Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ trồng trọt 10; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số môn Công nghệ trồng trọt 10; Nghiên cứu ứng dụng CNTT và chuyển đổi số môn Công nghệ trồng trọt cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Anh Sơn 2 và các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
- Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT 10 Thuộc môn: Công nghệ (Sinh học)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2 ---------------------- Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT 10 Thuộc môn: Công nghệ (Sinh học) Nhóm tác giả : Trần Thị Thu Hà Nguyễn Quang Bằng Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2024 Số điện thoại: 0979033248 Anh Sơn, tháng 5 năm 2024
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 1. Tìm hiểu về công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực 4 giáo dục 2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. 5 3. Vai trò của Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục. 6 4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục. 9 CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 11 1. Xuất phát từ sự bùng nổ của công nghệ và xu hướng chuyển đổi 11 số. 2. Từ phía chương trình môn Công nghệ trồng trọt 10. 11 3. Thực trạng dạy học ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 11 4. Từ phía các em HS 12 5. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong 14 dạy học. 6. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng 14 CHƯƠNG III CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG CNTT VÀ CĐS 16 TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TRỒNG TRỌT 1. Sử dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ 16 trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10. 1.1. Thiết bị công nghệ trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10. 16 1.2. Học liệu số trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10. 16 1.3. Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10. 19 2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học từng hoạt động học tập. 22
- 2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và 22 tổ chức hoạt động khởi động. 2.2. Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức hoạt động hình thành kiến thức. 24 2.3. Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức hoạt động luyện tập. 27 2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức hoạt động vận dụng. 28 3. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học Bài 24: Một số công nghệ cao trong trồng trọt 29 CHƯƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 39 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 39 2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 39 3. Kết quả thực nghiệm 39 4. Kết quả chung của đề tài 41 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 42 6. Đóng góp của đề tài 45 6.1. Tính mới 45 6.2. Tính khoa học 46 6.3. Tính ứng dụng thực tiễn 46 6.4. Tính hiệu quả 46 PHẦN III. KẾT LUẬN 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Công nghệ thông tin CNTT 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Phương pháp dạy học PPDH 5 Kỹ thuật dạy học KTDH 6 Kiểm tra đánh giá KTĐG 7 Phẩm chất PC 8 Năng lực NL 9 Chuyển đổi số CĐS 10 Thực nghiệm TN 11 Đối chứng ĐC 0
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với thời đại bùng nổ thông tin và cao trào của cuộc cách mạng 4.0, nền giáo dục lại càng phải tỏ ra là ngành đi đầu của thời đại, chính vì vậy ngày 25 ngày 01 năm 2017 thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 117/QĐ-TTg về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong Giáo dục và đào tạo. Đồng thời, công văn số 4096/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2021-2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 20 tháng 9 năm 2021, đã đặt ra nhiệm vụ như sau: ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Đồng thời, phát động giáo viên xây dựng bài giảng e-Learning, ngân hàng câu hỏi trực tuyến, tư liệu, tài liệu, sách điện tử đóng góp vào kho bài giảng e- Learning, kho học liệu số, triển khai hệ thống thư viện điện tử, thí điểm triển khai các mô hình day-học trên nền tảng số như lớp học thông minh, tự học với trợ lý ảo... góp phần đổi mới căn bản và toàn diện phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá từng bước hình thành nguồn tài nguyên giáo dục mở phục vụ cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh học sinh có thể học, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi. Từ năm học 2022-2023, Sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 được đưa vào giảng dạy ở cấp THPT. Chương trình môn Công nghệ hình thành, phát triển ở học sinh năng lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ. Sách giáo khoa công nghệ 10-công nghệ trồng trọt được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, từ cách gắn kết kiến thức với thực tiễn đến cách tổ chức hoạt động học. Hệ thống câu hỏi, bài tập, hoạt động dạy, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, giúp các em học sinh có nhiều cơ hội hình thành, phát triển các phẩm, năng lực cốt lõi và các năng lực đặc thù của môn Công nghệ. Cấc bài học giúp các em học sinh tự khám phá, lĩnh hội, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn tong cuộc sống. Môn Công nghệ được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông là điều tất yếu, nhằm chuẩn bị cho học sinh sống và làm việc trong thế giới công nghệ. Tuy nhiên một thực trạng đáng quan tâm hiện nay đó là đa số học sinh đều xem nhẹ môn Công nghệ, việc học còn thụ động và mang tính đối phó. Mặt khác, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ còn sơ sài và hời hợt, hiệu quả chưa cao. Để giải quyết vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng 1
- trọt 10" với mong muốn giúp học sinh hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, ứng dụng công tin thông tin và chuyển đổi số vào học tập và đời sống. Đồng thời góp phần tạo ra nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đưa Việt Nam trở thành quốc gia Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. 2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi và một số đối tượng liên quan. - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ trồng trọt 10. - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số môn Công nghệ trồng trọt 10. - Nghiên cứu ứng dụng CNTT và chuyển đổi số môn Công nghệ trồng trọt cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Anh Sơn 2 và các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 tại trường THPT Anh Sơn 2. - Thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực và năng lực số. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các yêu cầu dạy học hiện nay và các văn bản quy định hiện hành, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát giáo viên, học sinh trước và sau khi áp dụng bằng phiếu khảo sát qua google form, Phỏng vấn trao đổi tiếp thu ý kiến, nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành áp dụng và thực nghiệm sư phạm đề tài. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm. 5. Tính mới, đóng góp mới của đề tài. Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc ứng dụng ứng dụng CNTT và chuyển đối số đang ngày một cấp bách, bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội nhằm giúp học sinh trang bị hành trang số, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết của một công dân số để tham gia vào hệ sinh thái Chính phủ số và xã 2
- hội số. Nhằm phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Đề tài đã ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10 nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, nâng cao chất lượng dạy học, kiểm tra đánh giá phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Cũng như trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng cần thiết để trở thành lao động toàn cầu, công dân 4.0. Việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số như một làn gió mới giúp bài học trở nên gần gũi hơn với các video, biểu đồ, hình ảnh trình chiếu, tiếp cận thông tin đa dạng, kết nối thuận tiện đơn giản trên Internet, việc học trở nên năng động, tự chủ và hiệu quả hơn góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Tìm hiểu về công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. a. Tìm hiểu về công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục. Tại Việt Nam, thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số . Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT) . Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục. b. Tìm hiểu chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số có ba cấp độ: - Số hóa: tạo dạng số của các thực thể và kết nối trên mạng; - Mô hình hoạt động số: khai thác các cơ hội số để xây dựng mô hình hoạt động; - Chuyển đổi: Thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức với mô hình hoạt động mới. Những năm gần đây ngành Giáo dục đã tăng cường ứng dụng CNTT, từ mức cơ bản đến nâng cao, đảm bảo các trường có website, kết nối Internet, phòng máy tính Tin học, thiết bị trình chiếu, thực hiện chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục. Bên cạnh việc số hóa thông tin, phát triển nguồn học liệu số và những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục còn biểu hiện qua những thay đổi về văn bản pháp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình giáo dục số, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá HS, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục. 4
- 2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. a. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục. Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức và điều này thể hiện rõ qua việc Bộ GDĐT chấp nhận hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học trên hệ thống dạy học trực tuyến, thông qua môi trường Internet nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho HS, tạo điều kiện để HS được học ở mọi nơi, mọi lúc. Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT, chúng ta có thể khái quát ba hình thức dạy học: Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT. Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT. Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa. Để đạt được các mục tiêu nêu trên, ngành Giáo dục không ngừng phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học trực tuyến, từ xa, ứng dụng triệt để CNTT trong công tác quản lí, dạy học, giáo dục. Sự phong phú, đa dạng của nguồn học liệu số, những hình thức dạy học mới đã thúc đẩy sự đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục, chuyển đổi cách tương tác giữa GV và HS trong mô hình giáo dục số. Với hình thức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa, GV cần tổ chức các giờ học trực tuyến trực tiếp, bảo đảm HS tương tác, trao đổi thông tin theo thời gian thực với GV và những HS khác trong cùng một không gian học tập. Dù đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học, giáo dục có ứng dụng CNTT theo hình thức nào, GV cũng cần có: hiểu biết nội dung dạy học (Content Knowledge) để dạy đúng và dạy đủ; hiểu biết sư phạm (Pedagogical Knowledge) để dạy học hợp lí và hấp dẫn; hiểu biết công nghệ (Technological Knowledge) để gia tăng hứng thú, động cơ học tập của HS, đạt hiệu quả dạy học cao nhất b. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Những năm gần đây, việc KTĐG có nhiều đổi mới, cải tiến đột phá dựa trên nền tảng của CNTT. Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính. Các phần mềm hỗ trợ quản lí, soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên các bản số hóa bài thi với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả. Hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học 5
- và phần mềm KTĐG tập trung qua mạng phục vụ GV, HS phổ thông được tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật. Việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp trên máy vi tính HS sẽ nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay khi hoàn thành mà không cần mất thời gian chờ đợi quá trình số hóa bài thi giấy. Đây là một trong những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách quan, nhanh chóng của KTĐG trong thực tiễn phát triển giáo dục nước ta hiện nay. Hiện nay, các trường phổ thông được phép sử dụng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ giấy, ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục HS. Đặc biệt, HS THCS/THPT được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho việc học tập, làm bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, hoặc thực hiện các bài thực hành, dự án học tập. Thậm chí, “trường hợp HS không thể đến cơ sở GDPT tại thời điểm kiểm tra, đánh giá định kì vì lí do bất khả kháng, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện bằng hình thức trực tuyến” cũng là minh chứng cho thấy việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá đã có những bước cải tiến đáng kể, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục. 3. Vai trò của Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục. 3.1. CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo a. Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục Tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. b. Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS Tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có 6
- liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo... Hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. Hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e- Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học. c. Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả Hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được. Giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại 7
- số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi. Tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá. Theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Và kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị. d. Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục: Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 3.2. Ý nghĩa và vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng 8
- khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần như tức thời. Công nghệ số đã mở ra không gian học tập thoải mái qua mạng Internet, học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi. Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức dễ dàng, thuận tiện hơn. Chính điều này, đã mở ra cho Việt Nam nói riêng một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Truy cập tài liệu học tập không giới hạn. Bởi với kho tài liệu khổng lồ, không giới hạn. Hơn nữa, chuyển đổi số trong ngành giáo dục giúp học sinh tìm kiếm, khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến, không bị giới hạn bởi khả năng tài chính của người dùng. 4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục. a. Đảm bảo tính khoa học Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT. Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng. Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc dạy học, giáo dục, nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm. Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến. b. Đảm bảo tính sư phạm Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. 9
- Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất là yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai kế hoạch bài dạy, kế hoạch giáo dục. Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể. c. Đảm bảo tính pháp lí Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành. Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học trực tuyến, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học trực tuyến. Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. d. Đảm bảo tính thực tiễn Điều kiện kinh nghiệm của cơ sở, đội ngũ và các yêu cầu khác. Năng lực, ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của giáo viên và cán bộ quản lý. Khả năng của học sinh, sự đồng thuận của phụ huynh, dư luận của xã hội. 10
- CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Xuất phát từ sự bùng nổ của công nghệ và xu hướng chuyển đổi số. Sự bùng nổ về công nghệ đang mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Xu hướng giáo dục đang dần thay đổ một cách thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Song song với đó là đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 131/QĐ- TTg ngày 25/01/2022 nhấn mạnh nhiệm vụ chuyển đổi số trong giáo dục. Trước xu thế đó, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số là việc làm rất cần thiết, quan trọng nâng cao chất giáo dục, đáp ứng đúng xu thế thời đại. 2. Từ phía chương trình môn Công nghệ trồng trọt 10. Năm học 2023-2024 là năm học thứ hai của cấp THPT áp dụng chương trình SGK 2018. Công nghệ trồng trọt 10 là môn học tự chọn, nội dung bài học đa dạng, phong phú, gần gũi với cuộc sống, giúp HS tiếp cận với những Công nghệ hiện đại trong trồng trọt ở Việt Nam-Thế Giới, thông qua đó các em có cơ hội hình thành, phát triển PC và NL cần thiết. Đồng thời, giúp định hướng nghề nghiệp rõ ràng. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT và CĐS giúp GV và HS tiếp cận được nguồn tri thức đa dạng, phong phú, hiện đại một cách nhanh chóng. Giúp quá trình dạy và học hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn hơn. 3. Thực trạng dạy học ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An Đầu năm học 2023-2024, Tôi đã tìm hiểu thực trạng dạy học ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua khảo sát bằng phiếu đối với giáo viên đã từng giảng dạy môn Công nghệ trồng trọt. Hoạt động điều tra bằng phiếu.Số lượng giáo viên được điều tra: 32 GV. Link khảo sát: https://forms.gle/APqRqTt9p2wwmuru6 (Phụ lục 1) Kết quả cụ thể như sau: Số lượng TT Nội dung trao đổi A B C 1 Sự cần thiết ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thiết 2 8 22 kế và tổ chức dạy học. Thực trạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ở đơn vị 2 0 32 0 công tác. 11
- Thực trạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thiết 3 8 12 12 kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt ở đơn vị công tác. Sự cần thiết ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào 4 0 14 18 thiết kế và tổ chức dạy học môn Công nghệ trồng trọt. Khó khăn lớn nhất gặp phải nếu ứng dụng CNTT và 5 2 2 28 chuyển đổi số vào thiết kế và tổ chức dạy học. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy: các GV đã có ứng dụng CNTT và CĐS trong quá trình dạy học. Đã có khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ, kho học liệu số và các phần mềm hỗ trợ dạy học, KTĐG nhưng chưa thường xuyên, chủ yếu mới sử dụng phần mềm biên tập và trình diễn Powerpoint trong một số tiết dạy. Đặc biệt, từ năm học 2022-2023 đến nay cấp THPT áp dụng chương trình SGK 2018, do đó cần sự nỗ lực và thích nghi liên tục từ phía giáo viên để đảm bảo mục tiêu giáo dục được thực hiện một cách hiệu quả. Bản thân tôi và các GV luôn băn khoăn, trăn trở làm thế nào để việc dạy học đạt được kết quả cao và phù hợp với chương trình mới? Để giải quyết những băn khoăn lo lắng trên thì việc ứng dụng CNTT và CĐS là rất cần thiết, giúp việc dạy và học được diễn ra mọi lúc, mọi nơi, đảm bảo chương trình học tập. Qua đó, giúp GV rèn luyện được kỹ năng sử dụng CNTT vào dạy học, KTĐG và HS rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết để sống, học tập và làm việc trong bối cảnh hiện nay cũng như bắt kịp xu thế của thời đại công nghệ 4.0. 4. Từ phía các em HS 4.1. Đối tượng tìm hiểu Tháng 9 năm học 2023-2024, tôi tiến hành khảo sát 127 học sinh gồm các lớp 10A3, 10A5, 10C tại trường THPT nơi tôi đang công tác. Với mục đích tìm hiểu hứng thú của học sinh đối với việc học môn Công nghệ trồng trọt? Việc ứng dụng CNTT và CĐS đã được vận dụng vào quá trình dạy học môn Công nghệ trồng trọt chưa? Với mức độ như thế nào? Học sinh có hứng thú như thế nào đối với việc GV ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá? HS đã tham gia KTĐG trực tuyến đối với môn Công nghệ trồng trọt hay chưa? Tham gia với mức độ nào? Và tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong quá trình học tập của bản thân, nhà trường và xã hội như thế nào? 4.2. Phương pháp tìm hiểu Tiến hành khảo sát học sinh (Được tiến hành trước khi áp dụng đề tài) qua google form với link sau: https://forms.gle/TyTVM8DmEvcvEA9c9 (Phụ lục 2) 12
- 4.3. Kết quả điều tra Qua kết quả điều tra bằng phiếu khảo sát trên Google form và từ nhiều nguồn thông tin khác về việc ứng dụng CNTT và chuyển, có kết quả như sau: Biểu đồ thể hiện mức hứng thú đối với Biều đồ sẵn sàng tham gia các hoạt động học Công nghệ 10. tập trong môn Công nghệ 10. Biểu đồ tham gia các tiết học có ứng dụng Biểu đồ tham gia làm bài KTĐG trực tuyến CNTT và chuyển đổi số trong môn Công nghệ trồng trọt Biểu đồ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ. HS luôn xem nhẹ môn Công nghệ trồng trọt 10 và ít đầu tư thời gian vào việc học môn này ở trường cũng như ở nhà. Đa số còn mang nặng tâm lí qua loa, đối phó. Nhiều em chưa sẵn sàng tham gia vào các hoạt động học tập. Chưa từng tham gia KTĐG trực tuyến, còn ít ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào quá trình học tập và kiểm tra. Chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng của việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong môn Công nghệ trồng trọt đối với bản thân, giáo viên, nhà trường và xã hội. 13
- 5. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học. Trường THPT Anh Sơn 2 là ngôi trường thuộc huyện miền núi. Tuy nhiên, trong năm học 2022-2023, nhà trường đón nhận những tấm lòng tri ân của các thế hệ học trò và các nhà hảo tâm đã dành cho nhà trường. Vì vậy, mỗi phòng học đều được trang bị đầy đủ màn hình ti vi, bảng trượt, 1 số phòng học có bộ cây máy tính. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong quá trình học tập cũng như khai thác các nguồn học liệu phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, để ứng dụng CNTT và CĐS đồng bộ trong dạy học là sự chuyển đổi của cả cơ sở vật chất, thiết bị cho người học cũng như ý thức của người dạy và người học. Một phần người học chưa tiếp cận được hết với công nghệ, một bộ phận GV chưa chịu tìm tòi, nghiên cứu. 6. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng Thứ nhất, theo các quan điểm và văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Bộ và của Sở giáo dục đào tạo (Tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông, thể hiện rõ nét trong dạy học theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, mở rộng hoạt động học tập ra bên ngoài lớp học,... nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học, hài hoà đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề). Thứ hai, thời đại công nghệ 4.0 cung cấp lượng thông tin ở quy mô rất lớn, tốc độ truyền tải nhanh chóng, phương pháp học tập đa dạng, cách thức sắp xếp và tìm kiếm khoa học, tiến bộ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi sâu sắc nền giáo dục. Và nền giáo dục phải thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Cũng như các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, thiết bị smart phone rất phổ biến trong giáo viên, trong gia đình học sinh. Đây là điều kiện thuận lợi, là căn cứ để giáo viên tiến hành ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ trồng trọt 10. Thứ ba, theo quan điểm của tâm lý học dạy học và tâm lý học lứa tuổi. Học sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã phát triển tương đối hoàn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác, tri giác,... cũng dần hoàn thiện. Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành thế giới quan, có xu hướng nghề nghiệp, hoạt động giao tiếp phát triển. Giáo viên cần nắm được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện bản thân, phát huy hết khả năng trong học tập, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng và đúng hướng. 14
- Thứ tư, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tiễn, tình hình thực tế ở địa phương nơi trường đóng để tiến hành xây dựng kế hoạch giảng dạy, triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10 phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền. Thứ năm, trong quá trình dạy học môn Công nghệ 10 tôi xem việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số là việc quan trọng góp phần đổi mới PPDH, KTĐG. Qua đó nhằm điều chỉnh quá trình dạy và học của GV và HS. Đồng thời, để đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá trong tất cả các môn học theo đúng chỉ đạo của quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 ngày 01 năm 2017 thủ tướng Chính phủ ban hành về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong Giáo dục và đào tạo. Cũng như, công văn số 4096/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2021-2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 20 tháng 9 năm 2021, tôi đã tiến hành sử dụng thiết bị công nghệ, khai thác học liệu số và sử dụng một số phần mềm hỗ trợ quá trình dạy học và KTĐG môn Công nghệ 10 góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 51 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn