt điều đó, sẻ có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện sự nghiệp đổi mới trong giáo dục – đào tạo của đất nước. Đới với bản thân, trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí tại trường THPT, luôn trăn trở, băn khoan làm thế nào để năng cao chất lượng giảng dạy bộ môn của mình, tạo được hướng thú và lòng đam mê của học sinh là điều tôi quan tâm lớn nhất. Trong dạy bộ môn Địa lí, đặc biệt là địa lý lớp 10 ban cơ bản: trình bày những hiện tự nhiênkinh tế và xã hội, các đối tượng này phân bố rộng rái trong không gian, học sinh không có điều kiện quan sát thực tế. Vì thế việc sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học sẽ giúp các em tiếp cận vấn đề một các dễ dàng, đồng thời thông qua các thước phim, hình ảnh sống động trên màn hình còn tạo được sự hấp dẫn, hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập, nhờ vậy giúp các em nắm vững kiến thức tốt hơn. Trong đó bài 16: “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” là bài học trình bày về những hiện tượng tự nhiên diễn ra xung quanh cuộc sống đời thường nhưng học sinh không thể quan sát hiện tượng này diễn ra một cách trọn vẹn. Do đó, khi sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bài này sẻ tạo điều kiện giúp các em quan 2
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản sát một cách đầy đủ về các hiện tượng : sóng, thủy triều và dòng biển. Từ đó, nhằm mục đích giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học, vừa rèn luyện kĩ năng phân tích qua các hình ảnh, bản đồ, video... và biết đánh giá nhận xét các biểu hiện của quy luật địa lí cũng như ý nghĩa của chúng, giúp học sinh rút ra kiến thức cho bản thân và vận dụng các quy luật tự nhiên vào cuộc sống, góp phần làm phong phú hiểu biết của bản thân về các hiện tượng tự nhiên. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn trình bày một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân vào đổi mới phương pháp dạy học bộ môn địa lý nói chung và giảng dạy địa lý lớp 10 nói riêng. II Tình hình nghiên cứu Trong quá trình giảng dạy địa lí cấp THPT, các giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học, tuy nhiên những phương pháp, phương tiện dạy học mới chưa chưa có điều kiên áp dụng một cách rộng rãi , hiệu quả mà chỉ ứng dụng ở một số tiết thao giảng, hội giảng. Trong các tài liệu tham khảo, có rất ít tác giả đã đề cập đến phương tiện dạyhọc dành cho việc thực hiện đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa. Việc nghiên cứu và thử nghiệm đề tài này có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn. III Mục đích và đối tượng 1. Mục đích Hướng dẫn giáo viên trong quá trình giảng dạy trực tiếp và học sinh trong quá trình tiếp thu bài học, làm bài tập, kiểm tra kiến thức Góp phần nâng cao kết qủa dạy và học của giáo viên và học sinh, tích cực tham gia vào việc mở rộng ứng dụng phương tiện dạyhọc mới hiện đại vào thực tiễn giáo dục của đất nước Để đảm bảo tính chính xác, khoa học, tăng cường khả năng gây xúc cảm của các thông tin về các hiên tượng. Trước hết cần chú ý đến sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên vấn đề cụ thể...kết hợp với các phương pháp khác. Đặc biệt cần coi trọng việc sử dụng phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, phim video,... và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong dạy học Địa lý giúp các em có thể lĩnh hội được kiến thức nhanh nhất, chính xác, hiệu quả nhất. Bên cạnh đó cũng cần phải tận dụng mọi cơ hội, khả năng học tập gắn với thực tế để học sinh có được phương thức lĩnh hội kiến thức Địa lý một cách cụ thể các hiện tượng tự nhiên, kinh tếxã hội . Cần phải tổ chức cho học sinh làm 3
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản việc nhiều hơn với các tài liệu tham khảo do GV cung cấp và HS sưu tầm, qua đó từng bước rèn luyện cho HS về phương pháp học tập teo hướng nghiên cứu .Cần tổ chức thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau (làm việc theo nhóm hoặc đàm thoại chung cả lớp), tạo điều kiện để học sinh nêu lên các vấn đề cần tìm hiểu, độc lập giải quyết các vấn đề, tự đặt ra hoặc do giáo viên cung cấp qua đó, cần khuyến khích học sinh bày tỏ những ý kiến riêng của mình, tránh việc làm cho học sinh e ngại khi nêu ý kiến khác trước gv và trước tập thể. Từ đó rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày( nói, viết). Như vậy học sinh sẽ lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tâp 2. Đối tượng nghiên cứu Giáo viên trong việc giảng dạy. Từ thực tiễn dạy học môn Địa lí ở trường THPT là giúp học sinh có những kiến thức cơ bản, cần thiết; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước; bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động và thái độ đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Nghiên cứu phương pháp thiết kế,sử dụng sử dụng kênh hình và video để dạy và học. Từ đó đưa ra những yêu cầu chung về kỹ năng thiết kế và sử dụng kênh hình, vi deo để phục vụ cho việc dạyhọc đối với từng nội dung cụ thể qua kiểm nghiệm thực tế của bản thân. Phân tích đực những ưunhược điểm cử việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn địa lý lớp 10 . Giới thiệu các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn địa lý lớp 10. IV Phạm vi của đề tài Các bài học có trong chương trình địa lí cấp THPT Giới hạn trong phương pháp thiết kế và giảng dạy bài giảng cụ thể trong chương trình địa lí lớp 10. V. Giá trị sử dụng của đề tài Đề tài dùng ứng dụng trực tiếp cho công việc soạn giảng của giáo viên THPT nói chung hoặc dùng làm tài liệu tham khảo trong việc học tập của học sinh nói riêng ở trường THPT. VI Phương pháp nghiên cứu Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy địa lí cấp THPT qua nhiều năm, đặc biệt là trong những năm gần đây nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện dạyhọc mới, hiện đại. Phương pháp thử nghiệm thực tiễn. 4
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Các phương pháp có liên quan đến lí luận dạy học đổi mới. B NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I.Cơ sở lý luận Công nghệ Giáo dục Đào tạo được hiểu là: việc dạy và học được thực hiện với sự hỗ trợ của các phương tiện, các công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Các công nghệ này có tính chuyển giao cho người khác. Trong số các phương tiện và công nghệ đó, CNTT có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất và sáng tạo nhất đối với Công nghệ giáo dục. Theo nghĩa rộng, như UNESCO định nghĩa: “là tập hợp gắn bó chặt chẽ những phương pháp, phương tiện và kỹ thuật học tập và đánh giá, được nhận thức và sử dụng tuỳ theo những mục tiêu đang theo đuổi và có liên hệ với những nội dung giảng dạy và những lợi ích của người học: đối với người dạy, sử dụng một công nghệ giáo dục thích hợp có nghĩa là biết tổ chức quá trình học tập và đảm bảo sự thành công của quá trình đó” Chúng ta đã biết đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ phương pháp dạy học “thầy nói trò nghe”, “thầy đọc trò chép” sang phương pháp dạy học mới, trong đó, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của học sinh, còn học sinh phải chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập, tự tìm kiếm kiến thức, hình thành năng lực sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học. Đồng thời đổi mới phương pháp dạy học khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.” Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng kĩ năng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh” Ta đã biết, địa lí tự nhiên – kinh tế xã hội là 2 yếu tố gắn bó mật thiết tác động qua lại với nhau, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả.Vậy ngay từ đầu cấp học, học sinh cần phải nắm bắt các kiến thức địa lý tự nhiên để làm nền tảng cho học tập phần địa lí kinh tế xã hội ở phần sau. Tuy nhiên giáo viên sẽ không làm tốt điều này nếu không có sự hổ trợ một cách đắc lực của công nghệ thông tin, bởi thời lượng không thay đổi trong khi 5
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản lượng kiến thức nhiều, chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả cao trong 1 tiết giảng dạy là không cao. Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên địa lí có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn. Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực hiện phương pháp thành công hơn trong giảng dạy môn địa lí và có thể dùng cho học sinh nghiên cứu để hình thành kĩ năng, phương pháp học tập tốt hơn thông qua ứng dụng phương tiện công nghệ thông tin. IICơ sở thực tiễn 1. Đặc điểm chung của trường, lớp GV biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo án trên Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học tập, tiếp cận những phương pháp mới ứng dụng vào quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả, tự rèn luyện nâng cao trình độ tin học, sử dụng các trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa được hoàn thiện: Trường có máy projecter, máy tính nhưng chưa có phòng chức năng riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế. Khi giáo viên muốn sử dụng thì phải tháo và lắp đặt tại lớp học của mình.. Việc thiết kế 1 giáo án trên Powerpoint hay Violet cũng mất rất nhiều thời gian nên việc đưa giáo án điện tử vào giảng dạy ở các bộ môn nói chung cũng như tiết học ở địa lí lớp 10 nói riêng còn nhiều hạn chế và bất cập Học sinh: HS trình độ nhận thức không đồng đều và khả năng tiếp cận vấn đề ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các em đều ham thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ cụ thể, được làm chủ những kiến thức của bài học. 2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy a/ Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT: Được sự quan tâm của lãnh đạo ngành, BGH nhà trường đã trang bị các phương tiện dạy học: Projector, máy tính xách tay… để hỗ trợ cho những tiết dạy có ứng dụng CNTT . BGH thường xuyên khuyến khích giáo viên thực hiện CNTT vào tiết dạy. Máy vi tính của trường có nối mạng internet, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên truy cập thông tin về tư liệu, hình ảnh phục vụ cjo soạn giáo án điện tử… Được sự đóng góp nhiệt tình của tổ chuyên môn, đồng nghiệp. Tổ bộ môn đã thực hiện được một số tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, thông qua 6
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản những tiết dạy này, giáo viên đã rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học Đối với bản thân tôi đã không ngừng học tập, tìm hiểu về những phần mềm đồ họa khác để lấy kiến thức cũng như sưu tầm hình ảnh đẹp phục vụ cho việc thiết kế. Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tình và giúp đỡ, động viên nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường và của bạn bè đồng nghiệp Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó với đồng nghiệp, thương yêu học sinh, thực sự đã mang lại cho tôi cảm hứng và nhiệt huyết để nâng cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học . b/ Những bất cập khi thiết kế: Không phải là người học chuyên tin nên trong khi áp dụng những bài giảng điện tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những điều bất cập, có ý tưởng nhưng không thiết kế được theo ý mình và cũng có những lúc chưa thật sự tự tin khi thực hiện công cụ dạy học này. Phương tiện dạy học (Projector, Máy tính xách tay) của nhà trường còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiều giáo viên trong cùng một lúc. Học sinh còn bở ngỡ khi tiếp cận với tiết dạy có ứng dụng CNTT, các em thường chú ý vào các hiệu ứng mà chưa tập trung vào nội dung bài học, từ đó làm hạn chế việc tiếp thu kiến thức. Để có được một bài giảng điện tử hay, chính xác, đúng yêu cầu , trước hết giáo viên phải có sự hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin. Bên cạnh đó cần nhiều thời gian và công sức để thiết kế bài giảng. Giữa vô vàn hình ảnh , thông tin trên mạng, giáo viên phải lựa chọn những tư liệu đúng, có nguồn đáng tin cậy để tránh sai sót về kiến thức. Trước đó thì tôi phải tìm kiếm tư liệu trên mạng, lựa chọn những hình ảnh đắt, những thông tin phù hợp với nội dung sách giáo khoa. Nói chung là phải mất nhiều thời gian mới xong một bài giảng hay. Đôi khi xảy ra những sự cố bất thường như: mất điện, máy bị treo, không tương thích giữa máy tính xách tay và Projector … 3. Đặc điểm môn Địa lí: Đối với bộ môn Địa lí, nó khác hẳn với các môn học khác trong nhà trường. Đó là khả năng bồi dưỡng, cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức phong phú, tổng hợp cả về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế xã hội với những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, 7
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản biểu đồ sơ đồ, hình ảnh cũng như qua các thước phim mà phải nói là ít môn học nào đề cập tới một các nhiều như vậy. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững kiến thức bộ môn trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau: Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ, phân tích tổng hợp về sự vật hiện tượng địa lí dựa trên bản đồ, sơ đồ, qua một đoạn video clip.. Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình... Qua đó, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời phát triển tư duy địa lí. Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng vào thực tế cho phù hợp với các quy luật của tự nhiên đồng thời vận dụng vào giải thích các hiện tượng tự nhiên xẩy xa trong thực tế. III Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin 1. Một số nguyên tắc Việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Phải chính xác, khoa học. Đáp ứng được mục tiêu tiết dạy. Đảm bảo tính trực quan sinh động. Đảm bảo tính thẩm mĩ, phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh. Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng giáo án nếu không sẽ phản tác dụng 2. Một số phương pháp thực hiện Việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy phải kết hợp tốt với một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh như: Vấn đáp, nêu vấn đề, trực quan, thảo luận nhóm… 3. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ dạy và học môn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay Làm thay đổi phương pháp truyền đạt trong dạy học: Nhờ các công cụ đa phương tiện của máy tính như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, video.... giáo viên sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung của người học.... dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm như: phương pháp dạy học tình huống,... phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá và lượng hóa học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học..... Góp phần thay đổi hình thức dạy và học: hình thức dạy dựa vào máy tính, hình thức học dựa vào máy tính.... 8
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Góp phần nâng cao tiềm lực của người giáo viên bằng cách cung cấp cho họ những phương tiện làm việc hiện đại (mạng Internet, các loại từ điển điện tử, các sách điện tử, thư điện tử,…); Góp phần đổi mới cách dạy và cách học... đổi mới phương pháp dạy học.... Trao đổi thông tin về đề cương... bài giảng với các đồng nghiệp qua các ngân hàng bài soạn trên một trang web dành cho tất cả các giáo viên.... Cập nhật, khai thác kho tri thức chung của nhân loại bằng các công cụ đa phương tiện. Giáo án ứng dụng công nghệ thông tin tạo được không khí hứng khởi cho người học. Sự trao đổi và học hỏi lần nhau giữa các đồng nghiệp cũng như người học được tiện lợi hơn, vì có thể sao chép, lưu trữ dữ liệu hay bài giảng dễ dàng. Kích thích khả năng sáng tạo, ý tưởng mới vì muốn có một giáo án ứng dụng công nghệ thông tin hấp dẫn, chất lượng, người giáo viên ngoài khả năng chuyên môn cần phải có ý tưởng, tích cực suy nghĩ để lựa chọn hình thức thể hiện phù hợp với nội dung bài giảng. Các nội dung: như sơ đồ, vấn đề trọng tâmđược giáo viên trình bày rõ ràng và chỉ cần một vài thao tác, tất cả những dữ liệu được truyền đạt đến người học một cách mạch lạc và đầy đủ nhất. Những hình ảnh, đoạn videoclips, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho người học. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong một tiết dạy, khối lượng kiến thức có thể được truyền đạt tới học sinh nhiều hơn. Với những bài giảng điện tử, giáo viên giảm được đáng kể thời gian ghi bảng hoặc đọc cho học sinh chép. Thay cho thời gian đọc chép hay ghi bảng, giáo viên có thể lấy thêm nhiều ví dụ minh họa, dẫn dắt học sinh tiếp cận với các kiến thức phong Tuy nhiên, giáo viên tuyệt đối không được lạm dụng vào bài giảng. Cần tránh khuynh hướng ứng dụng CNTT một cách hình thức, nặng nề về trình diễn, lớp học thụ động bị cuốn theu hiệu hứng làm loãng đi trọng tâm của bài học, không phải tiết học nào cũng phải ứng dụng CNTT, các hiệu ứng phải đưa vào đúng lúc, đúng chổ, phù hợp với tình huống sư phạm đặt ra. Với những tiết học có nội dung đơn giản, sách giáo khoa đã có đầy đủ rồi, thì không cần thiết phải làm bài giảng điện tử. Chỉ kiến thức nào khó, cần phải có sự bổ trợ của hình ảnh, âm thanh cho học sinh dễ hình dung, thì nên đưa vào. Tùy vào từng nội dung cụ thể của bài học mà chúng ta sử dụng sao cho phù hợp. Mặt 9
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản khác, việc ứng dụng các thiết bị dạy học hiện đại vào quá trình giáo dục cũng là cơ hội giúp giáo viên và học sinh có điều kiện tiếp cận được với các phương tiện giảng dạy và học tập tiên tiến trên thế giới. Đây cũng là động lực để cả giáo viên và học sinh đều phải học tập, nâng cao trình độ công nghệ thông tin của bản thân nhằm bắt kịp xu hướng của thời đại. IV Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm 1. Các giải pháp thực hiện a/ Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện: Nghiên cứu nội dung của các bài học về hiện tượng sóng,thủy triều và dòng biển. Các phương tiện dạy học cần thiết, các tư liệu, hình ảnh cũng như những doạn video phù hợp với từng nội dung cụ thể của bài. Nắm bắt tình hình học sinh các lớp 10 về tinh thần, thái độ, ý thức học tập, chất lượng học tập... Theo thiết kế bài dạy của mình, tôi đã chọn các lớp 10 cơ bản mà tôi trực tiếp giảng dạy để thực nghiệm đó là các lớp 10A6 và 10A12, lớp đối chứng là lớp 10A7, 10A11, trong đó chất lượng của lớp 10A6 và 10A7 có khá hơn còn 10A11 và lớp 10A12 là những lớp cơ bản. b/Xác định bài dạy và mục tiêu bài học: Mục tiêu bài dạy chính là cái đích của bài học cần đạt tới, mục tiêu phải định rõ được các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh về kiến thức ,kĩ năng và thái độ. Để xác định được mục tiêu bài học cần phải đọc kĩ bài học trong sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu kỷ nội dung của bà, các kỷ năng… cần phải đạt tới của mỗi nội dung. Trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin trình bày bài tiêu biểu minh chứng cho đề tài của mình đó là bài 16 trong chương II I Cấu trúc của Trái đất. Các quyển của lớp vỏ Địa lí 2. Bài giảng thực nghiệm BÀI 16 : SÓNG, THUỶ TRIỀU VÀ DÒNG BIỂN. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần phải nắm được: 1. Về kiến thức Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển,sóng thần. Hiểu rõ vị trí giữa Mặt Trăng,Mặt Trời và Trái Đất đã ảnh hưởng tới thủy triều như thế nào.? 10
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Nhận biết được sự phân bố của các dòng biển lớn trên các đại dương cũng có những quy luật nhất định. Nhận thức được nguyên nhân sinh ra thủy triều biết được cách vận dụng hiện tượng này trong cuộc sống. 2.Về kỹ năng Hình ảnh và bản đồ, tìm đến nội dung của bài học. Sử dụng bản đồ các dòng biển để trình bày về các dòng biển lớn( tên, vị trí, nơi xuất phát, hướng chảy, phân bố của chúng ) II.THIẾT BỊ DẠY HỌC Các hình trong sách giáo khoa. Tranh ảnh video về sóng biển, sóng thần... Bản đồ tự nhiên thế giới, tập bản đồ thế giới và các châu lục. III. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý 1.Về nội dung Trọng tâm của bài học là mục II: Thủy triều và mục III : Dòng biển. Trong một tháng, thủy triều lớn nhất vào thời kỳ Trăng Tròn và không Trăng.Trong một năm,thủy triều lại có hai lần lớn vào các ngày xuân phân và ngày thu phân: Đó là lúc tia sáng của Mặt Trời chiếu thẳng góc vào xích đạo, sức hút của Mặt Trăng đối với Trái Đất lúc đó là lớn nhất. Mặt Trăng tuy nhỏ hơn Mặt Trời khá nhiều, nhưng Mặt Trăng có sức hút với khối nước biển rất lớn,vì Mặt trăng ở gần Trái Đất hơn nếu so với Mặt Trăng. 2. Về phương pháp Phương pháp động nảo Giáo viên tổ chúc đàm thoại gợi mở, thảo luận …trên cơ sở hình và bản đồ kết hợp với sách giáo koa. VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Đảm bảo các khâu của quá trình lên lớp. Mở bài: (Thời gian 1 phút). Thỉnh thoảng ta vẫn nghe nói “ Biển lặng” vậy có bao giờ biển hoàn toàn tỉnh lặng? Và những ngày Trăng tròn và không trăng, trăng lưỡi liềm thì có hiện tượng gì sẽ sảy ra? Mặt Trời lúc đó nằm ở vị trí nào so với Trái Đất và Mặt Trăng... Vậy bài học hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu . Hoạt động 1: Tìm hiểu về sóng. I Sóng biển.(Thời gian 10 phút ) Nhấp chuột vào mục I. Sóng biển ( HS xem hình động của sóng) 11
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Bước 1:( Thời gian 3 phút) Giáo viên hỏi cả lớp trong lớp chúng ta ai đã từng đi biển rồi ? Giáo viên hỏi tiếp em thấy trên mặt biển có hiện tượng gì? Giáo viên tiếp : Bằng cách cho học sinh đọc sách giáo khoa và quan sát các hình ảnh động về sóng biển, sóng thần.(Hình 1.1 Ở phần phụ lục) Giáo viên chia lớp ra làm 4 nhóm cùng thảo luận 1 câu với các nội dung câu hỏi sau: (mục đích có nhóm phản biện) Hai nhóm đầu: Sóng là gì ? Nguyên nhân gây ra sóng? (HS quan sát hình 1.3) Hai nhóm tiếp theo : Thế nào là sóng bạc đầu ? (HS quan sát hình 1.2) Hai nhóm tiếp:Thế nào là sóng thần ? Nguyên nhân gây ra sóng thần và hậu quả của nó? (HS quan sát hình 1.4 ) Hai nhóm còn lại: Mô tả đôi nét về sóng thần (giáo viên gợi ý theo dỏi hình trên giáo án và những kiến thức biết được từ các phương tiện thông tin đại chúng) Bước 2 :(Thời gian 5 phút) Giáo viên cử đại diện nhóm đứng lên trình bày , nhóm cùng làm chung một câu hỏi bổ sung, sau đó giáo viên chuẩn xác kiến thức và có thể thuyết giảng thêm ngoài nguyên nhân gây ra sóng biển là do gió còn có do nguyên nhân cơ học ví dụ như mũi tàu , núi lửa... Gió phá vở tình trạng cân bằng về trọng lượng của mặt nước làm cho các phân tử nước trên mặt xuống tới một độ sâu, và dao động tuần hoàn xung quanh vị trí cân bằng của chúng. Để minh họa ta có thể lấy một ví dụ : cánh đồng lúa khi gió thổi giống như ngọn sóng dao động lên xuống. Tương tự như vậy nếu ta thả một vật nổi trên mặt sóng thì vật ấy không bị đẩy đi nơi khác mà chỉ lên cao xuống thấp ở một chổ. GV đặt câu hỏi thêm: Em biết gì về đợt sóng thần gần đây nhất của nhân loại và những hậu quả của nó ? (Đợt sóng thần ngày 26/12/2004 như Thái Lan, Indonesia, sóng thần tấn công Nhật Bản14h46 ngày 11/3/2011, trận động đất 9 độ Richter xảy ra ngoài khơi Nhật Bản. 15h55 cùng ngày, sóng thần bắt đầu tấn công bờ biển Đông Bắc nước này. Đoạn video dưới đây ghi lại cảnh đê biển tại thành phố biển Miyako, tỉnh Iwate, của Nhật Bản bị nhấn chìm bởi con sóng thần, gây thiệt hại nặng nề cho đất nước này được Cục Địa chất Mỹ cho rằng, để gây nên trận sóng thần dữ dội như thế, trận động đất cùng ngày phải tạo ra mức năng lượng tương đương 475 triệu tấn thuốc nổ TNT hay 326 triệu thùng dầu thô số lượng mà cả thế giới tiêu thụ trong 4 ngày.) ? Làm thế nào để nhận biết sóng thần sóng thần sắp xảy ra? (Cảm thấy đất rung nhẹ dưới chân khi đứng trên bờ, sau đó nước biển sủi bọt, một thời gian sau 12
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản nước biển đột ngột rút ra rất xa bờ, cuối cùng một bức tường nước khổng lồ sẽ đột ngột tiến nhanh vào bờ, tàn phá tất cả những gì trên đường chúng đi qua) ?Ảnh hưởng của sóng biển đến địa hình ven bờ (Hình 1.5) và biện pháp khắc phục? Cho học sinh ghi chép kiến thức trên bảng. Chuyển ý các em có biết không, mối quan hệ giữa Mặt Trăng,Mặt Trời và Trái Đất đả tạo nên một hiện tượng kỳ diệu trên biển cả , vậy hiện tượng kỳ diệu đó là gì chúng ta qua mục: Hoạt động 2: Tìm hiểu về thủy triều. II Thủy triều.Thời gian khoảng 15 phút ( Hoạt động của cả lớp) Trước khi qua phần khái niệm giáo viên cho học sinh xem hình động về Thuỷ Triều bằng cách nhấp chuột vào mục II Thuỷ Triều. 1. Khái niệm Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về thủy triều chỉ cho các em xem lúc mực nước dâng lên và hạ xuống (Hinh 2.1), kết hợp với sách giáo khoa , giáo viên hỏi học sinh: Em hãy cho biết thủy triều là gì? Sau khi học sinh trả lời giáo viên chuẩn xác kiến thức, lúc này học sinh có thể hình dung ra hiện tượng thủy triều . Giáo viên hỏi tiếp, vậy nguyên nhân gây ra thủy triều, đây là phần kiến thức khó dựa vào sách giáo khoa học sinh có thể trả lời đó là do ảnh hưởng của sức hút giữa Mặt Trăng và Mặt Trời . Nhưng để học sinh hiểu dể hình dung ra vấn đề, giáo viên cần giải thích: Mở sidle vị trí của Mặt trời, Trái đất và Mặt trăng (hình 2.2), như chúng ta biết Mặt Trăng có khối lượng chỉ bằng một phần 27 triệu Mặt Trời nhưng chỉ ở cách Trái đất chỉ một khoảng bằng 1/390 khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái Đất nên sức hút của Mặt Trăng đối với Trái Đất lớn hơn sức hút của Mặt Trới là 2,17 lần. Mặt Trăng có sức hút Trái Đất thì ngược lại Trái Đất cũng có sức hút Mặt Trăng,cả hai hợp thành một hệ thống hút lẩn nhau thì Mặt Trăng mới quay quanh Trái đất mãi được.Theo định luật Newton thì sức hút giữa Mặt Trăng và Trái Đất bằng Mm/(60R)2 Trong đó M là khối lượng Trái Đất, m là khối lượng Mặt Trăng và R là đường kính Trái Đất,60R là khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng sức hút đó không phải là đồng nhất khắp địa cầu mà thay đổi tùy theo vị trí của các nơi đối với Mặt Trăng xa hay gần .Ở tâm Trái Đất sức hút ấy là Mm/ (59R)2, xa mặt Trời nhất là Mm/(61R)2. Do vận động của Trái Đất mà sinh ra sức ly tâm c,sức này chống lại sức hút của Mặt Trăng.Bất cứ nơi nào trên Trái Đất cũng có sức và hợp lực của hai sức ấy là sức sinh ra thủy triều. Sau khi học sinh đã nắm được nguyên nhân Giáo viên hỏi tiếp : Các em quan sát hình ảnh trên (Hình 2.3), hãy cho biết vào các ngày có dao động thủy triều 13
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản lớn nhất, ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào?( không trăng hoặc trăng tròn) kết hợp hai hình trên học sinh có thể trả lời được. Giáo viên hỏi tiếp vậy dựa vào hình 16.1 và 16.3 (SGK) cho biết vào các ngày có dao động thủy triều nhỏ nhất nhất ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào? (trăng khuyết). Giáo viên hỏi thêm thủy triều có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất và đời sống ? (Thủy triều thực sự có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống,nhất là những vùng ven biển, người ta quan sát vào thùy triều để hạ thủy những con tàu.ở các cửa sông người ta dựa vào thủy triều để đánh bắt cá . Sản xuất điện ví dụ trên thế giới một số nước đã khai thác nguồn năng lượng này như: Thủy Điển, trạm điện thuỷ triều ( Michel – Pháp ),(Hình 1.8.1)...; trong lĩnh vực quân sự : Liên hệ Ng« QuyÒn ®¸nh tan qu©n Nam H¸n dùa vµo thuû triÒu trận Bạch Đằng năm 938(Hình 2.5) ; Tàu, thuyền chờ triều lên ra khơi (Hình 2.6).Làm muối ở nước ta … Tuy nhiên, thủy triều cũng có những ảnh hưởng không tốt.chẳng hạn như việc triều dang làm ngập úng ở thành phố Hồ Chí Minh – Hình 2.7). Từ những kiến thức trên có thể ghi phần đặc điểm. Chuyển ý Khi nhắc đến khái niệm “dòng sông” chúng ta sẽ hình dung ngay đến những dòng sông xinh đẹp ở lục địa ,hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu những "dòng sông” không chảy trên lục địa mà chảy ngay trong biển cả, chúng ta qua mục : Hoạt động 3: Tìm hiểu về dòng biển III Dòng biển. (Nhấp chuột vào mục III Dòng biển xem hình ảnh động.) Thời gian khoảng 15 phút chủ yếu là hoạt động nhóm. Bước 1: Các nhóm nghiên cứu kiến thức sách giáo khoa, quan sát các hình 16.4, tập bản đồ thế giới và các châu lục, bản đồ tự nhiên thế giới, thảo luận, hoàn thành các nhiệm vụ sau: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm .(giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm) Nhóm 1: Hoàn thành phiếu học tập số 1 : Bán cầu Tính chất dòng biển Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy Bắc Nóng Nhóm 2.hoàn thành phiếu học tập số 2 Bán cầu Tính chất dòng biển Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy 14
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Bắc Lạnh Nhóm 3: Hoàn thành phiếu học tập số 3 Bán cầu Tính chất dòng biển Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy Nam Nóng Nhóm 4: Nhoàn thành phiếu học tập số 4 Bán cầu Tính chất dòng biển Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy Nam Lạnh Bước 2: Đại diện nhóm lên trình bày kết hợp với chỉ hình 16.4 hoặc bản đồ tự nhiên thế giới .Từng nhóm lên trình bày chỉ bản đồ , giáo viên cho học sinh khác bổ sung sau đó chuẩn xác kiến thức và cho học sinh đối chiếu phiếu phản hồi kết hợp với quan sát cụ thể trên màn hình (Hình 3.1 Các dòng biển nóng ở Bắc Bán Cầu; Hình 3.2 Các dòng biển nóng ở Nam Bán Cầu; Hình 3.3 Các dòng biển lạnh ở Bắc Bán Cầu; Hình 3.4 Các dòng biển lạnh ở Nam Bán Cầu) Chứng tỏ các dòng biển thường chảy đối xứng qua 2 bên bờ đại dương ? Rút ra kết luận về quy luật dòng biển ở 2 bán cầu ? (Hình 3.5 Các dòng biển trên thế giới) Giáo viên bổ sung các câu hỏi sau: Tại sao hướng chảy của các vòng hoàn lưu lớn ở bán cầu Bắc theo chiều kim đồng hồ,còn ở bán cầu Nam thì ngược lại?(do lực coriolit, hướng gió tác động, bắc bán cầu lục địa nhiều...) Tác động của dòng biển nóng, lạnh đối với khí hậu ven bờ nơi nó chảy qua? (Hình 3.6) (Dòng nóng kết hợp với gió gây mưa lớn, dòng lạnh kết hợp với gió gây nghịch nhiệt làm thời tiết khô hơn, giáo viên liên hệ với thời tiết khu Đông Bắc vào mùa Đông của Việt Nam với thời tiết lạnh khô.) 4/ Đánh giá : Nằm trên Vào các ngày 7 Sau bài học giáo viên đánh giá Tri họ ều ằng cách đạt ra những câu hỏi. c sinh b đường ợp lý và 23 âm lịch Nối các dữ kiện sau sao cho h kém thẳng Mặt Trời Mặt Trăng Trái Đất Vào các ngày 1 và Nằm vuông góc 15Triều 15 âm lịch với nhau cường
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Tại sao bờ Đông lục địa thường ấm hơn bờ Tây của các đại dương? IV PHỤ LỤC: Thông tin phản hồi. Dòng biển nóng ở Bắc bán cầu : Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy Ảnh hưởng ven bờ Hướng Tây gặp lục 1. Dòng Bắc TBD Làm ấm bờ Đông Xích đạo địa châu Á chảy lên (Cư rô si vô ) Nhật Bản hướng Bắc Hướng Tây gặp lục 2.Dòng Bắc ĐTD Làm ấm bờ Đông Xích đạo địa bắc Mỹ chảy lên ( Gơn xtrim ) Hoa Kỳ hướng Bắc Dòng biển lạnh ở Bắc bán cầu : Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy ảnh hưởng ven bờ 1. Dòng Men theo bờ tây lục địa Làm lạnh , khó gây 30400VB California Bắc Mỹ chảy về xích đạo mưa bờ tây Bắc Mỹ 2. Dòng Men theo bờ tây lục địa Làm lạnh , khó gây 30400VB canari Phi chảy về xích đạo mưa bờ tây châu Phi Làm lạnh , khó gây 3. Dòng Ôi a Cực Men theo bờ Đông châu Á mưa bờ Đông bắc shi vô châu Á Làm lạnh , khó gây 4. Dòng Men theo bờ Đông Bắc Cực mưa bờ Đông bắc Labrađo Mỹ Bắc Mỹ Dòng biển nóng ở Nam bán cầu : Nơi xuất Tên gọi Hướng chảy Ảnh hưởng ven bờ phát hướng Tây gặp bờ 1. Dòng Nam ĐTD Làm ấm bờ Đông Xích đạo Đông lục địa Nam Mỹ (Brazil) lục địa Nam Mỹ chảy về phía nam 16
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản hướng Tây gặp bờ 2. Dòng Nam ÂĐD Làm ấm bờ Đông Xích đạo Đông lục địa Phi chảy (Mô Zăm Bich) lục địa châu Phi về phía nam hướng Tây gặp bờ 3. Dòng Nam TBD Làm ấm bờ Đông Xích đạo Đông lục địa Úc chảy (Đông Úc) lục địa Úc về phía nam Dòng biển lạnh ở Nam bán cầu : Tên gọi Nơi xuất phát Hướng chảy ảnh hưởng ven bờ Men theo bờ Tây Làm lạnh , khó Khoảng 1. Dòng lạnh Pêru Nam Mỹ chảy về gây mưa bờ Tây 0 3040 VN xích đạo lục địa Nam Mỹ Men theo bờ Tây Làm lạnh , khó Khoảng 2 Dòng lạnh Benghela Châu Phi chảy về gây mưa bờ Tây 30400VN xích đạo lục địa Phi Men theo bờ Tây Làm lạnh , khó Khoảng 3 Dòng lạnh Tây Úc lục địa Úc chảy về gây mưa bờ Tây 30400VN xích đạo lục địa Úc 5/ Hoạt động nối tiếp : Làm bài tập và đọc trước bài mới. 3 . Kết quả đạt được * Đối với giáo viên: Giáo viên tích cực đầu tư nghiên cứu để xây dựng những hình ảnh phù hợp với nội dung chương trình của từng mục trong từng bài. Giáo viên thành thạo được kĩ năng xây dựng các loại giao án điện tử trên máy tính để phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Nâng cao năng lực chuyên môn. Tận dụng được kho thông tin, hình ảnh khổng lồ trên mạng internet, phần mềm Encatar..., tạo lập bản biểu đồ, bảng số liệu nhanh chóng và chính xác, điều đó chúng ta cập nhật thông tin, tiết kiệm thời gian trong việc chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học, bảng phụ … Đối với việc kiểm tra đánh giá, củng cố bài với những bài tập trắc nghiệm, giải ô chữ liên quan đến những nội dung cơ bản cần ghi nhớ của bài học, 17
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản đó là cách củng cố bài rất thú vị, tạo cho giờ học sự sôi động, vui vẻ thoải mái và khắc sâu được kiến thức. Khi soạn giáo án càng làm chúng ta thấy cuốn hút, hứng thú và nảy sinh thêm được những ý tưởng mới. Điều đó đã giúp chúng ta tự nâng cao trình độ tin học, mở rộng hơn kiến thức cho bản thân và lòng yêu nghề, sự sáng tạo của mỗi người cũng được bồi đắp thêm. Hơn nữa khi dạy sẽ nhàn hơn, đỡ tốn công sức trong lúc giảng bài hơn, nhất là với bộ môn chỉ 1 2 tiết một tuần như địa lí, bởi bài soạn đó sẽ sử dụng dạy cho nhiều lớp. Trong các tiết dạy giáo án điện tử, bài dạy giáo viên hiện lên sinh động qua các slide, các hình ảnh, sơ đồ, mô hình khiến học sinh dễ hiểu, các em rất hứng thú tập trung vào giờ học giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy chay” “học chay” như trước đây. Giáo án điện tử dễ bổ sung, sửa chữa, dễ trao đổi với đồng nghiệp, giáo viên tự tin khi giảng dạy. Trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động “Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng” * Đối với học sinh: Học sinh nắm và hiểu nội dung kiến tức bài học nhanh hơn qua quan sát trực tiếp các hình ảnh, những đoạn video..đồng thời phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của các em Thu hút được sự chú ý, tò mò, hứng thú học tập, học sinh tích cực, chủ động, tìm tòi và thu nhận kiến thức từ hình ảnh trực quan sinh động. Dễ hiểu bài, nắm được bài, học sinh thực sự đóng vai trò là người trung tâm. Cùng một thời lượng nhưng số lượng kiến thức và kỹ năng các em thu được lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động sâu sắc và vững vàng hơn. 18
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản Học sinh được mở rộng kiến thức từ một bài dạy, dần làm quen với các phương tiện hiện đại. *Kết quả khảo sát cụ thể như sau: Khá Giỏi Trung bình Yếu Tổng số học Điểm từ Lớp Điểm từ 810 Điểm từ 5=> 6 Điểm 7,5 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % 10A6 46 6 13,0 15 32,6 20 44,5 5 10,9 (Lớp đối chứng ) 10A7 47 12 26,0 20 43,0 15 31,0 0 0 (Lớp thưc nghiệm) 10A11 46 4 8.7 13 28.3 23 50 6 13 (Lớp đối chứng ) 10A12 45 8 17,8 22 48,9 14 31,1 1 2,2 (Lớp thưc nghiệm) 19
- Ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” – Địa lý 10 ban cơ bản C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trực tiếp giảng dạy, tôi thấy có ý nghĩa rất lớn và đống vai trò cực kỳ quan trọng đối với bộ môn địa lí nói riêng và chương trình đị lí lớp 10 nói riêng, đặc biệt là phần địa lí tự nhiên.Bỡi các phương tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, khắc phục được một số khó khăn về đồ dùng dạy học: giáo viên có thể sử dụng được các tranh ảnh tư liệu, những hình ảnh động, phim video, các hình vẽ trong sách giáo khoa, tự vẽ được các bản đồ, biểu đồ thích hợp cho từng nội dung bài dạy từ đó nâng cao được hiệu quả dạy học và giảm được một phần thời gian cho giáo viên trong khâu chuẩn bị đồ dùng. Từ đó tránh được tình trạng giáo viên “dạy chay”, học sinh “ học chay”, mà lại phù hợp với phương pháp dạy học mới : dạy học lấy học sinh làm trung tâm và sử dụng đồ phương tiện trực quan trong quá trình dạy học . Để đạt được kết quả cao trong quá trình giảng dạy người giáo viên cần phải có tâm huyết với nghề. Qua thực tế thực hiện, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện hiện đại máy chiếu Projector trong dạy học địa lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, giáo viên chỉ nên coi bài giảng điện tử là một công cụ trong quá trình chuyển tải thông tin chứ không phải là “cây đũa thần” có thể thay thế được mọi thứ. Trong một tiết học sẽ diễn ra các tình huống sư phạm khác nhau đòi hỏi giáo viên phải xử lý. Ngoài ra, giờ học cũng không thể thiếu sự tương tác giữa giáo viên với học sinh , lúc đó bảng phấn là công cụ cần thiết để hai bên thể hiện suy nghĩ trực tiếp. Do đó trong quá trình dạy học, bản thân giáo viên phải biết tự rút ra bài học cho mình sau mỗi tiết dạy trình chiếu và nên dạy ở một số bài phù hợp hoặc chỉ dùng trình chiếu tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ video...sử dụng kết hợp với bảng viết nhuần nhuyễn chắc chắn se mang lại hiệ quả cao tốt nhất đối vói môn học này. Còn nếu không cẩn thận thì chúng ta có thể chuyển từ chế độ đọc chép truyền thống sang chế độ nhìn chép hiện đại, nếu như thầy trò phụ thuộc vào các bài giảng điện tử,hiệu quả của tiết dạy vì thế không được cải thiện nhiều. Trong quá trình dạy học, sử dụng công nghệ hiện đại đúng cách mang lại nhiều hiệu quả tích cực là điều không phải bàn cãi. Tuy nhiên, nếu sử dụng không phù hợp, lạm dụng quá mức sẽ dẫn tới phản tác dụng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 65 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 180 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 21 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 33 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 123 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn