intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh thấy được ý nghĩa của việc học, yêu thích môn học, say mê, hứng thú học tập và làm việc; Đề xuất giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh giáo dục STEM đối với bộ môn Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thúc đẩy giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp nói chung ở trường THPT Con Cuông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CON CUÔNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC STEM: “ỨNG DỤNG INKSCAPE THIẾT KẾ HÌNH ẢNH QUẢNG BÁ KHU DU LỊCH VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT” LĨNH VỰC: TIN HỌC Nhóm tác giả: 1. Đặng Văn Hảo 2. Phan Thị Thúy An 3. Ngô Thị Thanh Huyền Tổ: Toán - Tin Năm thực hiện: 2023 - 2024 Điện thoại: 0989.456.448 - 0948.784.186 - 0976.315.639 Con Cuông, tháng 5 năm 2024 1
  2. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................................... 4 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 5 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 5 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 6 3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 6 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 6 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài............................................................ 6 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 8 1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm giáo dục STEM ................................................................................. 8 1.2. Vai trò, ý nghĩa giáo dục STEM trong trường phổ thông .................................. 9 1.2.1. Vai trò của giáo dục STEM ............................................................................. 9 1.2.2. Ý nghĩa của giáo dục STEM ......................................................................... 10 1.3. Định hướng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 .... 11 1.4. Giáo dục STEM trong môn Tin học cấp trung học phổ thông......................... 11 1.5. Phát triển năng lực tin học của học sinh trong dạy học STEM........................ 12 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13 2.1. Thực trạng dạy học nội dung kiến thức chương trình thiết kế đồ họa Inkscape trước khi áp dụng đề tài ........................................................................................... 13 2.1.1. Về nội dung, phương pháp của giáo viên ..................................................... 13 2.1.2. Về tình hình học tập của học sinh ................................................................. 14 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ............................................. 14 2.2.1. Thuận lợi ....................................................................................................... 14 2.2.2. Khó khăn ....................................................................................................... 15 2.2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề ........................................................................... 15 3. Thiết kế giáo án và tổ chức dạy học chủ đề .................................................... 15 3.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy STEM .................................................................. 15 3.1.1. Quy trình xây dựng bài học STEM ............................................................... 15 3.1.2. Thiết kế tiến trình dạy học ............................................................................ 16 3.1.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM .................................................................. 16 2
  3. 3.2. Tổ chức thực hiện bài dạy chủ đề “Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát” .................................................................... 17 3.2.1. Lý do chọn chủ đề ......................................................................................... 17 3.2.2. Điều kiện để áp dụng chủ đề ......................................................................... 19 3.2.2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................ 19 3.2.2.2. Đối với học sinh ......................................................................................... 19 3.2.3. Mục tiêu của chủ đề ...................................................................................... 19 3.2.3.1. Kiến thức, kỹ năng ..................................................................................... 19 3.2.3.2. Năng lực ..................................................................................................... 20 3.2.3.3. Định hướng phát triển phẩm chất chủ yếu ................................................. 20 3.2.4. Kiến thức cơ bản về phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape............................. 21 3.2.4.1. Thiết kế đồ họa ........................................................................................... 21 3.2.4.2. Phần mềm đồ họa Inkscape ........................................................................ 21 3.2.5. Xây dựng chủ đề tích hợp STEM: “Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát” ......................................................... 21 3.2.5.1. Nhiệm vụ cụ thể: Thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch Con Cuông: Chủ đề động, thực vật Pù mát. ........................................................................................ 21 4. Kết quả đạt được sau khi triển khai và áp dụng đề tài vào công việc giảng dạy tại trường THPT Con Cuông. ....................................................................... 33 4.1. Đối với giáo viên .............................................................................................. 33 4.2. Đối với học sinh ............................................................................................... 33 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 38 1. Kết luận .............................................................................................................. 38 1.1 Với mục tiêu đặt ra đề tài đã làm được: ........................................................... 38 1.2. Hướng phát triển của đề tài: ............................................................................ 38 2. Một số kiến nghị đề xuất................................................................................... 39 2.1. Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo:..................................................................... 39 2.2. Về phía nhà trường: .......................................................................................... 39 2.3. Về phía giáo viên: ............................................................................................ 39 2.4. Về phía học sinh ............................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 40 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 41 3
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KNTT Kết nối tri thức 5 SGK Sách giáo khoa 6 THPT Trung học phổ thông 7 GS.TS. NGƯT Giáo sư, tiến sĩ, nhà giáo ưu tú 8 GDPT Giáo dục phổ thông 9 CNTT Công nghệ thông tin 10 ICT Truyền thông 11 BGDĐT-GDTrH Bộ giáo dục đào tạo- Giáo dục trung học 12 GDCD Giáo dục công dân 13 GDQP Giáo dục quốc phòng 14 CMCN Cách mạng công nghiệp 15 GDNN Giáo dục nghề nghiệp 16 GDTX Giáo dục thường xuyên 4
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 12/2018 xem năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng là một trong những năng lực cốt lõi mà nền giáo dục cần phải hình thành phát triển cho học sinh. Trong các mô hình giáo dục mới hiện nay, giáo dục STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Math - Toán học) đang là một mô hình nhận được nhiều chú ý trên thế giới và trong nước. STEM mang đến các hoạt động trải nghiệm thực tế, thông qua đó người học không chỉ được trang bị các kỹ năng STEM mà còn được trang bị các kỹ năng phù hợp trong thế kỉ 21. Mô hình giáo dục STEM sử dụng phương pháp “học qua hành”, người học STEM có khả năng tự giải quyết vấn đề thông qua phối hợp kiến thức và kỹ năng các môn vận dụng trong công việc, đặc biệt là ngành nghề liên quan đến Kỹ thuật - Công nghệ. Ở Nghệ An nói riêng và ở nước ta nói chung STEM là mô hình giáo dục hiện nay đang được nhiều trường, nhiều cấp học quan tâm và triển khai vì hiệu quả tích cực mang lại. Chương trình giáo dục STEM được phổ cập ở tất cả các cấp học, nó có vai trò cho sự phát triển của thế hệ trẻ. Hơn nữa với cấp học phổ thông, giáo dục STEM đem lại hiệu quả tích cực cho học sinh trên hành trình khám phá, phát triển năng lực của bản thân và ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp, định hướng trong tương lai của mình. Là giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học bậc Trung học phổ thông nhiều năm, với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đồng thời giúp học sinh hứng thú trong vấn đề nghiên cứu khoa học. Mặt khác huyện Con Cuông được biết đến là trọng điểm về du lịch sinh thái ở miền Tây xứ Nghệ, được thiên nhiên ban tặng những khu rừng nguyên sinh, những danh lam thắng cảnh, những núi đá vôi hùng vĩ, … nằm trong quần thể vườn Quốc gia Pù mát. Mục tiêu chung của huyện Con Cuông là thúc đẩy công tác tuyên truyền, quảng bá tiềm năng du lịch của địa phương trên nhiều kênh thông tin. Xem phát triển du lịch là một nhiệm vụ quan trọng trong những năm tới. Với tất cả những nỗ lực của mình, chúng tôi muốn góp một phần nhỏ công sức vào nhiệm vụ phát triển kinh tế du lịch cho huyện nhà. Với những lí do trên, nhóm chúng tôi hiện đang giảng dạy môn Tin học 10, mạnh dạn chia sẻ đề tài: Dạy học STEM: “Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát”. Với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM trong thời đại Công nghệ 4.0, đồng thời quảng bá hình ảnh vườn quốc gia Pù mát để phát triển du lịch cho địa phương. 5
  6. 2. Mục đích nghiên cứu - Hình thành cho học sinh một số năng lực cốt lõi. - Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức học tập theo xu hướng phát triển của thời đại Công nghệ 4.0. - Giúp học sinh thấy được ý nghĩa của việc học, yêu thích môn học, say mê, hứng thú học tập và làm việc. - Đề xuất giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh giáo dục STEM đối với bộ môn Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thúc đẩy giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp nói chung ở trường THPT Con Cuông. 3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục STEM, phân tích thực trạng dạy học STEM ở trường Trung học phổ thông và từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề. - Nghiên cứu kiến thức nền và thực hành về đồ họa: Tập trung vào bài 12, 13, 14, 15 sách giáo khoa lớp 10 - bộ sách KNTT với cuộc sống, định hướng ICT. - Nghiên cứu phần mềm đồ họa vectơ: Inkscape. Thực hành, hoạt động trải nghiệm thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn Quốc gia Pù mát. - Nghiên cứu trên đối tượng học sinh lớp 10D1, 10D2, 10D10 trường Trung học phổ thông Con Cuông. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Phương pháp điều tra: Khảo sát tình hình dạy học sử dụng phương pháp dạy học STEM của giáo viên trong nhà trường. - Phương pháp trao đổi thử nghiệm: Trao đổi trong đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện nội dung. - Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thể nghiệm để từ đó đánh giá mức độ tiếp thu, hứng thú và khả năng sáng tạo của học sinh. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói chung và các em học sinh lớp 10 Trung học phổ thông nói riêng. - Hình thức tổ chức: Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng. Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp, ....) 6
  7. - Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến năng lực tìm tòi học hỏi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả, năng lực tự nghiên cứu và làm việc nhóm, năng lực thực hiện sản phẩm, năng lực thuyết trình giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. - Những đóng góp của đề tài: + Làm rõ thực trạng về ứng dụng công nghệ số trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giai đoạn hiện nay + Đề xuất một số biện pháp có hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để phát triển năng lực tự học thông qua học nhóm cho học sinh + Làm tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý giáo dục, các trường học và giáo viên, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học và các hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục. 7
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới”. (Phát biểu khai mạc tại hội thảo khoa học “Giáo dục STEM trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An” ngày 24/11/2023, GS.TS. NGƯT Thái Văn Thành – Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh – Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.) 1.1. Khái niệm giáo dục STEM STEM là từ viết tắt của Science (khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành học/ liên môn và hướng ứng dụng. Trong đó các khái niệm học thuật được kết hợp với các bài học thực tế. Học sinh áp dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học để kết nối giữa lớp học và thế giới xung quanh. Trong công văn 3089/BGDĐT-GDTrH 2020 triển khai giáo dục STEM trong giáo dục trung học, Bộ GD-ĐT định nghĩa: "Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với những ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Nội dung bài học theo chủ đề STEM gắn với việc giải quyết tương đối trọn vẹn một vấn đề, trong đó học sinh được tổ chức tham gia học tập một cách tích cực, chủ động và biết vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn đề đặt ra; thông qua đó góp phần hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh". Các hoạt động STEM được thiết kế để cải thiện cách học sinh hiểu và ứng dụng khoa học. Dạy học theo mô hình STEM thường tập trung vào học tập dựa trên dự án trong lớp học. Các dự án và hoạt động kết hợp công nghệ để nhấn mạnh việc ứng dụng khoa học và chuẩn bị cho học sinh vào các lớp học trong tương lai. 8
  9. Trong chương trình GDPT năm 2018: “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Như vậy giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển phẩm chất và năng lực người học đáp ứng yêu cầu và sự phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam đang sống trong thời đại hòa nhập giữa các quốc gia trên thế giới, nhu cầu trao đổi công việc ngày một cao. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đồng bộ các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Trong quá trình đổi mới đó, phương thức giáo dục tích hợp Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ - Toán, gọi tắt là STEM đã được bộ giáo dục chỉ đạo triển khai từ năm học 2014- 2015 thông qua việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện chủ đề tích hợp liên môn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Nhằm cụ thể hóa hơn nữa phương thức giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông thì bộ giáo dục và đào tạo đã phối hợp với hội đồng Anh triển khai dự án thí điểm mang tên “Áp dụng phương pháp tiếp cận STEM của Vương quốc Anh trong bối cảnh Việt Nam giai đoạn 2016-2017”. Dự án có các mục tiêu chính sau đây, bao gồm, nhưng không giới hạn: - Nâng cao năng lực cho giáo viên và lãnh đạo nhà trường trong việc áp dụng phương pháp giáo dục STEM vào thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao năng lực học tập và năng lực thực hành của học sinh; - Phát triển sách giáo khoa, đổi mới sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận STEM và phát triển tài liệu học tập giáo dục STEM; - Thiết kế các hoạt động ngoại khóa theo định hướng STEM (như câu lạc bộ khoa học, cuộc thi khoa học, đại sứ STEM, học liệu STEM, trại hè STEM,...để khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội khác nhau vào STEM). Dự án có 15 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông thuộc sở hữu nhà nước và tư thục ở năm tỉnh phía bắc Việt Nam và đã thu được một số kết quả tích cực với hàng chục ngàn dự án thực hiện trong nhà trường. 1.2. Vai trò, ý nghĩa giáo dục STEM trong trường phổ thông 1.2.1. Vai trò của giáo dục STEM Bản chất cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới là đem lại 9
  10. những giá trị cho học sinh như phát triển năng lực, phẩm chất… Cạnh đó, với những yêu cầu về dạy học tích hợp, đổi mới phương pháp trong chương trình GDPT, vai trò của giáo dục STEM cực kỳ quan trọng. Theo TS. Tưởng Duy Hải (Trường ĐH Sư phạm Hà Nội) nêu rõ: “Trong chương trình GDPT mới, vai trò của STEM là cực kỳ quan trọng. Không những là một hình thức đổi mới phương pháp dạy học mà đặc biệt ở đây là trong các nhóm môn khoa học tự nhiên. Đồng thời hướng đến không gian hoạt động giáo dục để định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Điều quan trọng nữa là theo định hướng phân luồng cho những nhóm học sinh thuộc lĩnh vực khoa học. “Chỉ thị 16 và Quyết định 552 của Thủ tướng Chính phủ đều định hướng đến nhóm giáo dục tích hợp khoa học trong chương trình GDPT mới. Định hướng đầu tiên là mang tính tích hợp. Định hướng thứ 2 là hướng đến nhóm ngành có tính đặc trưng của thế kỷ 21, và định hướng thứ 3 là phẩm chất năng lực học sinh được truyền tải từ hoạt động dạy sang hoạt động học. Theo đó, một chủ đề STEM sẽ đạt được tất cả các yếu tố định hướng đó. Vì vậy, cách xây dựng chủ đề STEM trong môn học hay trong hoạt động giáo dục, hoạt động định hướng nghề nghiệp là định hình khung để phân luồng học sinh”. Vai trò của giáo dục STEM gắn liền với những tiến bộ khoa học và công nghệ của xã hội. The National Science Foundation (Tổ chức Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ) khẳng định rằng học sinh sẽ cần một nền tảng vững chắc về các môn học STEM để thành công trong thời đại thông tin. Giáo dục STEM và ứng dụng công nghệ cho phép mọi học sinh sử dụng khả năng sáng tạo và phát triển các kỹ năng tư duy phản biện của mình. Lợi ích của giáo dục STEM to lớn đối với học sinh ở mọi lứa tuổi và thành phần lao động xã hội. 1.2.2. Ý nghĩa của giáo dục STEM Thông qua các phương pháp dạy học STEM cốt lõi – gồm có: Học tập theo dự án (Project-Based Learning), Học tập qua giải quyết vấn đề (Problem-Based Learning) và Học tập qua thực hiện theo yêu cầu (Inquiry-Based Learning) – các hoạt động học tập theo mô hình STEM trở nên sinh động và mang tính thực tế sâu sắc. Các kiến thức và kỹ năng STEM được xây dựng trong giai đoạn đầu đời sẽ là những bậc thang đầu tiên giúp các em tiến đến một sự nghiệp thuận lợi hơn trong tương lai. Bất kể các em làm việc trong lĩnh vực STEM hay không. Chính nhờ phương pháp dạy học STEM mà mô hình giáo dục STEM hình thành nên kết nối giàu ý nghĩa giữa nhà trường, cộng đồng học tập với các vấn đề cần giải quyết của thực tế thị trường lao động và các vấn đề toàn cầu. Cũng do tính chất tiếp cận liên ngành học và hướng ứng dụng của giáo dục STEM mà các nhà trường áp dụng mô hình dạy học STEM cần chuẩn bị lớp học STEM phù hợp. Kết hợp với giáo án STEM chất lượng để xây dựng cho các em kiến thức và kỹ năng STEM toàn diện, hữu ích. Học sinh tham gia học tập trên cơ sở tự nguyện, có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề 10
  11. thực tiễn; chú trọng phát hiện các học sinh có năng lực và sở thích thông qua quá trình tổ chức dạy học bài học STEM và các hoạt động trải nghiệm STEM. Thông qua các bài học và thực hành theo phương pháp dạy học STEM, các em học sinh có những hiểu biết sâu sắc hơn, phân tích tốt hơn các vấn đề thực tiễn và có nhiều cơ hội để củng cố kiến thức, tiến bộ trong nhiều môn học. 1.3. Định hướng giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 Trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo dục STEM đã được chú trọng thông qua các biểu hiện: + Chương trình giáo dục phổ thông mới có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn toán, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học. Việc hình thành nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp cùng với quy định chọn 5 môn học trong 3 nhóm sẽ đảm bảo mọi học sinh đều được học các môn học STEM. + Vị trí, vai trò của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điểu chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. + Có các chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở). + Các chuyên đề dạy học về giáo dục STEM ở lớp 10, 11, 12; các hoạt động trải nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các hoạt động nghiên cứu STEM. + Tính mở của chương trình cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thông qua chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục. 1.4. Giáo dục STEM trong môn Tin học cấp trung học phổ thông Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (trung học phổ thông) môn Tin học tiếp tục phát triển năng lực ứng dụng ICT trong học tập và đời sống của học sinh, chú trọng phát triển năng lực thích ứng với thời đại và tư duy giải quyết vấn đề, tư duy tự động hóa. Nội dung cốt lõi của các chủ đề Tin học trong giai đoạn này tương ứng với hai mạch kiến thức: (i) xử lý, quản lý thông tin đối với cá nhân và xã hội; (ii) các chủ đề chuyên sâu hơn về khoa học máy tính (thiết kế, điều khiển và tự động hóa) nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhóm ngành. 11
  12. Nội hàm môn Tin học là môn học cốt lõi, cơ bản kết nối chặt chẽ các định hướng STEM và là nền tảng của CMCN 4.0, trong đó khoa học máy tính đã có yếu tố tích hợp STEM (Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học)), do đó việc nghiên cứu về giáo dục STEM nói chung và dạy học môn Tin học theo định hướng giáo dục STEM nói riêng là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản giáo dục trong giai đoạn mới theo hướng phát triển năng lực ở người học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại. Tin học là bộ môn gắn liền với nhiều hoạt động nghiên cứu, khoa học, công nghệ. Do đó, ứng dụng STEM trong tin học được rất nhiều nhà trường đề cao và thiết kế các chủ đề, bài giảng phù hợp nhằm giúp học sinh phát huy khả năng của mình. Đồng thời, tạo điều kiện để học sinh rèn luyện tư duy, sáng tạo, biết cách vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế để giải quyết vấn đề. Những năm gần đây, trong các trường học đã triển khai chương trình giáo dục STEM với nhiều hoạt động giáo dục tích hợp, môn Tin học đã kết hợp với các môn học khác như: GDCD, GDQP..,tạo ra các câu lạc bộ khoa học, các buổi ngoại khóa phù hợp với đặc thù của trường, tạo cơ hội cho học sinh, phát triển năng lực, kỹ năng xã hội. Qua đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Hiện nay, để giúp các em tránh cảm giác gò bó, căng thẳng, môn Tin học đã đưa vào chương trình giảng dạy STEM tất cả các khối học, các em vừa học vừa giải trí qua việc tích hợp lý thuyết với thực hành sáng tạo liên quan tới bài học. Cách học này biến một bộ môn Tin học trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết, khiến cho các giờ học trở nên thú vị và thu hút hơn. Mô hình giáo dục STEM giúp mỗi em học sinh có thể phát huy thế mạnh của mình trong một nhóm có nhiều nhiệm vụ liên quan đến một hay nhiều môn học STEM mà các em có thế mạnh. 1.5. Phát triển năng lực tin học của học sinh trong dạy học STEM Môn Tin học giúp cho học sinh hình thành và phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) như là một công cụ để mở rộng khả năng tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Cụ thể, môn Tin học hình thành và phát triển cho học sinh: - Năng lực sử dụng, quản lý các công cụ của ICT, bao gồm cả khả năng khai thác các ứng dụng thông dụng trên Internet và các dịch vụ kỹ thuật số khác để phục vụ cho học tập và đời sống; - Năng lực nhận biết và ứng xử đúng với quy định pháp luật trong sử dụng ICT, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa của xã hội Việt Nam và đảm bảo an toàn thông tin cho bản thân cũng như cộng đồng; - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của các công cụ ICT, bao gồm các khả năng tư duy về tự động hóa và điều khiển, khả 12
  13. năng lập kế hoạch, quản lý, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng linh hoạt, tối ưu các nguồn tài nguyên và khả năng thiết kế giải quyết vấn đề một cách hệ thống và có quy trình; - Năng lực học và tự học với sự hỗ trợ của ICT, bao gồm khả năng khai thác các ứng dụng, các dịch vụ của công nghệ kỹ thuật số của môi trường ICT để học tập có hiệu quả ở các lĩnh vực khác nhau; - Năng lực sử dụng các công cụ và môi trường ICT để chia sẻ thông tin, hợp tác với mọi thành viên trong nhà trường, trong cộng đồng và trong xã hội để nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay việc triển khai giáo dục STEM trong cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng đang tồn tại một số vấn đề: Đó là thiếu khung chương trình giáo dục STEM cho các cấp học, bậc học để thống nhất triển khai trên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học, các trường thiếu tài liệu giáo dục STEM và tài liệu hướng dẫn giáo dục STEM cho các cấp học, bậc học; chưa có mô hình giáo dục STEM thống nhất cho các cấp học, bậc học. Một khó khăn khác đó là môn học này không nằm trong cấu trúc phân phối kế hoạch giảng dạy, chưa đưa vào các tiết học chính thức nên việc triển khai các buổi thử nghiệm còn bị động. Hiện nay việc lĩnh hội tri thức của HS chỉ có thể hiệu quả khi GV biết tổ chức quá trình dạy học tích cực với HS có vai trò là trung tâm, GV chỉ là người điều khiển, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức thông qua hướng dẫn các em nắm bắt tri thức và ứng dụng tri thức vào thực tiễn. Học sinh phải tích cực hoạt động tư duy một cách độc lập, có sáng tạo. 2.1. Thực trạng dạy học nội dung kiến thức chương trình thiết kế đồ họa Inkscape trước khi áp dụng đề tài 2.1.1. Về nội dung, phương pháp của giáo viên Đã từ rất lâu nhà nước Việt Nam hay Bộ Giáo dục và đào tạo đã nhận định được sự phát triển về giáo dục trong và ngoài nước, nhận thấy sự phát triển giáo dục của các nước phương tây cũng đã nhiều lần tiến hành cải cách giáo dục nhưng bên cạnh đó còn nhiều hạn chế và chưa đạt hiệu quả cao. Sự hạn chế đó một phần là do cơ sở vật chất, phương tiện dạy học ở một số đơn vị còn rất thiếu thốn, học sinh chưa thực sự có đủ nhận thức và chủ động trong việc học tập hay chuẩn bị bài trước khi tới lớp. Còn một phần là hạn chế từ phía giáo viên: - Còn quen với phương pháp giảng dạy cũ truyền thụ kiến thức một chiều là chủ yếu. - Số lượng giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp giảng dạy nhằm phát huy trí tuệ và sự sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. - Hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực học sinh còn chú trọng tới điểm số. 13
  14. - Hoạt động đánh giá, kiểm tra trong quá trình thực hành hay hoạt động ngoại khóa chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Mặt khác nhóm chúng tôi đã làm khảo sát nhanh với các giáo viên tại trường THPT Con Cuông về hình thức áp dụng giáo dục STEM trong dạy học. Hình thức áp dụng giáo dục STEM Tỷ lệ Thông qua các câu lạc bộ 46,66% Trong các giờ học chính khóa 13,34% Trong các giờ học ngoại khóa 40% - Kết quả này cho thấy, giáo viên chưa thực sự có vai trò chủ động trong tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh trong trường phổ thông và còn nhiều lúng túng khi áp dụng giáo dục STEM trong dạy học. Các chủ đề STEM được tổ chức giảng dạy cho học sinh chủ yếu do các câu lạc bộ STEM hoặc trung tâm giáo dục STEM. Điều này làm hạn chế việc lan tỏa giáo dục STEM trong các cơ sở giáo dục và ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực dạy học STEM của giáo viên. 2.1.2. Về tình hình học tập của học sinh - Học sinh còn thiếu các kỹ năng, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Khi làm việc nhóm chưa chuyên cần, chủ yếu được 1, 2 em làm việc, còn lại làm việc riêng ảnh hưởng tới nhóm. - Học sinh chưa có tính chủ động tìm hiểu còn phụ thuộc phần lớn vào giảng dạy của giáo viên. - Khi được giáo viên giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một nội dung nào đó để phục vụ vào công việc dạy học thì học sinh thường sợ và đùn đẩy nhau. 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.1. Thuận lợi Bản thân được nhà trường cử đi tập huấn lớp tập huấn STEM tin học của Bộ GD&ĐT vào tháng 12 năm 2022, tại Trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Nghệ An. Mặt khác trường THPT Con Cuông là 1 trong 4 trường nằm trong dự án STEM THPT được Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An lựa chọn. Hàng năm giáo viên được tập huấn, trải nghiệm thêm các kiến thức về STEM. Ngoài ra giáo viên Tin học của trường THPT Con Cuông có trình độ chuyên môn tốt, tuổi đời còn trẻ nên có khả năng tiếp thu, học hỏi và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong các chủ đề bài dạy. Phần thiết kế đồ họa có tính ứng dụng nên khi học đến phần này nhiều học sinh khá đam mê và hứng thú hơn so với các phần khác trong Tin học 10. Chuyên môn nhà trường rất quan tâm chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị CNTT, phòng thực hành tin học và lắp đặt phòng học STEM chứa một số thiết bị 14
  15. cần thiết để sử dụng trong dạy và học theo phương pháp STEM. 2.2.2. Khó khăn - Khi nhóm chúng tôi làm khảo sát nhanh về phương pháp dạy học STEM thì phần lớn giáo viên chưa biết nhiều về phương pháp giáo dục STEM, giáo viên đang phải tự nghiên cứu, tìm hiểu qua sách, báo, internet hoặc học hỏi từ đồng nghiệp. - Giáo viên còn quen với phương pháp giảng dạy cũ truyền đạt kiến thức 1 chiều là chủ yếu. - Các trường học chủ yếu hoạt động đánh giá kiếm tra năng lực học sinh còn dựa trên điểm số. - Học sinh chưa có tính chủ động tìm hiểu còn phụ thuộc phần lớn vào giảng dạy của giáo viên. - Phòng máy của nhà trường chưa đủ mỗi em trên một máy nên các em phải ngồi chung. Khi thực hành thì học sinh chưa có nhiều điều kiện để thực hiện thiết kế bài vẽ theo yêu cầu của giáo viên, còn các bạn khác ngồi cùng máy thường nói chuyện riêng không quan tâm đến nội dung thực hành, ít trao đổi, giúp đỡ bạn ngồi chung dẫn đến không khí học tập rất uể oải, dễ chán nản. các em còn thiếu các kỹ năng, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. 2.2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề Đứng trước thực trạng trên, để giải quyết các vấn đề còn tồn tại, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học theo CTGDPT 2018, nhóm chúng tôi đã trình bày phương pháp dạy học STEM và ứng dụng vào một số chủ đề có thể gắn với thực tiễn. Trong đề tài này chúng tôi đã thiết kế và tổ chức dạy học STEM: “Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát”. Qua đây, các giáo viên khác có thể dùng để làm tài liệu tham khảo để hiểu hơn, nắm rõ hơn về phương pháp dạy học STEM. Từ đó có thể thiết kế giáo án và tổ chức dạy học tốt hơn, hiệu quả hơn, tự tin hơn. Đồng thời quảng bá và phát triển ngành du lịch tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế cho huyện nhà. 3. Thiết kế giáo án và tổ chức dạy học chủ đề 3.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy STEM 3.1.1. Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung của bài học. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong 15
  16. chương trình môn học đã được lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học. Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình kĩ thuật. 3.1.2. Thiết kế tiến trình dạy học Cấu trúc bài học STEM có thể được chia thành 5 hoạt động chính, thể hiện rõ 8 bước của quy trình thiết kế kĩ thuật như sau: + Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế và tạo hình ảnh quảng bá động, thực vật Pù mát. (15 phút) + Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng bản thiết kế. (15 phút) + Hoạt động 3: Trình bày bản thiết kế. (15 phút) + Hoạt động 4: Thực hiện theo kế hoạch và thử nghiệm. (30 phút) + Hoạt động 5: Bình chọn sản phẩm tối ưu nhất, chia sẻ và thảo luận. (15 phút) 3.1.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM Các tiêu chí đánh giá bài học STEM tuân thủ các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm bài học theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014: Nội dung Tiêu chí Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và Kế hoạch và tài sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. liệu dạy học Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. Tổ chức hoạt động Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và học cho học sinh hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó 16
  17. Nội dung Tiêu chí khăn của học sinh. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và Tổ chức hoạt động khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện học cho học sinh nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh Hoạt động trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. của học sinh Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 3.2. Tổ chức thực hiện bài dạy chủ đề “Ứng dụng Inkscape thiết kế hình ảnh quảng bá khu du lịch vườn quốc gia Pù mát” 3.2.1. Lý do chọn chủ đề Huyện Con Cuông - Cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 130km - được biết đến là trọng điểm về du lịch sinh thái, rất đẹp ở miền Tây xứ Nghệ, được thiên nhiên ban tặng với những khu rừng nguyên sinh, những thắng cảnh, những núi đá vôi hùng vĩ, lại nằm trong quần thể vườn Quốc gia Pù mát. Vườn quốc gia Pù mát được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào tháng 11 năm 2007. Với diện tích 128.000 ha rừng, Pù mát là đỉnh núi cao nhất trong khu vực với độ cao 1.841m, nơi đây có nhiều loại động vật và thực vật quý hiếm. Về động vật có Sao la, khỉ, sơn dương, voọc, vượn đen, gấu chó,…hay như: Chim như trĩ sao, gà lôi, cao cát, gà tiêu... Về thực vật, theo kết quả tổng hợp qua các đợt điều tra từ trước đến nay cho thấy, hệ thực vật có số lượng loài tương đối phong phú, bước đầu ghi nhận được Vườn quốc gia Pù mát có 1.297 loài, thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực vật bậc cao, tạo nên một khu rừng nguyên sinh rất phong phú và đa dạng về chủng loại thực vật. Chính bởi có những đặc trưng trên, Con Cuông là địa điểm du lịch sinh thái cũng rất đặc biệt, nơi đây được biết đến với các danh lam thắng cảnh rất đẹp gần với tự nhiên như: Thác Khe Kèm, Khe Nước Mọc, Đập Phà Lài, Hang Thẳm Nàng Màn ,… 17
  18. Bản đồ khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An Đến đây, du khách được thưởng thức các món ẩm thực, mang đặc trưng của miền Tây xứ Nghệ như: Cá mát sông Giăng nướng giòn, thịt nướng, canh bon, xôi ngũ sắc, bánh sừng trâu, chẩm chéo, cơm lam, canh khẩu khiều, rau rừng, măng rừng, rượu men lá… Du khách có cơ hội giao lưu văn hóa văn nghệ, với những nét đặc trưng của văn hóa dân tộc gắn với du lịch sinh thái ở các bản: Khe Rạn (xã Bồng Khê), bản Nưa, bản Pha (xã Yên Khê) và bản Xiềng (xã Môn Sơn), nhảy sạp và uống rượu cần tạo nên một nét văn hóa đặc trưng nơi đây; sinh hoạt văn hóa cộng đồng homestay, giao lưu với người bản địa và ngủ nhà sàn, chắc chắn những ai đến rồi sẽ rất lưu luyến. Dựa vào địa hình và khí hậu nơi đây, chủ yếu là những núi đá được hình thành hàng triệu năm, cây cối xanh tốt, trải qua bao thăng trầm của thời gian, cây cối mục nát, chim chóc sinh sống, tạo nên một tầng đất rất giàu chất dinh dưỡng ở vùng lõi và vùng đệm của rừng Quốc gia Pù mát, chính vì thế trong trồng trọt và chăn nuôi, cũng tạo nên những sản phẩm đặc trưng mà không nơi nào có được. Có thể kể đến Dược liệu Pù mát (xã Bồng Khê), các sản phẩm quả, mứt, rượu cam ở bản Pha (Yên Khê), rượu men lá ở bản Xiềng (xã Đôn Phục), rượu cần ở bản Chòm Muộng (xã Mậu Đức), thổ cẩm ở bản Xiềng (xã Môn Sơn), mây tre đan ở bản Diềm (xã Châu Khê), ngày càng trở nên nổi tiếng, được du khách và mọi người khắp nơi biết đến. 18
  19. Mùa hè nắng nóng như ở Nghệ An với nhiệt độ bình quân khoảng 40 0C, thì đến nơi đây đi du lịch tránh nắng, sẽ là nơi rất phù hợp. Đây là lý do mà Du lịch sinh thái Con Cuông ngày càng trở nên hấp dẫn. Mặt khác Inkscape là phần mềm thiết kế đồ họa được giảng dạy trong sách giáo khoa kết nối tri thức lớp 10, có nhiều chức năng hỗ trợ thiết kế hình ảnh, Banner, Poster… Trong chủ đề này, chúng tôi thực hiện dự án nhỏ theo định hướng STEM sử dụng phần Inkscape để thiết kế Poster quảng bá du lịch rừng quốc gia Pù mát Con Cuông. Từ đó sau này sẽ thiết kế Poster quảng bá nhiều điểm du lịch khác trên địa bàn nhằm phát triển ngành du lịch, mang lại công ăn việc làm cho con em ở đây, đồng thời góp phần phát triển kinh tế huyện Con Cuông ngày càng giàu mạnh. 3.2.2. Điều kiện để áp dụng chủ đề 3.2.2.1. Đối với giáo viên - Hiểu và nắm bắt được các bước xây dựng, các tiêu chí và hoạt động theo bài học STEM để thực hiện hiệu quả chủ đề. - Xác định các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất năng lực cần đạt của học sinh trong thiết kế đồ họa Inkscape. - Có kiến thức về thiết kế đồ họa Inkscape. - Có sự hiểu về phong tục tập quán của các dân tộc và địa danh của Con Cuông. - Phân bố thời gian hợp lý. - Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị (máy chiếu, máy tính, internet, ...). 3.2.2.2. Đối với học sinh - Có kiến thức cơ bản thiết kế đồ họa và tìm kiếm thông tin trên mạng. - Có sự hiểu biết thực tế về văn hóa các dân tộc, các đặc sản, danh lam thắng cảnh, ... của Con Cuông. - Có đầy đủ thiết bị phục vụ cho quá trình nghiên cứu chủ đề (giấy, bút, điện thoại chụp hình hoặc máy ảnh, máy tính cài đặt Inkscape,...). - Các nhóm tự phân bố được thời gian làm nhóm hợp lý, phù hợp với kế hoạch chủ đề. 3.2.3. Mục tiêu của chủ đề Qua chủ đề giúp học sinh phát triển các kỹ năng, năng lực và phẩm chất sau: 3.2.3.1. Kiến thức, kỹ năng - Làm việc với các đối tượng đồ họa, đối tượng đường và văn bản. - Kỹ năng thiết kế đồ họa, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet. - Tính toán để xây dựng được bản thiết kế đồ họa Inkscape. 19
  20. - Lập được kế hoạch cá nhân, kế hoạch nhóm để thiết lập và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế. - Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình. Phản biện được ý kiến của nhóm bạn. - Thiết kế được Poster có giao diện và nội dung phong phú, hình ảnh, màu sắc bắt mắt thu hút được người truy cập và đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt r a. - Làm việc được theo nhóm với tinh thần hợp tác, phân bố thời gian phù hợp. 3.2.3.2. Năng lực - Tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức đó để thiết kế đồ họa Inkscape quảng bá du lịch. - Giao tiếp và hợp tác: Thống nhất bản thiết kế, nội dung trình bày và phân công rõ nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá tình làm việc và thiết kế sản phẩm. - Tạo được sản phẩm Poster quảng bá du lịch rừng quốc gia Pù mát Con Cuông mảng động, thực vật. Từ đó sau này sẽ thiết kế nhiều Poster quảng bá nhiều điểm du lịch khác trên địa bàn huyện Con Cuông. 3.2.3.3. Định hướng phát triển phẩm chất chủ yếu - Định hướng yêu nước: + Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường. + Biết giữ gìn bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình. + Có trách nhiệm với môi trường sống xung quanh. + Vận động mọi người tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Định hướng nhân ái: + Biết chia sẻ, giúp đỡ người khác khi khó khăn. Biết giúp đỡ bạn bè trong quá trình làm việc và tìm hiểu. + Có tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước. - Định hướng chăm chỉ: + Tích cực, hợp tác trong quá trình làm việc theo nhóm. + Tích cực tham gia thảo luận, trao đổi ý kiến, góp ý trong quá trình hoạt động chủ đề. + Yêu thích khám phá, tìm tòi và vận dụng kiến thức học được để giải quyết nhiệm vụ được giao. + Trung thực trong việc báo cáo sản phẩm và quá trình làm sản phẩm, thể hiện rõ những kĩ năng thành thạo, và trình bày các vấn đề gặp khó khăn cần hỗ trợ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2