Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng dạy học tích hợp vào một số nội dung môn Toán THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là muốn đúc rút những vấn đề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận thức rõ hơn và cũng mạnh dạn thiết kế thử nghiệm một vài tiết dạy cụ thể đã được giảng dạy trong chương trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng dạy học tích hợp vào một số nội dung môn Toán THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Ứng dụng dạy học tích hợp vào một số nội dung môn Toán THPT. Tác giả sáng kiến: Nguyễn Văn Tuấn Mã sáng kiến: 1
- Mục lục 1. Lời giới thiệu..................................................................................................2 2. Tên sáng kiến...................................................................................................3 3. Tác giả sáng kiến ............................................................................................3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ........................................................................3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến...........................................................................3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử .......................3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến.......................................................................3 A. Nội dung sáng kiến .....................................................................................3 Chương I. Cơ sở lý luận..............................................................................3 I. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu.........................................................3 II. Một số khái niệm, luận điểm, luận cứ liên qua đến đề tài...........9 III. Tiểu kết chương...........................................................................10 Chương II: Đề xuất biện pháp hoạt động dạy học và tiến trình bài dạy theo chủ đề tích hợp...........................................................................10 I. Xác định mục tiêu học tập ……………..……………......................10 II. Dự kiến các hoạt động học tập……………………….................…11 III. Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy……….………11 Chủ đề 1: Cấp số nhân(Đại số&Giải tích 11)………...................12 Chủ đề 2: Hàm số mũ, hàm số lôgarit(Giải tích 12)…………......29 B. Khả năng áp dụng sáng kiến……………………………………….…….......40 8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………......................40 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến……………………...…………40 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử……………….. ……...40 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu…………………………………………………………….40 MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT 1. THPT : trung học phổ thông 2. GV : giáo viên 3. HS : học sinh 4. GVCN : giáo viên chủ nhiệm 5. GVBM : giáo viên bộ môn 6. THPT : trung học phổ thông 7. DHTH: dạy học tích hợp 8. CNTT: công nghệ thông tin 9. BĐTD: biểu đồ tư duy 10. HĐHT: hoạt động học tập 2
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chương trình sách giáo khoa nói chung, môn toán nói riêng đã được thực hiện là chương trình soạn theo quan điểm mang nặng lý thuyết. Nội dung chương trình mới Bộ Giáo Dục đang dự định cải cách theo quan điểm hướng đến tính thiết thực, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng cơ bản, coi trọng thực hành vận dụng, tích hợp được nhiều mặt, nhiều nội dung giáo dục. Quá trình dạy học chủ yếu là định hướng cho học sinh tự tìm hiểu, tự học, tự tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Việc đổi mới quan điểm như vậy là tất yếu nếu không muốn nền giáo dục của chúng ta tụt hậu so với xu thế chung của giáo dục thế giới mà theo định hướng của UNESCO gồm 4 trụ cột đó là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” Với quan điểm như vậy, chương trình sách giáo khoa mới so với các bộ sách đã được giảng dạy lâu nay tất nhiên là có nhiều điểm khác biệt. Do vậy, người làm công tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới. Mặc dù đã được qua một số đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp, nhưng do chương trình quá mới mẻ nên chưa hẳn tất cả giáo viên đều đã nhận thức về vấn đề một cách thấu đáo. Bản thân người viết đề tài này cũng không ít lần lúng túng trong thiết kế bài dạy 3
- cũng như vận dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp. Trong đề thi THPT Quốc Gia các năm gần đây có xuất hiện các câu hỏi gắn liền với thực tế theo quan điểm tích hợp. Từ những cơ sở trên, khi chọn đề tài này người viết cũng không ngoài mục đích là muốn đúc rút những vấn đề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận thức rõ hơn và cũng mạnh dạn thiết kế thử nghiệm một vài tiết dạy cụ thể đã được giảng dạy trong chương trình. 2.Tên sáng kiến: Ứng dụng dạy học tích hợp vào một số nội dung môn Toán THPT. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Văn Tuấn. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Tổ Toán – Tin trường THPT Sáng Sơn – Sông Lô Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0984679009 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Là tác giả sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Toán cấp THPT, dành cho giáo viên giảng dạy môn Toán lớp 11,12 tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 23/ 11/ 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: A. Nội dung sáng kiến: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Dạy học theo hướng tích hợp là một triết lý (trào lưu suy nghĩ) được Ken Wilber đề xuất. Lý thuyết tích hợp tìm kiếm sự tổng hợp tốt nhất hiện thực “xưa pre modern, naymodern, và mai sau postmodern”. Nó được hình dung như là một lý thuyết về mọi sự vật và cung cấp một đường hướng kết hợp nhiều mô thức rời rạc hiện tại thành một mạng hoạt động phức hợp, tương tác nội tại của nhiều cách tiếp cận. Lý thuyết tích hợp đã được nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh vực chuyên môn và học thuật khác nhau (EsbjörnHargens, 2010). Điều quan trọng hơn, tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu quả của chúng. Quan điểm tích hợp cho phép con người nhận ra những 4
- điều then chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và trong tiến trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó. Việc khai thác hợp lý và có ý nghĩa các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động lý luận cũng như thực tiễn đến những phát kiến mới, tránh những trùng lắp gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân lực. Đặc biệt, quan điểm này dẫn người ta đến việc phát triển nhiều loại hình họat động, tạo môi trường áp dụng những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, nhờ vậy tác động và thay đổi thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận thức và tư duy của con người, là triết lý/nguyên lý chi phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của con người. Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm (một trào lưu tư tưởng) lý luận dạy học phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu hướng tích hợp còn được gọi là xu hướng liên hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện, cấp độ trong quá trình phát triển các chương trình giáo dục. Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp, trước hết dựa trên quan điểm giáo dục nhằm phát triển năng lực người học (Rogier, 1996). Hội thảo quốc tế đón chào thế kỷ 21 có tên “Kết nối hệ thống tri thức trong một thế giới học tập” với sự tham gia của gần 400 nhà giáo dục thuộc 18 quốc gia được tổ chức từ ngày 6 8/12/2000 tại Manila (Philippines). Một trong những nội dung chính được bàn luận sôi nổi tại hội thảo này là những con đường và cách thức kết nối hệ thống tri thức hướng vào người học trong thời đại thông tin. Muốn đáp ứng được nhu cầu kết nối hệ thống tri thức trong một thế giới học tập, đòi hỏi tư duy liên hội được thiết kế ngay trong nội dung, phương tiện nghiên cứu và phương pháp giảng dạy. Như thế, khi đứng trước nhu cầu giải quyết mâu thuẫn kiến thức của tình huống học tập, người học không chỉ giải quyết theo hướng trực tuyến hay nội suy mà có thể còn giải quyết bằng cách ứng dụng một cách linh hoạt khả năng liên hội kiến thức. Tích hợp và học tập 5
- Mục đích chung của việc học là hiểu sự liên kết của mọi hiện tượng, sự vật. Tích hợp là cách tư duy trong đó các mối liên kết được tìm kiếm, do vậy, tích hợp làm cho việc học chân chính xảy ra (Clark, 2002). Như thế, với định nghĩa học tập là cách tìm kiếm các mối liên hệ và kết nối các kiến thức, Clark đã khẳng định quy luật tích hợp tất yếu của tiến trình học tập chân chính. Cụ thể, sự thâm nhập có tính chất tìm tòi khám phá của học sinh vào quá trình kiến tạo kiến thức, học tập có ý nghĩa (meaningful learning), học sâu sắc và ứng dụng (deep learning) được xem là chủ yếu đối với việc dạy và học hiệu quả. Và cách tiếp cận tìm tòikhám phá này khuyến khích học sinh thông qua quá trình tìm kiếm tích cực, sẽ kết hợp hơn là mở rộng các kiến thức rời rạc (Hamston & Murdoch, 1996). Nhiều nghiên cứu ứng dụng tâm lý học nhận thức vào giáo dục đã khẳng định: mối liên hệ giữa các khái niệm đã học được thiết lập nhằm bảo đảm cho mỗi học sinh có thể huy động một cách hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết tình huống, và có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. Nhờ đó, học sinh có điều kiện phát triển những kỹ năng xuyên môn, những khả năng có thể di chuyển. Chương trình giáo dục tích hợp Chương trình tích hợp chính xác là gì? Trong khái niệm đơn giản nhất của nó, chương trình tích hợp liên quan đến việc tạo lập các kết nối, các mối liên hệ. Các loại kết nối nào? Xuyên qua các môn học? Với đời sống thực tế? Các kết nối này dựa trên kiến thức/nội dung hay dựa trên kỹ năng/ năng lực. Theo Drake and Burns (2004), việc định nghĩa chương trình tích hợp đã là đề tài bàn bạc từ khi thế kỷ 20 bắt đầu. Hơn một trăm năm qua, các nhà lý thuyết đã đưa ra ba loại cơ bản về hoạt động tích hợp. Các loại tích hợp này được xác lập giống nhau mặc dù tên gọi của chúng thường khác nhau. Tích hợp có vẻ như là vấn đề của phương pháp và mức độ. Từ nhìn nhận này, Drake and Burns (2004), đề xuất các định nghĩa của mình về các định hướng tích hợp mà theo họ, chúng tương thích với các định nghĩa đã được các nhà giáo dục đề ra qua nhiều thập kỷ vừa rồi. Ba loại này cung cấp điểm khởi đầu cho việc hiểu các cách tiếp cận tích hợp khác nhau: 6
- Tích hợp đa môn (Multidisciplinary Integration) Tích hợp liên môn: Interdisciplinary Integration Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration) (1) Tích hợp đa môn (The Multidisciplinary Integration) Các cách tiếp cận tích hợp đa môn tập trung trước hết vào các môn học. Các môn liên quan với nhau có chung một định hướng về nội dung và PPDH nhưng mỗi môn lại có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực hiện theo cách tổ chức các Chuẩn từ các môn học xoay quanh một chủ đề, đề tài, dự án, tạo điều kiện cho người học vận dụng tổng hợp những kiến thức của các môn học có liên quan. Có nhiều phương án khác nhau để tạo nên một chương trình tích hợp đa môn, và chúng khác nhau về mức độ nỗ lực tích hợp. Những miêu tả dưới đây phác họa các phương án khác nhau nhằm thực hiện quan điểm tích hợp đa môn Tích hợp trong nội bộ môn học (Intradisciplinary Approach): Theo phương án này, các môn, các phần vẫn được học riêng rẽ, nhưng trong quá trình giảng dạy, tích hợp được thực hiện thông qua việc loại bỏ những nội dung trùng lắp, khai thác sự hỗ trợ giữa các phân môn, giữa các phần trong một phân môn/môn học. Tích hợp đọc, viết và giao tiếp ngôn ngữ nói trong môn Ngôn ngữ là một ví dụ. Giáo viên tích hợp lịch sử, địa lý, kinh tế, và chính quyền trong nội bộ chương trình môn học Nghiên cứu xã hội. Thông qua kiểu tích hợp nội bộ môn học này, người học được trông đợi đạt được hiểu biết về các mối quan hệ giữa những phân môn khác nhau và mối quan hệ giữa chúng với thế giới. Tích hợp kiểu lồng ghép (Fusion). Theo cách tích hợp này, các kỹ năng, kiến thức và thái độ được lồng ghép vào chương trình các môn học thường ngày. Tại một số trường, học sinh học thái độ tôn trọng người khác qua mỗi môn học. Chủ đề Hòa bình hoặc Tiết kiệm năng lượng được lồng ghép học tập qua các môn học. 7
- Tích hợp kiểu lồng ghép có thể liên quan đến các kĩ năng cơ bản. Tại Hoa kỳ, nhiều trường nhấn mạnh các thói quen làm việc tích cực trong mỗi môn học. Các nhà giáo dục có thể lồng ghép công nghệ vào các môn học trong chương trình với kĩ năng vi tính được tích hợp vào mỗi môn học. Phát triển kĩ năng đọc viết xuyên chương trình là một ví dụ khác của kiểu tích hợp lồng ghép. Số phát hành Tháng 11/ 2002 của Tạp chí Educational Leadership làm nổi bật chủ đề “Đọc và Viết trong các lĩnh vực nội dung và tập trung vào cách lồng ghép đọc viết vào trong chương trình môn học”. Học tập dịch vụ (Service Learning). Học tập dịch vụ liên quan đến các dự án cộng đồng được thực hiện trong suốt thời gian học ở lớp. Học tập dịch vụ được xem là một phương án tích hợp đa môn. Glenn (2001) nhận thấy rằng hơn 80% các trường tích hợp học tập dịch vụ vào lớp học đã nâng cao mức điểm trung bình của các học sinh tham gia. Ví dụ, khi giáo viên tích hợp học tập dịch vụ vào trong chương trình ở trường trung học Springfield, Massachusetts, tỉ lệ bỏ học từ 12 % xuống còn 1 %, số lượng học sinh đi học các trường cao đẳng nghề tăng đến 22% và số học sinh đạt điểm trung bình 3.0 và gia tăng từ 12 đến 40%. Theo Glenn, các chương trình như thế nuôi dưỡng cho học sinh thái độ gắn kết tham gia với công đồng, mài sắc các kĩ năng sống (“people skills”) và chuẩn bị cho các em vào đời để làm việc. Các Góc học tập/ Các môn học song hành (Learning Centers/Parallel Disciplines). Đây là một cách thức tích hợp phổ biến trong đó một đề tài hoặc một chủ đề được đưa qua lăng kính cùa vài lĩnh vực môn học khác nhau. Ở một phòng học của một trường tiểu học, học sinh thường trải nghiệm phương án này ở các góc học tập của lớp. Ví dụ, đối với chủ đề như là “mô thức patterns”, ở mỗi góc học tập có một hoạt động cho phép học sinh tìm hiểu/ thám hiểm các mô thức từ quan điểm/góc nhìn của một môn học toán, ngôn ngữ, khoa học hay nghiên cứu xã hội. Khi học sinh di chuyển qua các góc học tập để hoàn thành những hoạt động, họ lĩnh hội khái niệm “mô thức patterns” dưới lăng kính của nhiều môn học. Ở những lớp cao hơn, học sinh thường học một đề tài hay chủ đề trong những bài học khác nhau. Hướng học này thể hiện dưới hình thức các môn học song hành; 8
- giáo viên sắp xếp nội dung học tập của lớp họ để ghép với nội dung học của lớp học khác. Ví dụ, học sinh thường trải qua giờ học Văn chương Mỹ và Lịch sử Mỹ như hai môn học song hành. Các em học một tiết riêng về lịch sử và đọc văn chương thuộc giai đoạn đó. Ví dụ, học sinh đọc tác phẩm The Red Badge of Courage bằng tiếng Anh trong lúc học bài Cuộc Nội chiến trong môn Lịch sử. Học sinh thường được tạo cơ hội để tự tạo nên những kết nối giữa các môn học như thế. Các bài học dựa vào chủ đề (ThemeBased Units) Một số nhà giáo dục vượt xa hơn mức độ sắp xếp chuỗi nội dung kiểu các môn học song hành bằng cách hợp tác hoạch định một đơn vị bài học đa môn. Họ gọi tên cách hoạt động tập trung hơn này là “Đơn vị bài học dựa vào chủ đề”. Thường có hơn ba lĩnh vực môn học liên quan đến việc học/ nghiên cứu một đơn vị bài học theo chủ đề và bài học này thường được kết thúc bằng một hoạt động đạt đến mức tích hợp cao nhất. Đơn vị bài học (units) kéo dài trong dăm ba tuần, và toàn trường có thể tham gia vào. Một đơn vị bài học theo chủ đề được toàn trường thực hiện có thể độc lập với kế hoạch học tập thường xuyên. Những chương trình học tập theo chủ đề khác có thể được tiến hành ở cùng một khối lớp. (2) Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration) Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm, các khái niệm và kĩ năng liên ngành/môn. Họ kết nối các nội dung học tập chung nằm trong các môn học để nhấn mạnh các khái niệm và kỹ năng liên môn. Các môn học có thể nhận diện được, nhưng họ cho rằng ít quan trọng hơn so với cách tiếp cận tích hợp đa môn. Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ đề nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp. Thí dụ Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Xã hội, Công 9
- dân giáo dục, Hoá, Lý, được tích hợp thành môn “Nghiên cứu xã hội và môi trường” ở chương trình giáo dục bậc tiểu học tại Anh, Úc, Singapore, Thailand. (3) Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration) Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học (Xem Sơ đồ 3). Học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai con đường dẫn đến tích hợp xuyên môn: học tập theo dự án (projectbased learning) và thương lượng chương trình học (negotiating the curriculum). Học tập theo dự án Trong học tập theo dự án, học sinh được cho cơ hội giải quyết một vấn đề của địa phương. Một số trường gọi đây là học tập dựa vào vấn đề hoặc học tập dựa vào nơi sinh sống. Theo Chard (1998), việc hoạch định chương trình học theo dự án được tiến hành qua ba bước: Bước 1: Giáo viên và học sinh chọn một đề tài nghiên cứu theo mối quan tâm của học sinh, chuẩn chương trình và nguốn tài nguyên của địa phương. Bước 2:Giáo viên nhận diện ra những điều học sinh đã biết và giúp họ đưa ra những câu hỏi để tìm kiếm, khám phá. Giáo viên cũng cung cấp nguồn cho học sinh và cho họ cơ hội làm việc trong lĩnh vực chuyên môn. Bước 3: Học sinh chia sẻ, trao đổi công việc với người khác thông qua một hoạt động có tính tích hợp cao nhất. Học sinh trưng bày kết quả tìm thấy được, tổng quan và đánh giá dự án đã thực hiện Thương lượng chương trình học Theo cách học tích hợp này, những vấn đề/câu hỏi của học sinh đặt ra sẽ hình thành nên cơ sở của chương trình học. Mark Springer, giáo viên của trường Radnor, 10
- Pennsylvania, thương lượng một chương trình học với học sinh (Brown, 2002). Springer đã dẫn đến một chương trình được cả nước biết đến, đó là Đường phân thủy Watershed, kéo dài trong 11 năm. Chương trình hiện tại của ông ấy là Những ý tưởng mới đang được dò tìm Soundings. Trong Soundings, học sinh lớp 8 phát triển chương trình học của riêng mình, Các chủ đề mà học sinh đã phát triển bao gồm “Bạo lực trong nền Văn hóa của chúng ta”, “Các vấn đế y tế ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta”; “Những môi trường ngoài hành tinh còn tồn tại”. Vấn đề dạy học theo chủ đề tích hợp là vấn đề mới mẻ, đang được BGD phát động nghiên cứu trong năm học 2012 – 2013 này. SKKN này góp phần để nâng cáo hiệu quả của vấn đề nghiên cứu khi ứng dụng vào thực tế địa phương, nhà trường, đối tượng học sinh và giáo viên. II. Một số khái niệm, luận điểm, luận cứ liên qua đến đề tài Theo báo cáo kết quả của nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam trong Hội thảo “Dạy học tích hợp Dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ thông” được Bộ GDĐT tổ chức vào tháng 12/2012, CTGDGPT sau 2015, “Dạy học tích hợp là quá trình dạy học trong đó giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới từ đó phát triển những năng lực cần thiết” Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2012). Định hướng tích hợp sẽ thực hiện trong chương trình GDPT theo hình thức và mức độ tích hợp trong phạm vi hẹp và tích hợp trong phạm vi rộng. Hai hướng tích hợp này phần nào tương thích với định hướng tích hợp đa môn và tích hợp liên môn như đã đề cập ở trên. Phương án tích hợp đã được đề xuất cho việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam sau 2015 ở cả ba cấp trung học phổ thông như sau: Trung học phổ thông chỉ tăng cường tích hợp trong nội bộ môn học và lồng ghép các vấn đề như môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản, … vào các môn học và hoạt động giáo dục. 11
- III. Tiểu kết chương: Theo hướng tích hợp, nhiều nước kể cả trong khu vực Đông Nam Á, đã đưa vào trường trung học các môn học như khoa học tự nhiên (tích hợp lí, hoá, sinh, địa chất, thiên văn), khoa học xã hội và nhân văn (tích hợp sử, địa, giáo dục công dân, xã hội học). Kinh nghiệm các nước cho thấy việc DHTH các môn học sẽ giúp cho HS dễ vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số môn học khác nhau. CHƯƠNG II: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP I. Xác định mục tiêu học tập: Cần quan niệm rõ mục tiêu dạy học là hướng tới mục tiêu học tập bộ môn của trò (chứ không phải của thầy), GV phải hình dung sau khi học xong bài học, HS phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ gì, ở mức độ như thế nào. Mục tiêu đề ra là cho HS, thông qua các hoạt động học tập tích cực, vì thế khi xác định mục tiêu học tập cần : Lấy trình độ HS chung của cả lớp làm căn cứ, nhưng phải hình dung thêm yêu cầu phân hoá đối với những nhóm HS có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau để mỗi HS được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa với sức mình. Chú trọng đồng đều đến các lĩnh vực : kiến thức, kỹ năng, tư duy và thái độ. Mỗi lĩnh vực GV nên cụ thể hoá các mức độ sao cho có thể đánh giá được càng cụ thể càng tốt, qua đó có được thông tin phản hồi về nhận thức của HS sau mỗi nội dung dạy học. Tránh xây dựng các mục tiêu chung chung cho nhiều bài học, quá khái quát cho nhiều nội dung dạy học, hoặc xa rời nội dung và phương pháp dạy học, hoặc mang nặng tính chủ quan của GV. Mục tiêu học tập phải tạo nên sự gắn kết giữa nội dung và phương pháp dạy học, là cơ sở để GV chủ động đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục làm cho việc học tập của HS trở nên lý thú, có hiệu quả thiết thực. 12
- Xác định mục tiêu học tập càng cụ thể, càng sát hợp với yêu cầu chương trình, với điều kiện hoàn cảnh dạy học thì càng tốt. Mục tiêu được xác định như vậy sẽ là căn cứ để thầy đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động dạy, để cho trò tự đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động học, từng bước thực hiện các nhiệm vụ, nhằm đạt mục đích dạy học một cách vững chắc. II. Dự kiến các hoạt động học tập (HĐHT) Để đạt đến các mục tiêu dạy học thông qua phương pháp dạy học tích cực, GV phải chủ động dự kiến các hoạt động học tập của HS trong tiết học. Có thể nói HĐHT là trọng tâm của hoạt động dạy học, qua đó GV thể hiện các ý đồ về phương pháp giúp HS đạt được mục tiêu học tập. Mỗi HĐHT là một tình huống gợi động cơ học tập; một HĐHT thường gồm nhiều HĐ thành phần với mục đích riêng; thực hiện xong các HĐ thành phần thì mục đích chung của cả HĐ cũng được thực hiện. Vì thế, GV phải có sự đầu tư về chất lượng và kết quả của HĐ, suy nghĩ công phu về những khả năng diễn biến của các HĐ đề ra cho HS, dự kiến các giải pháp điều chỉnh để đảm bảo thời gian. III. Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy Giáo viên tự học hỏi CNTT theo mạng Internet hoặc dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT khi có lớp tập huấn. Hướng dẫn cho học sinh làm quen với BĐTD bằng cách giới thiệu cho học sinh một số BĐTD theo một bài học hoặc một chủ đề. Cho học sinh vẽ BĐTD dưới hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Kết quả bài học kẹp thành tệp giúp các em ôn tập một cách dễ dàng. Sau đây là một số chủ đề theo chương trình tích hợp đã được thử nghiệm ở khối 11,12 trường THPT A năm học 20182019: CHỦ ĐỀ 1: CẤP SỐ NHÂN ( Đại số&Giải tích 11) I. Mục tiêu dạy học 1.Về kiến thức Hiểu được những ứng dụng của Toán học (Cấp số nhân) vào các môn học khác vào thực tiễn và đời sống 13
- 1.1. Môn Đại số. Nắm được định nghĩa cấp số nhân, công bội của cấp số nhân, số hạng tổng quát, tính chất các số hạng và tổng n số hạng đầu của cấp số nhân. 1.2. Môn Hình học. Nắm được tổng các góc trong một tứ giác bằng 3600 . 1.3. Môn Địa lý. Nắm được tình hình dân số tỉnh Vĩnh Phúc và sự gia tăng dân số hàng năm. Cách tính số dân sau n năm bất kì 1.4. Môn giáo dục công dân. Nắm được một số luật cơ bản, gắn liền với cuộc sống của chúng ta được học trong môn giáo dục công dân. 1.5. Môn Lịch sử Nắm được sự phát triển văn hoá của Ấn Độ thời phong kiến Nguồn gốc sự ra đời của bàn cờ Vua, cách tính thưởng thông minh của người phát minh ra bàn cờ vua. 1.6. Môn Âm nhạc Biết được cấu tạo của cây đàn ghi ta Cấp số nhân được sử dụng như thế nào trong cây đàn ghi ta. 1.7. Kiến thức về thực tế, xã hội. Nắm được cách tính toán trong xây dựng. Nắm được cách tính tiền lãi trong ngân hàng. Nắm được tác hại của việc gia tăng dân số nhanh với giao thông, môi trường, kinh tế. Nắm được cách tính toán trong làm ăn, mua bán để đạt lợi nhuận lớn nhất. 1.8. Môn Vật Lí. Nắm được chu kỳ bán rã của nguyên tố phóng xạ Poloni 210. Hiểu ảnh hưởng của chất phóng xạ lên con người Cách bảo vệ bản thân khi nhiễm chất phóng xạ 1.9 Môn Sinh học. Nắm được quá trình sinh trưởng của trùng Amip Môi trường sống của trùng Amip Cách bảo vệ sức khoẻ để không nhiễm trùng Amip. 2. Kỹ năng. Phát triển kĩ năng tự học, biết thu thập và xử lí thông tin, lập bản đồ tư duy, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ, làm báo cáo nhỏ, trình bày trước lớp, trước tổ. 2.1. Môn Đại số. Biết lập một cấp số nhân, tìm được công bội, số hạng bất kì của cấp số nhân, tính được tổng của n số hạng đầu của cấp số nhân. Giải được bài toán thực tế về áp dụng cấp số nhân. 2.2. Môn Hình học. Vận dụng tính chất của số hạng cấp số nhân vào tính toán số đo góc của tứ giác. 2.3. Môn Giáo dục công dân. Vận dụng được các kiến thức pháp luật được học ở môn giáo dục công dân vào cuộc sống. 14
- 2.4. Môn Lịch sử Nguồn gốc sự ra đời của bàn cờ Vua, cách tính thưởng thông minh của người nông dân. 2.5. Môn Âm nhạc Sử lí hiệu quả khi chơi đàn Ghi ta để nghe không bị phô. 2.6. Thực tế, xã hội. Vận dụng được các tính chất của cấp số nhân vào giải các bài toán thực tế, gắn liền với cuộc sống: lãi suất ngân hàng, gửi tiết kiệm, mua xe trả góp,... 2.7. Môn Vật Lí Biết tính khối lượng còn lại của chất phóng xạ sau 1 thời gian nào đó. Có kĩ năng bảo vệ sức khoẻ không bị ô nhiễm phóng xạ. Biết các biện pháp bảo vệ môi trường sống khỏi ô nhiễm phóng xạ và cách ứng phó khi gặp sự cố hạt nhân. 2.8. Môn Sinh học. Vận dụng được tính chất của cấp số nhân vào làm bài tập về Sự sinh sản của trùng biến hình Amip Cách phòng bệnh để không nhiễm trùng Amip Kĩ năng bảo vệ sức khoẻ của bản thân và gia đình mình. 2.9. Môn Địa lý. Vận dụng được các công thức để tính toán dân số, dự đoán tình hình dân số tỉnh ta và thế giới. Biết được tác hại của sự gia tăng dân số không kiểm soát ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng cuộc sống 3. Tư duy Thái độ Có ý thức vận dụng các tri thức kĩ năng được học vào cuộc sống, lao động và học tập Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động. Thấy mối liên hệ giữa Toán học với các môn học khác và thực tế cuộc sống. Biết vận dụng các kiến thức được học để ứng dụng vào thực tế cuộc sống sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Biết bảo vệ sức khoẻ của bản thân và gia đình tránh ô nhiễm phóng xạ và bệnh tật 4. Định hướng năng lực hình thành * Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học; năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin * Năng lực chuyên biệt: Năng lực tính toán, năng lực thực nghiệm, năng lực sử dụng ngôn ngữ Toán học. II. Thời lượng dự kiến 3 tiết trên lớp và 1 tuần làm việc nhóm học sinh ở nhà III. Chuẩn bị 15
- 1. Chuẩn bị của học sinh: Kiến thức tổng hợp về các môn học: Toán học, sinh học, địa lý, giáo dục công dân, kiến thức đời sống, xã hội. Bài tập làm theo nhóm. Thóc để chuẩn bị cho trò chơi thực tế. 2. Chuẩn bị của giáo viên. Giáo án, các thiết bị dạy học, máy tính, máy chiếu, hình ảnh có liên quan đến cấp số nhân. Các thông tin tích hợp về kinh tế, xã hội, cuộc sống. IV. Phương pháp dạy học. Quan sát, đàm thoại, nêu vấn đề Phương pháp dạy học theo dự án. Giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm Các kỹ thuật dạy học tích cực: Kỹ thuật KWL, kỹ thuật khăn trải bàn; kỹ thuật 3 lần 3; kỹ thuật động não, kỹ thuật sơ đồ tư duy,… V. Tổ chức các hoạt động dạy – học. 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra trong quá trình dạy học. 3. Bài mới. Hoạt động 1: Gợi động cơ học tập từ một tình huống thực tế Hoạt động của giáo viên và học Nội dung sinh Tình huống trong thực tế: Một người mua hàng trong siêu thị bốc thăm GV: trúng thưởng và được siêu thị thưởng cho một +Đưa học sinh vào tình huống có vấn đề: Muốn biết phương án nào số tiền trong 15 ngày và cho phép người trúng có lợi hơn HS phải tính tổng số tiền thưởng chọn 1 trong 2 phương án: mà người trúng thưởng nhận được theo phương án 1, phương án 2. Sau Theo phương án 1, Siêu thị cho người trúng đó so sánh với nhau. + Chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu thưởng nhận ngày thứ nhất 1 đồng, ngày thứ các nhóm thực hiện yêu cầu của tình hai 2 đồng, ngày thứ ba 3 đồng,… Mỗi ngày số huống trên. tiền tăng thêm 1 đồng. + Sử dụng kỹ thuật 3 lần 3 trong tình huống này. Nhóm 1 cho ý kiến Theo phương án 2, siêu thị cho người trúng phản hồi của nhóm về bài làm của nhóm 2 và ngược lại. Mỗi nhóm cần thưởng nhận 1 xu trong ngày thứ nhất, 2 xu viết ra : 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 trong ngày thứ hai, 4 xu trong ngày thứ ba,… Số đề nghị cải tiến. Sau khi thu thập ý kiến GV xử lý và tổ chức thảo luận tiền nhận được sau mỗi ngày tăng gấp đôi. . về các ý kiến phản hồi Biết rằng 1 đồng bằng 12 xu. 16
- Nếu bạn là người trúng thưởng bạn sẽ HS: Suy nghĩ và làm theo nhóm và chọn theo phương án nào? hướng dẫn của giáo viên : Tính theo Lời giải: từng phương án, sau đó lên trình bày Nếu chọn phương án 1 thì số tiền mà người ý kiến. trúng thưởng nhận được là tổng của một cấp số cộng với số hạng đầu là u1=1, công sai d = 1 Vậy tổng số tiền là n (n - 1) 15.14 S 15 = nu 1 + .d = 15.1 + .1 = 120 2 2 GV : Em có nhận xét về Dãy số thu đồng Nếu chọn theo phương án 2: được trong phương án 2? Dãy số được tạo thành là HS: dãy số ở phương án 2 có đặc 1, 2, 4, 8, 16, 32,....., 215 điểm: từ số hạng thứ 2 mỗi số hạng Tổng số tiền mà nông dân nhận được là: đều bằng số hạng đứng trước nó 1 +2 + 4 + 8+ 16+ 32+.....+215= 32767 xu = nhân với số 2 2730,6 đồng GV nhấn mạnh: Dãy số ở Vậy phương án 2 có lợi hơn cho người phương án 2 là một dãy số có tên gọi trúng thưởng hơn. là Cấp số nhân? Nếu Siêu thị thưởng cho người trúng thưởng trong 100 ngày thì có tính được như cách trên không? Có cách nào tính nhanh hơn không? Để hiểu rõ hơn ta đi nghiên cứu bài học ngày hôm nay GV: Giới thiệu kĩ thuật KWL K: Know – những điều đã biết; W: Want to know – Những điều muốn biết; L – Learned – những điều đã học được; Sau đó GV phát phiếu học tập KWL cho các nhóm học sinh nhằm khơi gợi lại cho các em những điều đã biết về dãy số, cấp số cộng và điền vào cột K. Tiếp theo các em hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột W. Sau đó GV thu phiếu lại và cuối tiết học các em thu nhận các thông tin và điền vào cột L. Hoạt động 2: Hình thành khái niệm về cấp số nhân Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung GV: Từ tình huống vừa giải quyết trên em hãy nêu cách hiểu của mình về cấp số nhân 17
- Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để học sinh xây dựng định nghĩa cấp số nhân theo cách hiểu của mình. GV: Hướng dẫn HS về kĩ thuật khăn trải bàn + Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa + Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...) + Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút + Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời +Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn HS: Thực hiện nhiệm vụ. GV: Nêu định nghĩa chính xác. Lưu ý: CT định nghĩa cho ta tính được số hạng bất kì của CSN nếu biết số hạng đứng ngay trước hoặc sau nó và công bội. Tuy nhiên không tính được số hạng bất kì khi biết chỉ số của nó. Cấp số nhân là một dãy số (hữu hạn Tích Hợp bài toán thực tế về khổ giấy. hoặc vô hạn), trong đó kể từ số hạng thứ GV: Nêu ví dụ. hai, mỗi số hạng đều là tích của số hạng HS: Tính . đứng ngay trước nó với một số không đổi GV:Tích hợp hình ảnh các khổ giấy q. thông dụng theo chuẩn quốc tế EN iso Số q được gọi là công bội của cấp số 216 do viện tiêu chuẩn Đức ban hành từ nhân. năm 1922. Nếu (un) là cấp số nhân: u n +1 = qu n , " n ᅫ ? * Chú ý: +) q = 0: u1; 0; 0; ….0;…. +) q = 1: u1; u1; u1; u1; ….u1; … 18
- +) u1 = 0; mọi q: 0; 0;…0;…. Ví dụ 1: Chiều dài của mỗi khổ giấy lần lượt là 1189, 841, 594, 420, 297, 210, 148, 105, 74, 52, 37, 26, 18, 13, 9, .... Hãy tính gần đúng công bội của cấp số nhân trên? Lời giải: u n +1 Ta có : ᅫ 0, 7 . un Vậy cấp số nhân trên có công bội xấp xỉ bằng 0,7. Hoạt động 3: Xây dựng số hạng tổng quát. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Tích hợp kiến thức về lịch sử xuất Ví dụ 2: Tục truyền rằng, bàn cờ vua có hiện bàn cờ vua xuất xứ từ Ấn Độ và do một người nông dân phát minh ra. Nhà vua Ấn Độ cho phép người phát minh chọn cho mình một phần thưởng tuỳ theo ý thích. Người đó chỉ xin nhà vua thưởng cho số thóc bằng số thóc đặt lên 64 ô của bàn cờ như sau: Đặt lên ô thứ nhất của bàn cờ 1 hạt thóc, ô thứ hai 2 hạt,...cứ như vậy số thóc ở ô sau gấp đôi số hạt thóc ở ô trước nó cho đến ô cuối cùng. a) Em hãy tính số hạt thóc ở ô thứ 10 của bàn cờ. b) Từ đó xây dựng công thức tính số hạt thóc ở ô thứ n bất kỳ trong bàn cờ vua? Lời giải: GV: Yêu cầu HS thực hiện yêu cầu a) Gọi u 1, u 2,......u n là số hạt thóc trên ô của đề bài thứ 1, thứ 2, thứ n ( n ᅫ 64 ) HS: (Hoạt động cặp đôi): Suy nghĩ và Ta có trình bày ra nháp theo hướng: + Tính số hạt thóc của từng ô từ ô 1, 2, 3, ... + Tìm ra quy luật của dãy số và dự đoán công thức tổng quát. 19
- u 1 = 1; GV: Gọi HS lên trình bày cách làm của u 2 = 2 = u1.2 mình. HS khác theo dõi và nhận xét HS: Thực hiện theo yêu cầu. u 3 = 4 = u1.22 ............... u 10 = u1.29 GV nhấn mạnh: Số hạt thóc trên mỗi ô cờ vua lập thành một cấp sô nhân có ................. u 1 = 1;q = 2 thì được tính bởi công u n = u 1.2n - 1 thức u n = u 1.2n - 1 . Vậy với một cấp số Vậy số hạt thóc ở ô thứ 10 của bàn cờ là nhân bất kỳ có số hạng đầu u1, công bội 29 = 512 hạt q thì số hạng tổng quát được tính theo b) Công thức tính số hạt thóc ở ô thứ n bất công thức nào? kỳ trong bàn cờ vua là u n = u 1.2n - 1 GV: Gọi một vài HS đưa ra công thức dự đoán. Sau đó chính xác định lý. Yêu Định lí 1. cầu HS chứng minh bằng quy nạp công Nếu cấp số nhân có số hạng đầu là u1 và thức trên. công bội là q thì số hạng tổng quát u n GV: Chia lớp thành 3 nhóm làm theo sự được xác định bởi công thức: n- 1 phân công và trình bày nội dung đã được u n = u 1.q với n ᅫ 2. chuẩn bị tuần trước. Nhóm 1: Làm ví dụ 3. Em hãy nêu hiểu biết của mình về trùng biến hình Amip? Nhóm 1: Trùng biến hình Amip có thể gây nên Ví dụ 3: (Sinh sản của trùng biến hình những bệnh gì? Em phải làm gì để phòng Amip): Một con Amip sau 1 giây nó tự phân tránh nhiễm trùng Amip? chia thành 2 Amip con. Và cứ sau mỗi giây, Nhóm 2: Làm ví dụ 4. Em hãy nêu những mỗi Amip con ấy cũng tự phân thành 2 ảnh hưởng của việc tăng nhanh dân số a. Hỏi một con Amip sau 14 lần phân chia với môi trường, kinh tế, xã hội ? Em nên sẽ thành bao nhiêu Amip con? làm gì để góp phần giảm những tác hại b. Nếu có 35 Amip con thì sau 30 phút sẽ của việc tăng nhanh dân số ? phân chia thành bao nhiêu Amip con? Nhóm 3: Làm ví dụ 5. Tìm hiểu tác dụng Lời giải: của phóng xạ lên cơ thể người. a. Vì ban đầu có một con Amip và mỗi lần Các biện pháp chống ô nhiễm phóng xạ. phân chia thành 2 con Amip nên u1= 1, q = 2 Cách ứng phó khi gặp sự cố hạt nhân? và u15 là số con Amip sau 14 lần phân chia. Vậy sau 14 lần phân chia số con Amip là : HS: Làm việc theo nhóm đã được phân u 15 = 1.215- 1 = 16384 con công và ghi kết quả của nhóm vào phiếu b. Do ban đầu có 35 con Amip và mỗi một nhóm. lần phân chia thành 2 con Amip nên HS nhóm 1 lên thuyết trình, học sinh u1= 35, q = 2. Vì cứ sau 1 giây lại nhân đôi một lần nên nhóm khác nhận xét và bổ sung. sau 30 phút có 1800 lần phân chia tế bào. GV: Nhận xét, tổng kết, cho điểm và Vậy u1801 là số con Amip nhận được sau 30 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 19 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 57 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 75 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 54 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 60 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn