intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học bài Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại Lịch sử lớp 10 (bộ Cánh Diều) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

24
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học bài Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại Lịch sử lớp 10 (bộ Cánh Diều) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh" nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học, nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho họcsinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử nói riêng và thực hiện thành công việc đổi mới sự nghiệp giáo dục nước nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học bài Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại Lịch sử lớp 10 (bộ Cánh Diều) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- SÁNG KIẾN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI “THỰC HÀNH VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI” LỊCH SỬ 10 (BỘ CÁNH DIỀU) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH (TPPCT 12)
  2. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2 1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2 2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2 III. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 IV. Tính mới và đóng góp của đề tài ............................................................... 2 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3 I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn .................................................................... 3 1.Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3 2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 9 II. Một số kĩ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin khi xây dựng kế hoạch bài dạy thực hành Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều): Văn minh phương Đông thời Cổ - Trung đại ............................................................................. 11 1. Sử dụng kĩ thuật thảo luận viết ............................................................... 11 2. Kỷ thuật dạy học theo dự án ................................................................... 13 3. Sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh 3D ............................................. 13 4. Kỷ thuật “Hỏi chuyên gia” ..................................................................... 16 5. Kỷ thuật sử dụng trò chơi ....................................................................... 17 III. Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy học thực hành “Tìm hiểu Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 bộ sách Cánh Diều theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực nhằm tạo hứng thú và hiệu quả dạy học(Tiết PPCT 12)20 IV. Hiệu quả mạng lại của sáng kiến ............................................................. 29 V. Khả năng ứng dụng và triển khai .............................................................. 31 VI. Ý nghĩa của sáng kiến ............................................................................. 32 VII. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................... 32 1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................. 32 2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 33 C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 35
  3. I. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................... 35 II. Những kiến nghị, đề xuất .......................................................................... 35 1. Về phía ngành giáo dục .......................................................................... 35 2. Về phía nhà trường ................................................................................. 35 3. Về phía giáo viên ................................................................................... 36 PHỤ LỤC........................................................................................................ 37 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 39
  4. Danh mục chữ cái viết tắt GD & ĐT Giáo dục và đào tạo THPT Trung học phổ thông CNTT Công nghệ thông tin NLHT Năng lực hợp tác SGK Sách giáo khoa PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh HDV Hướng dẫn viên KHBD Kế hoạch bài dạy
  5. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại ngày nay công nghệ 4.0, thông tin bùng nổ, đòi hỏi mới về giáo dục và nguồn nhân lực. Để đáp ứng yêu cầu mới của thời đại, giáo dục trong những năm qua đã đổi mới mạnh mẽ, căn bản và toàn diện. Chuyển từ dạy học truyền thụ sang dạy học tích cực hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Đặc biệt nhất là thực hiện chương trình mới 2018. Sự thay đổi chương trình đã tạo cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học tích cực hiệu quả. Đồng thời, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đắc lực cho giáo dục thực hiện các kỉ thuật dạy học tích cực vào thiết kế bài dạy của giáo viên. Cho phép giáo viên tổ chức cho HS học tập tích cực và chủ động với nhiều kỉ thuậtdạy học hiện đại để phát triển các năng lực học tập và phẩm chất tốt đẹp. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, môn Lịch sử với vai trò và vị thế quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất yêu nước, chính trị và năng lực xã hộicho HS đã được quyết định từ môn học tự chọn sang môn học bắt buộc. Đồng thờivới sự đổi mới về nội dung kiến thức, chương trình Lịch sử lớp 10 có sự đổi mới về kế hoạch dạy học. Để phát huy phẩm chất và năng lực cho HS, một nội dung dạy học mới được đưa vào chiếm 20% chương trình là những bài thực hành lịch sử. Tuy nhiên, vấn đề dạy thực hành trong bộ môn Lịch sử là hoàn toàn mới chưa có trong chương trình cũ, mặt khác kế hoạch dạy học có tiết thực hành nhưng SGK lại không xây dựng nội dung, chương trình và nội dung là tự chủ của cơ sở giáo dục, tùy vào yêu cầu cần đạt của chương trình, thực tế địa phương về cơ sở vật chất và trình độ năng lực của HS để thiết kế và xây dựng. Thậm chí trên mạng xã hội các kênh thông tin về giáo án mẫu cũng không có chương trình và kế hoạch bài thực hành. Đó là một khó khăn, thực tế đó không được giải quyết triệt để sẽ dẫn tới hậu quả là mục tiêu giáo dục không thực hiện được. Bởi lẽ, GV sẽ biến bài thực hành thành bài học kiến thức cho HS, làm nặng chương trình hơn và áp lực cho HS. Xuất phát từ thực tế khó khăn dạy học bài thực hành lịch sử lớp 10 chương trình THPT mới 2018 và trong điều kiện trực tiếp dạy chương trình lớp 10 mới, bản thân tôi ý thức được trách nhiệm của bản thân thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục, đồng thời tìm cách ứng dụng công nghệ thông tin và các kĩ thuật tích cực vào thiết kế những bài dạy nhất là những bài thực hành để tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS, đồng thời nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học Lịch sử. Vì thế, trong phạm vi hiểu biết của bản thân, tôi lựa chọn đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học bài “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 ( bộ Cánh Diều) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học. 1
  6. II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn, ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy thực hành Lịch sử lớp 10; Thiết kế 1 tiết dạy thực hành Văn minh Phương ĐôngCổ - Trung đại trong sách giáo khoa Lịch sử 10 bộ sách Cánh Diều, theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 bộ sách Cánh Diều theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học. III. Mục đích nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10, bộ sách Cánh Diều nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học, nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử nói riêng và thực hiện thành công việc đổi mới sự nghiệp giáo dục nước nhà. IV. Tính mới và đóng góp của đề tài -Tính mới của đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật dạy học tích cực vào tổ chức và hướng dẫn cho HS thiết kế một bài thực hành Lịch sử lớp 10 – Một nội dung mới trong chương trình lịch sử lớp 10 THPT 2018, chưa có một đề tài nào thực hiện từ trước đến nay. - Đề tài đã đóng góp về lí luận và thực tiến về phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu, giải quyết vấn đề, công nghệ, tin học, ngôn ngữ cho học sinh đồng thời hình thành các phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, yêu nước; tạo điều kiện cho học sinh có khả năng tự học và tự nâng cao kiến thức thông qua các nhóm tự làm việc, tự tìm kiếm thông tin để hoàn thành dự án trong bài học. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kỹ năng, năng lực, phẩm chất cho học sinh. 2
  7. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lý luận 1.1. Kĩ thuật dạy học tích cực 1.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học tích cực - Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập. - Kĩ thuật dạy học tích cực là các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kĩ thuật công não, kĩ thuật thông tin phản hồi, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật XYZ, kỷ thuật hỏi chuyên gia, kỷ thuật vẽ phòng tranh 3D, kỷ thuật thảo luận viết...... 1.1.2. Mục đích của việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực Tổ chức dạy học tích cực nhằm xây dựng môi trường giúp học sinh có thể học tập một cách hứng thú, tự tin, hiệu quả, học phong phú và học tập một cách sáng tạo. Tuy nhiên trên thực tế, không có phương pháp nào, kĩ thuật nào hoàn toàn thụ động hay hoàn toàn tích cực, cũng như không có phương pháp nào là tối ưu. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống, mà vấn đề là giáo viên phải biết phối hợp một cách khéo léo các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, giúp các em có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng của người học sinh hiện đại. 1.1.3 Những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực * Ưu điểm - Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. - Huy động được trí tuệ tập thể của cả lớp trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - Phát triển các năng lực: giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề .... cho mỗi HS. - Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy, tăng khả năng ghi nhớ thông tin cho HS. - Học sinh được tập duyệt nhiều kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình * Hạn chế - Trên thực tế trong một số bài dạy áp dụng các kĩ kỹ thuật dạy học tích cực, trong quá trình làm nhiệm vụ, chỉ có một số em HS tích cực tham gia. Còn số đông các em lại thờ ơ với công việc mà GV giao. 3
  8. - Về phía giáo viên, để nhận thức được sự tiến bộ của học sinh thì phải làm việc vất vả hơn, từ đó có thể giúp học sinh đạt được các chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực mà yêu cầu cần đạt của bài học đặt ra. 2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: 2.1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin: - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là quá trình đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để đáp ứng nhu cầu làm việc, học tập của các bộ, giáo viên và học sinh. Trong môi trường giáo dục, những thiết bị, công nghệ hiện đại đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học các môn trong nhà trường. - Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ thông tin còn là việc người dùng khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài giảng như: powerpoint, word, excel,… Học sinh, sinh viên và cán bộ giáo viên sẽ tăng cường sử dụng Internet để nghiên cứu, tham khảo thông tin, xây dựng các giáo án điện tử chất lượng. 2.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Đổi mới phương pháp học tập, giảng dạy: So với các quốc gia tiến bộ trên thế giới, Việt Nam có nền giáo dục khá truyền thống. Giáo dục Việt Nam có xu hướng giao tiếp theo lối mòn “một thầy – một trò”. Quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế. Điều này khiến cho học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu và khám phá kiến thức mới. Vì vậy, chất lượng học tập không đạt hiệu quả cao như mong đợi.Trong khi đó, công nghệ thông tin sẽ thiết lập tương tác hai chiều giữa người dạy và người học. Học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến thức khiến cho bài giảng trở nên sinh động hơn. Với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học, cả giáo viên và học sinh đều được “giải phóng” khỏi những công việc thủ công, tốn thời gian, tạo điều kiện đi sâu vào bản chất bài học. - Thích nghi với những biến động mới Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với hiện tại cũng như đáp nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc phải chuyển đổi theo hướng công nghệ số. Đặc biệt, khi đại dịch Covid -19 bùng phát, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học càng được đề cao mạnh mẽ. Để thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị của nhà nước, cán bộ giáo viên và học sinh chuyển hẳn sang hình thức học trực tuyến. Với mô hình học tập này, phương pháp giảng dạy truyền thống đã hoàn toàn bị thay thế. Mỗi cá nhân đều trực tiếp ứng dụng công nghệ thông tin để tham gia vào quá trình học tập, giảng dạy. 4
  9. - Tăng cao khả năng học tập Những công cụ tìm kiếm như: giáo án điện tử, ebook, website,…, đã mở ra một “kho tàng” kiến thức phong phú cho người dạy và người học. Tùy theo khả năng và nhu cầu, giáo viên lẫn học sinh có thể chủ động tích lũy kiến thức cho riêng mình. Bên cạnh đó, với nguồn tài nguyên số, giáo viên và học sinh có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp. Điều này mang lại tính cá thể hóa trong hoạt động giảng dạy, làm tăng khả năng truyền tải kiến thức. Giáo dục 4.0 đòi hỏi mọi cá nhân đều phải tham gia vào bài giảng. Đây chính là tiền đề tạo ra sự tương tác qua lại giữa giáo viên và học sinh. Thông qua đó, giáo viên có thể điều chỉnh cách thức giảng dạy để cải thiện chất lượng học tập tốt nhất. - Tạo điều kiện thích nghi với công nghệ mới Học sinh sẽ sớm tiếp cận với “thế giới” công nghệ hơn khi các bậc tiểu học ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nhờ đó, các em nhỏ sẽ hiểu được giá trị của lĩnh vực này tốt hơn. Đây chính là tiền để để những “mầm xanh” chinh phục công nghệ trong tương lai. Công nghệ thông tin là nhân tố không thể thiếu đối với mọi ngành nghề hiện nay. Vì vậy, khi được tiếp cận công nghệ từ sớm, người học sẽ dễ thích nghi với công việc sau này. Ngoài ra, công nghệ còn hỗ trợ người dùng hoàn thiện các kỹ năng mềm như: tư duy phân tích, khả năng phán đoán, làm việc độc lập,… - Mở các lớp học trực tuyến Bên cạnh các lớp học truyền thống, người học có thể đăng ký thêm các lớp học online. Mô hình học tập mới lạ này giúp học viên chủ động hơn về thời gian, giảm stress, tăng hứng thú tìm hiểu kiến thức.Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo viên thoải mái sáng tạo giờ học theo cách của riêng mình. Các lớp học trực tuyến không chỉ tiết kiệm thời gian, công sức mà còn cả tiền bạc. Giáo viên và học sinh sẽ giảm chi phí cho việc in ấn giáo trình, tài liệu, bài thi. Ngoài ra, một số phần mềm công nghệ còn hỗ trợ công việc chấm điểm. - Nâng cao chất lượng bài giảng Trước đây, giáo viên chỉ có thể truyền tải bài giảng qua bảng đen, phấn trắng hoặc giáo trình khô khan. Hiện tại, với sự hỗ trợ của công nghệ, những bài giảng trở nên sinh động và thu hút hơn. Giáo viên có thể tích hợp với các phương tiện khác như: âm thanh, hình ảnh, video để làm ví dụ minh họa cho bài giảng của mình. Trước thềm chuyển đổi số, nền giáo dục cũng hướng đến môi trường đào tạo và dạy học 4.0, mang lại chất lượng hiệu quả trong công tác “ươm mầm xanh” cho thế hệ tương lai. Những năm gần đây việc sử dụng CNTT để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) để dạy học được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu quả 5
  10. tích cực trong việc đổi mới dạy và học. Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử giáo viên cần có sự hỗ trợ của máy tính. Toàn bộ kế hoạch lên lớp của giáo viên phải được lập trình sẵn. Các hoạt động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các công cụ đa phương tiện bao gồm: các văn bản hình ảnh, âm thanh, phim minh hoạ để chuyển tải tri thức và điều khiển người học. Khi lên lớp bằng bài giảng điện tử, giáo viên phải thực hiện một bài giảng với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hóa một cách sinh động, nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết kế trong bài giảng điện tử. Hiện nay có một số phần mền CNTT được sử dụng phổ biến trong dạy học như các phần mềm chỉnh sửa video, các wed trắc nghiệm trực tuyến, các trò chơi trên PowerPoint..., tất cả những phần mền này sẽ thu hút HS học hơn, thích hơn, từ đó năng hiệu quả giờ học. Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT phải phù hợp với mục tiêu của bài học, đối tượng HS. Nếu sử dụng CNTT tràn lan, mang tính trình diễn thì làm cho bài học không hiệu quả…. 2.1.3. Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với các kỷ thuật dạy học tích cực - Việc phối hợp giữa ứng dụng công nghệ thông tin với các kĩ thuật dạy học tích cực trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Các phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Một bài học có thể phát huy tốt các phẩm chất, năng lực của HS nếu GV biết cách tổ chức, hướng dẫn HS lĩnh hội kiện thức một cách tự giác, chủ động. Điều này chỉ diễn ra khi GV sử dụng tốt các kĩ thuật dạy học tích cực, cộng với đó là kết hợp nhuần nhuyễn với ứng dụng công nghệ thông tin. - Ngoài ra, ngày nay công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nó trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho ngành giáo dục, góp phần rất lớn vào cuộc cách mạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Chính vì vậy, giữa ứng dụng công nghệ thông tin với các kĩ thuật dạy học tích cực có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. 3.1. Một số vấn đề về dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực 3.1.1. Khái niệm dạy học Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo những con người thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học.Một số quan điểm khác 6
  11. dựa trên sự phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công nghệ cho rằng “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”. Từ 2 quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng để đưa ra một khái niệm tổng quát và chính xác nhất về dạy học không phải là một việc đơn giản. Vậy chúng ta có thể hiểu khát quát như sau: “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành các năng lực cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra trong cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả 3.1.2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực * Khái niệm về phẩm chất: Theo Từ điển tiếng Việt, phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật, hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dụ * Khái niệm về năng lực: Cũng theo Từ điển tiếng Việt, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; hoặc: năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cầnphải có để sống, học tập và làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau, được hình thành và phát triển do lĩnh vực đó tạo nên Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó”. Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy. Như vậy các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trò quan trọng. Năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. 7
  12. 3.1.3. Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực - Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập. - Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đo lượng và đánh giá được. Dạy học để biết cách làm việc và giải quyết vấn đề. - Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học dễ cập nhật tri thức mới. - Đặc điểm về phương pháp tổ chức: + Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề. + Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới. + Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người học + Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản biện. - Đặc điểm về không gian dạy học: Không gian dạy học có tính linh hoạt, tạo không khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. Lớp học có thể tron phòng hoặc ở ngoài trời, trong công viên, bảo tàng… nhằm dễ dàng tổ chức các hoạt động nhóm - Đặc điểm về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh gia đó là: người học được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại. - Đặc điểm về sản phẩm giáo dục: + Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn. + Phát huy khá năng tự tìm tòi, khám phá vừ ứng dụng nên người học không bị phụ thuộc vào học liệu + Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực. 8
  13. 3.1.4. Mối quan hệ của dạy học phát triển phẩm chất và năng lực - Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực. - Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong chương trình giáo dục tổng thể năm 2018, qui định 5 phẩm chất và 10 năng lực của HS cần đạt. Về phẩm chất: yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái; còn năng lực là: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, thẫm mỹ, thể chất, tin học, tính toán, ngôn ngữ. Nhìn vào 5 phẩm chất và 10 năng lực của HS cần đạt, chúng ta thấy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là thực hiện mục tiêu mà ngành giáo dục đề ra nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Nhìn chung xu hướng dạy học hiện này là phát triển phẩm chất, năng lực HS khác với xu hướng cũ là dạy học theo lối "truyền thụ một chiều", từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học, HS biết liên hệ những tri thức mà mình lĩnh hội được với thực tiễn cuộc sống, góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn, phát huy được thế mạnh của từng học sinh. Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của từng trường phổ thông, mà có những phương pháp, kĩ thuật dạy học thích hợp. Riêng đối với các giờ thực hành cần chuẩn bị tốt các kĩ năng dạy học để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong dạy học Lịch sử hiện nay Thực tế hiện nay, phần lớn giáo viên đều luôn có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, biết sử dụng các phương pháp dạy học tích cực bên cạch các PPDH truyền thống, đã biết cách phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong đó, GV đóng vai trò là người hướng dẫn, còn HS là chủ thể chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Trong quá trình dạy học, GV đã biết vận dụng các PPDH tích cực phù hợp với tiết học, bài học và đối tượng HS. Đồng thời tiến hành đổi mới kiểm tra, đánh 9
  14. giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử, tạo sự say mê, yêu thích học tập Lịch sử cho HS. Tuy nhiên, trên thực tế dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay vẫn còn rất nhiều GV sử dụng PPDH truyền thống như bảng đen, phấn trắng cùng với thuyết trình. Nếu có đổi mới PPDH, sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực thì cũng chỉ diễn ra trong các giờ dạy đổi mới, thử nghiệm hay thao giảng. Vì vậy, sử dụng phương tiện dạy học như công nghệ thông tin kết hợp một số kĩ thuật dạy học tích cực, phù hợp với nội dung bài dạy sẽ có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính tích cực, phát triển và hình thành các phẩm chất và năng lực cho học sinh, nâng cao hiệu quả của bài học. 2.2. Thực trạng của việc dạy học nội dung bài thực hành lịch sử lốp 10 Thực tế hiện nay cho thấy, rất nhiều GV ngại hoặc không muốn dạy bài thực hành Lịch sử 10 vì nếu dạy thì phải đầu tư một lượng thời gian và công sức cho bài dạy. Phần nhiều GV chỉ dạy loa qua cho xong giờ hoặc cho HS làm một số bài tập cho có giờ thực hành. Một số Nhà trường và tổ chuyên môn chưa thực sự quan tâm trong vấn đề dạy thực hành đối với môn Lịch sử lớp 10. 2.3. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin với một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành Lịch sử ở trường THPT hiện nay Đối với môn Lịch sử lớp 10 của năm 2022 - năm đầu tiên trong khung chương trình giáo dục có bài thực hành sau mỗi chủ đề. Chính vì lần đầu tiên cóbài thực hành, nên nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ trong cách soạn bài giảng (soạn làm sao? soạn như thế nào? v.v..). Đặc biệt là phần ứng dụng công nghệ thông tin hay sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và dạy học bài thực hành là một vấn đề nan giải, đáng phải suy nghĩ. Hiện nay, nhiều GV có năng lực, nhưng họ ngại ứng dụng công nghệ thông tin, ngại sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và dạy học bài thực hành. Vì thế, nên mỗi giờ lên lớp của tiết thực hành, thường có thực tế là, đại đa số GV sẽ cho HS làm một số bài tập có sẵn trong SGK cho hết giờ. Chính vì vậy, để thiết kết và dạy học bài thực hành sao cho hiệu quả, gây hứng thú, cuốn hút học sinh học là điều rất cần thiết cho hoạt động dạy và học hiện nay ở các trường phổ thông. Và ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và dạy học bài thực hành, sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Bởi vì, công nghệ thông tin và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ làm tăng sự sinh động và khiến cho bài học thêm cuốn hút đối với học sinh. Nếu giáo viên biết khai thác công nghệ thông tin và sử dụng hợp lý các kĩ thuật dạy học tích cực, bài học trở nên phong phú và hấp dẫn người học hơn cách dạy truyền thống. Vậy nguyên nhân của những thực trạng trên là gì? Thứ nhất, do tâm lí GV không muốn soạn kế hoạch bài dạy. 10
  15. Thứ hai, nội dung bài thực hành khó. Thứ ba, bài thực hành Lịch sử lớp 10 lần đầu tiên xuất hiện, giáo án cụ thể chưa có để tham khảo. Thứ tư, là do giáo viên không biết soạn như thế nào cho phù hợp.... Chính vì vậy, tôi cho rằng, việc ứng dụng CNTT và các kĩ thuật dạy học tích cực trong một bài dạy thực hành là cần thiết và mang lại nhiều hiệu quả dạy học, đặc biệt là việc phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Vì vậy, đây chính là cơ sở để tôi tiến hành ứng dụng CNTT và các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các bài thực hành lịch sử ở lớp 10 nói riêng và bộ môn lịch sử nói chung, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường phổ thông. II. Một số kĩ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin khi xây dựng kế hoạch bài dạy thực hành Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều): Văn minh phương Đông thời Cổ - Trung đại. 1. Sử dụng kĩ thuật thảo luận viết 1.1. Khái niệm Kĩ thuật viết sau thảo luận là kĩ thuật mà từng cá nhân trong nhóm phải tự bản thân viết về nội dung thảo luận. Sau đó đại diện nhóm tổng hợp và viết lại các ý kiến của các thành viên.Thảo luận viết là một biến thể của Động não.Tuy nhiên trong thảo luận viết từng thành viên trình bày ý kiến của mình trên giấy trước khi gửi kết quả về cho thư ký của nhóm. 1.2. Các bước tiến hành - Giáo viên chia nhóm, giao vấn đề cho nhóm. - Quy định thời gian viết cá nhân trước khi thu nhập ý kiến của cả nhóm. - Thu thập ý kiến của học sinh. - Tổng hợp ý kiến của các thành viên, thư kí, nhóm trưởng có nhiệm vụ tổng hợp. Sau đó đại diện các nhóm trình bày về ý kiến của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét. - Giáo viên tổng kết: đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức cho các nhóm. 1.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng - Hình thành kiến thức: Dự án “Tài năng và sáng tạo” – Em làm hướng dẫn viên du lịch, nhóm viết bài thuyết trình giới thiệu di sản - Phần vận dụng – Nhóm viết bài thu hoạch liên hệ kết nối tri thức với di sản 11
  16. Học sinh đang thực hiện kĩ thuật thảo luận viết Bài thu hoạch của kĩ thuật thảo luận viết 12
  17. 2. Kỷ thuật dạy học theo dự án 2.1. Khái niệm Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, không chỉ về mặt lý thuyết mà cả về mặt thực hành, thông qua đó, tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu và công bố được. 2.2. Các bước tiến hành - Chuẩn bị: Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề, lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập. - Thực hiện dự án: Thu thập thông tin, thực hiện điều tra, thảo luận với các thành viên khác, tham vấn giáo viên hướng dẫn. - Kết thúc dự án: Tổng hợp các kết quả, xây dựng sản phẩm, trình bày kết quả, phản ánh lại quá trình học tập. 2.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng - Dạy học bài thực hành: Tìm hiểu một số nền văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại (Tiết PPCT: 12, SGK Lịch sử 10 - Bộ Cánh Diều). Ở mục 2 của tiết 12- Dấu ấn về một số nền văn minh Phương Đông. GV có thể sử dụng dạy học dự án. - Bước 1. GV xây dựng dự án: “Tư duy và sự sáng tạo”. Sau đó lập kế hoạch dự án. Mục tiêu: Yêu cầu HS trình bày được một thành tựu của văn minh Phương Đông mà em cho là ấn tượng nhất. - Bước 2: HS thu thập thông tin, thực hiện điều tra, thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hoàn thành dự án. - Bước 3: HS trình bày sản phẩm trước lớp. GV sẽ đánh giá được việc học sinh học tích cực và chủ động như thế nào? GV có thể thấy được những ấn tượng của HS về văn minh thời cổ trung đại, đó chính là những bí ẩn của Kim tự tháp hay vẻ đẹp của công trình kiến trúc Thánh địa Mỹ Sơn ở Việt Nam, chịu ảnh hưởng bởi văn minh Ấn Độ, song đã được bản địa hóa. - Ý nghĩa: Học sinh đã thực hiện và hoàn thành dự án một cách chủ động và sáng tạo, qua quá trình thực hiện dự án thì kĩ thuật dạy học này đã hình thành và phát triển được một số năng lực cần thiết cho HS (về tin học, hợp tác, giao tiếp); đồng thời là bồi dưỡng cho các em các phẩm chất (như chăm chỉ, tự giác…). 3. Sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh 3D 3.1. Khái niệm 13
  18. Sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh 3D là phương pháp dạy học mà trong đó GV hoặc HS thiết kế một phòng tranh 3D của một mục trong bài học, nhằm trưng bày các bức ảnh liên quan đến nội dung bài học. 3.2. Các bước tiến hành - Gv Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề, lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập, giao nhiệm vụ cho các nhóm. - HS thu thập thông tin, tài liệu, tìm hiểu về cách thiếp lập phòng tranh 3D, thảo luận với các thành viên trong nhóm để hoàn thành sản phẩm. - HS tiến hành báo cáo tại lớp: trình chiếu phòng tranh 3D, các nhóm cử đại diện thuyết trình. 3.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng Hoạt động 2. 2. Dấu ấn văn minh Phương Đông thời kì Cổ - Trung đại trong tiến trình lịch sử nhân loại -Yêu cầu: HS ứng dụng công nghệ thông tin, GV sử dụng phiếu hướng dẫn học tập, HS làm việc nhóm để thiết kế và viết bài thuyết trình Bước 1. Tổ chức ngoài lớp học - Hướng dẫn HS thiết lập các phòng tranh 3D kết hợp với nhóm thảo luận viết bài thuyết trình giới thiệu phòng tranh (Xem Phụ lục tranh ảnh). - HS 2 nhóm thiết lập 2 phòng tranh 3D. + Phòng 1- Những bí ẩn của Kim Tự Tháp Ai Cập cổ đại. + Phòng 2- Khu di tích Thánh Địa Mĩ Sơn ở Việt Nam (chịu ảnh hưởng bởi kiến trúc Hin đu giáo của Ấn Độ, song vẫn mang bản sắc của Việt Nam). – Bước 2. Trong giờ học trên lớp – HS sẽ thể thiện tài năng và sự sáng tạo - Em làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về phòng tranh và di sản. - Kết quả, ý nghĩa: Học sinh đã thiết kế thành công, đồng thời qua kĩ thuật dạy học này đã phát huy được rất nhiều kỷ năng, năng lực, hình thành tốt các kĩ năng cần thiết cho HS về tin học, về ngôn ngữ, sự tự tin trong giao tiếp… Đường link phòng tranh 3D do học sinh thực hiện (https://www.artsteps.com/view/643ea1b1c5133eb87031490d) (https://drive.google.com/file/d/1YyRWXqCR3ZWmEIPFSf6yDT_EX2nP2fqA/vi ew?usp=share_link) 14
  19. 15
  20. Ảnh học sinh đang thực hiện hướng dẫn viên du lịch triễn lãm phòng tranh 3D 4. Kỷ thuật “Hỏi chuyên gia” 4.1. Khái niệm Kỷ thuật “Hỏi chuyên gia” là kỷ thuật dạy học mà GV chỉ định HS hoặc HS xung phong tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. 4.2. Cách thức tiến hành - Gv chuẩn bị nội dung, lập kế hoạch. - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2