intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng kĩ thuật dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học một số chủ đề Toán lớp 12 nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

14
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng kĩ thuật dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học một số chủ đề Toán lớp 12 nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình đảo ngược trong một số chủ đề bài học môn toán THPT nhằm tăng hiệu quả dạy học toán. Cụ thể tôi sẽ nghiên cứu áp dụng vào dạy học phần tích phân và ứng dụng tích phân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng kĩ thuật dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học một số chủ đề Toán lớp 12 nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh

  1. ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TOÁN LỚP 12 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH. Lĩnh vực: Toán học Năm học: 2022-2023
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA ----------  --------- ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TOÁN LỚP 12 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH. Lĩnh vực: TOÁN HỌC Tác giả: 1. Phú Văn Lan 2. Nguyễn Thị Hiên 3. Trần Văn Hoàn Năm thực hiện: 2022-2023
  3. BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 NLTH Năng lực tự học 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 PPDH Phương pháp dạy học 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 THPT Trung học phổng thông 7 TH Tự học 8 ĐC Đối chứng 9 TN Thực nghiệm
  4. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 2 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 2 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3 PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................... 4 1. Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược..................................... 4 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4 1.2. Cơ sở lí luận của mô hình lớp học đảo ngược ............................................. 4 1.3. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược.................................................... 5 1.4. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược..................................................... 6 1.5. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược............................... 6 1.6. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược ................................... 7 1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược ....................... 7 1.8. Mô hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS... 7 2. Thực trạng của vấn đề: Tự học của học sinh và ứng dụng của công nghệ thông tin trong tự học môn Toán ở trường THPT............................................................ 8 2.1. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh. .................................................. 8 2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học môn toán ở trường THPT. ...................................................................................................... 9 2.3. Nhận xét ....................................................................................................... 9 3. Giải pháp thực hiện. ......................................................................................... 10 4. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược thông qua chủ đề “Tích phân và ứng dụng của tích phân trong hình học” .................... 10 4.1. Xác định vấn đề cần giải quyết .................................................................. 10 4.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học ...................... 11 4.3. Tiến trình dạy học ...................................................................................... 11 5. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ................................................ 31
  5. 5.1. Đánh giá định tính ...................................................................................... 31 5.2. Đánh giá định lượng .................................................................................. 31 Phần 3: KẾT LUẬN ................................................................................................ 33 1. Kết luận ............................................................................................................ 33 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 34 2.1. Đối với giáo viên........................................................................................ 34 2.2. Đối với học sinh: ........................................................................................ 34 2.3. Đối với trường học: .................................................................................... 34
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xuất phát từ chủ chương của đảng và nhà nước về phát triển giáo dục trong thời kì mới cụ thể là: nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015. Phát huy năng lực tự học (NLTH) trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT). Nghành giáo dục phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy học (PPDH): rèn luyện NLTH, học tập suất đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực. Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học công nghệ phát triển rất nhanh. Công nghệ truyền thông xâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ đó mà chất lượng giáo dục tăng lên cả lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi lúc mọi nơi, học tập suốt đời. Do đó cần phải hình thành năng lực tự học tự cập nhật tri thức cho người lao động mới ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Làm thế nào để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong thời đại bùng nổ thông tin? Làm thế nào để học sinh dễ dàng truy cập thông tin đa lĩnh vực đa chiều, thu thập xử lý thông tin thế nào, vận dụng chúng như thế nào để đạt được mục tiêu học tập, tiến đến kỹ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời? Đây là vấn đề cấp bách mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai nghị quyết 29-NQ/TW. PPDH truyền thống cón nhiều hạn chế như lối truyền thụ một chiều, học sinh bị động trong tiếp thu kiến thức, chưa phát huy được sự sáng tạo trong mỗi học sinh. Học trên lớp thời gian hạn chế nên khó nâng cao các kiến thức nâng cao cho học sinh khá giỏi, quan tâm đến học sinh yếu. Nên cần thiết phải thời gian ở nhà nhiều hơn thay cho việc học ở trường. Chương trình toán 12 có nhiều kiến thức học sinh rất khó tiếp cận. Nếu người giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mô hình lớp học đảo ngược, học sinh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tự học ở nhà, tìm kiếm các kiến thức, các nhóm sẽ thảo luận tương tác với nhau qua facebook…Giờ học ở lớp sẽ được giáo viên tận dụng tối đa tổ chức cho học sinh vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp học sinh hiểu sâu hơn đồng thời bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học. Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài ‘Ứng dụng kĩ thuật dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học một số chủ đề toán lớp 12 nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh’ Tận dụng kho tri thức phong phú về video bài giảng trên internet như facebook, youtube các và các trang wed học online… 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
  7. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình đảo ngược trong một số chủ đề bài học môn toán THPT nhằm tăng hiệu quả dạy học toán. Cụ thể tôi sẽ nghiên cứu áp dụng vào dạy học phần “TÍCH PHÂN VÀ ỨNG DỤNG TICH PHÂN” Rèn luyện khả năng tự học của học sinh trong học toán. Thay đổi cách dạy và cách học tạo không khí các buổi học vui vẻ, nhẹ nhàng trong học tập. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng vào dạy học phần “TÍCH PHÂN VÀ ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN” Đề tài được được triển khai trong các trường THPT của tỉnh Nghệ An. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các vấn đề sau đây - Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học phần “Tích phân, ứng dụng của tích phân” - Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng công nghệ thông tin vào vấn đề dạy tự học môn Toán ở trường THPT. - Thiết kế kế học dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong một só chủ đề môn Toán 12. - Sử dụng mô hình dạy học đảo ngược để phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh khá giỏi. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, khái quát hóa…Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của ngành, nghị quyết của Đảng, Nhà nước các tài liệu liên quan đến đề tài tạo cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về năng lực tự học. + Nghiên cứu làm và tham khảo các video bài giảng trên youtube, facbook và các bài giảng E-learning trên internet. + Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng chương trình toán 12. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra theo phiếu nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học môn toán ở trường THPT. 2
  8. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh trong các giờ học. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh… + Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập…). 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cở sở lý luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, bản chất, quy trình dạy học phần mặt tròn xoay và tích phân và ứng dụng của tích phân lớp 12. Về thực tiễn: + Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học sinh và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy học môn toán ở trường THPT. + Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học hiện nay khi mà công nghệ đang phát triển rất mạnh. + Thiết kế bài dạy tích phân và ứng dụng của tích phân theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng học sinh. 3
  9. PHẦN 2: NỘI DUNG 1. Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Lớp học đảo ngược đang là chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm và mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (CNTT), truyền thông đã thu hút được nhiều người chú ý. Ở Việt Nam, mô hình lớp học đảo ngược chỉ mới được biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí, trang tin của các trường hoặc cơ sở đào tạo. Các nghiên cứu khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy còn khá ít và đều xuất phát từ các trường đại học. Ở các trường phổ thông, mô hình này cũng được nghiên cứu trên một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó còn chưa được biết nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng nó còn mang tính cá nhân, lẻ tẻ. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mô hình lớp học đảo ngược đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt, đặc biệt là giai đoạn học sinh cả nước phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mô hình được mà tôi quan tâm và triển khai trong đề tài này. Xu thế của giáo dục thế giới và của Việt Nam trong những năm gần đây trong xu thế công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. 1.2. Cơ sở lí luận của mô hình lớp học đảo ngược Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. - Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt 4
  10. động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. - Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… ) 1.3. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm : - GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập - Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy 5
  11. - HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. - Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. - HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.4. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 1.5. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Trong lớp học đảo ngược, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai lầm. Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn từng bước cho từng đối tượng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngược lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tương tự như được dạy kèm”. Với những thành tựu của CNTT và truyền thông, GV có thể áp dụng những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hướng dẫn kịp thời. 6
  12. 1.6. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược GV lập nhóm lớp, HS được mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức; Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, HS sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, HS được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. 1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược Cấu trúc chung như sau: - Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút) - Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút) - HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút) - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) 1.8. Mô hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn. - Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp - Hình thành thói quen đặt câu hỏi Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy - Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ - Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả. 7
  13. 2. Thực trạng của vấn đề: Tự học của học sinh và ứng dụng của công nghệ thông tin trong tự học môn Toán ở trường THPT. Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Toán học ở trường THPT. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của HS ở một số trường THPT tỉnh Nghệ an, tôi đã tiến hành khảo sát 1241 HS của trường THPT. Phiếu khảo sát được trình bày ở mục phụ lục 1. 2.1. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh. 2.1.1. Về phương pháp học tập Toán học hiệu quả Kết quả khảo sát thu được theo bảng: Ý kiến cá nhân về phương pháp học toán học hiệu quả Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết. 2.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS Bảng kết quả : Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chưa có kĩ năng khai 8
  14. thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 40% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. 2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học môn toán ở trường THPT. Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau: Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 2.3. Nhận xét Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT trong dạy học Toán ở một số trường THPT trên các địa bàn kể trên, chúng tôi rút được một số kết luận sau: - Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè. Cũng có em tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến nhưng chưa nhiều. Nguyên nhân một phần là vì các em chưa được định hướng, chỉ dẫn cách khai thác tài nguyên có ích trên mạng. - Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chương trình ít nên GV thường thầy đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dư thời gian củng cố và hướng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận được tầm quan trọng của môn học Toán học, không hứng thú với môn học. Nhiều GV đã biết cách khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS học tập nhưng nguồn tài liệu trên Internet hầu như chưa được thẩm định nên phải có trình độ cao thực sự thì GV mới chọn lọc và sử dụng tốt được. Việc khảo sát cho thấy có nhiều 9
  15. em HS thường xuyên nỗ lực trong học tập, chịu khó học hỏi bạn bè và thầy thầy. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng không nhỏ HS học thụ động, đối phó, chưa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm được bản chất, thuộc tính của nội dung đã học. Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trường học tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các năng lực tự học, trong phạm vi sáng kiến, tôi đã đưa ra mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học một chủ đề tương đối khó với học sinh, với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập. 3. Giải pháp thực hiện. + Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Toán ở trường THPT + Nghiên cứu kỹ lý luận dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. + Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược vào bài học cụ thể. + Phối hợp với các phương pháp nhận thức khoa học khác. + Đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm. Theo lý thuyết đã trình bày, tôi vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược vào bài học mặt tròn xoay, tích phân và ừng dụng của tích phân. 4. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược thông qua chủ đề “Tích phân và ứng dụng của tích phân trong hình học” 4.1. Xác định vấn đề cần giải quyết Trong bài học này, vấn đề cần giải quyết là giúp học sinh hiểu và áp dụng tích phân trong hình học. Nói cách khác, tiến trình dạy học cần tập trung vào giúp học sinh phát triển khả năng áp dụng tích phân để giải quyết các vấn đề trong hình học, giúp học sinh hiểu được tính chất và ý nghĩa tích phân trong hình học. Cụ thể, bài học này sẽ giúp học sinh: + Hiểu khái niệm tích phân trong hình học và các tính chất cơ bản của nó. + Áp dụng tích phân để tính diện tích của các hình đơn giản như hình tròn, hình thang cong, hình giới hạn bởi các đường cong, … + Áp dụng để tính thể tích của khối lăng trụ, khối chóp, khối tròn xoay, … Ngoài ra, thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. 10
  16. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. 4.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học 4.2. 1. Giáo viên - Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên , Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền trước khi bài học theo mô hình lớp học đảo ngược diễn ra) dặn dò các em tham gia nhóm lớp ở facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm https://www.facebook.com/groups/www.ek45dthcomai/). - Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 8-9 em, phổ biến cách hoạt động nhóm. Các nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trước lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chưa thống nhất quan điểm. - Chuẩn bị phiếu hướng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mô hình lớp học đảo ngược đăng vào nhóm lớp. - Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của lớp; powerpoint để trình chiếu. - Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng của tích phân. 4.2.2. Học sinh - Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp, ở nhà trước khi đến lớp. - Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, đánh máy để hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thư giáo viên. Sau khi tổng hợp, nhóm trưởng thông qua messenger đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. - Phân thầy các thành viên trong nhóm, chuẩn bị phương tiện học tập của nhóm 4.3. Tiến trình dạy học Tiến trình chung B1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) B2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút) 11
  17. B3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút) B4. Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) Với 4 bước xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bước 3 và 4. Cụ thể từng bước như sau: Bước 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không,…). Học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt. Bước 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá. Để trả lời các câu hỏi, học sinh phải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tư duy,…lượng kiến thức vừa xem thì mới trả lời được câu hỏi. Với đáp án được trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 2, giáo viên cũng đồng thời giải thích, hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. Bước 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: giáo viện cần chú ý hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Quá trình hoàn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu trước lớp, bản thân HS phát biểu và các bạn còn lại đều được học các kỹ năng viết, trình bày. GV là "trọng tài", đưa ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinh so sánh, đối chiếu và hoàn thiện những kỹ năng còn thiếu sót. Bước 4 - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT 12
  18. Chương III: NGUYÊN HÀM TÍCH PHÂN Bài 2. TÍCH PHÂN (Tiết 1) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Biết khái niệm diện tích hình thang cong. - Biết định nghĩa tích phân của hàm số liên tục bằng công thức Niu-tơn-Lai- bơ-nit. - Hiểu được ý nghĩa hình học và ý nghĩa của tích phân. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng được các tính chất, phương pháp tính tích phân vào giải toán. 3. Về thái độ: - Học sinh tích cực học tập, có ý thức làm việc tập thể, liên hệ các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. 4. Định hướng hình thành năng lực: 4.1. Năng lực chung Năng lực giao tiếp và hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực lực tự chủ và tự học. 4.2. Năng lực đặc thù Năng lực tư duy và lập luận toán học. Năng lực mô hình hóa toán học. Năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Phiếu tự học ở nhà - Cung cấp link video bài giảng trên youtube cho học sinh trong nhóm face của lớp. - Chia nhóm học sinh để thực hiện phiếu tự học và thảo luận. - Laptop, ti vi. 2. Học sinh - Đọc và hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học 13
  19. - Tự học với sgk, xem video bài giảng theo link đã được cung cấp trên nhóm lớp. - Các nhóm trao đổi qua messenger, sau đó các nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học. Sau khi tổng họp, nhóm trưởng thông qua messenger đăng phần hoàn thành để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đề nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại. Phần trình bày giao cho một thành viên bất kỳ của nhóm. - Phân thầy các thành viên của nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá hoạt động tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung cơ bản - Như chúng ta đã biết các công thức Lắng nghe Bài 2. TÍCH tính diện tích các hình thường gặp như PHÂN (tiết 1) tam giác, hình vuông, hình chữ nhật… Thế để tính diện tích các hình không có hình dạng như trên thì ta tính diện tích như thế nào? Chúng ta sẽ tìm câu trả lời ở bài học hôm nay, bài tích phân. - Tiết trước, thầy đã cho các em xem bài giảng tiết 1 bài tích phân theo link https://youtu.be/EhMh_6uELc0 và cho phiếu hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ thầy sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em. - GV chỉ định 1 HS trong nhóm bất kỳ trình bày phiếu tự học số1 của nhóm Một HS trình bày, các mình. HS khác theo dõi, nhận - Sau đó, GV chiếu lần lượt phiếu tự học xét, bổ sung của nhóm còn lại lên bảng. - Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả lời chưa đầy đủ (đánh số thứ tự). - Yêu cầu HS nêu các câu hỏi thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng - Nhận xét việc tự học ở nhà, - Đánh giá, cho điểm HS tích cực 14
  20. HS theo dõi, nhận xét bổ sung Nêu câu hỏi thắc mắc . Sau đây là những hình ảnh minh chứng việc giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho học sinh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0