Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số nền tảng CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Ứng dụng một số nền tảng CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng một số phần mềm CNTT vào quá trình kiểm KTĐG môn Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực số cho học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu. Đề xuất cách thức ứng dụng một số phần mềm CNTT vào quá trình kiểm KTĐG môn Ngữ Văn nhằm hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số nền tảng CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN === === ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MỘT SỐ NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU Lĩnh vực: Ngữ Văn Nhóm thực hiện: 1. HỒ THỊ VÂN – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Ngữ Văn Số điện thoại : 0384504468 2. NGÔ THỊ MIÊN – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Ngữ Văn Số điện thoại : 00339590823 3. TRƯƠNG THỊ PHƯỢNG – THPT Nguyễn Đức Mậu Năm 2023 - 2024
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU === === ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MỘT SỐ NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU Lĩnh vực: Ngữ Văn Nhóm thực hiện: 1. HỒ THỊ VÂN – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Ngữ Văn Số điện thoại : 0384504468 2. NGÔ THỊ MIÊN – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Ngữ Văn Số điện thoại : 00339590823 3. TRƯƠNG THỊ PHƯỢNG – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Ngữ Văn Số điện thoại : 0982806990 Năm 2023 - 2024 1
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. ........................................................................ 2 III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................2 IV. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỄN KHAI ĐỀ TÀI ........................... 2 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.............. 2 VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. ........................................................................... 3 VII. TÍNH HIỆU QUẢ: ...................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................. ............................................4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................. 4 1.1. Một số vấn đề về CNTT và năng lực số ....... ………………………………4 1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 4 1.1.2. Khung năng lực số: ..................................................................................... 4 1.1.3. Vai trò của CNTT đối với việc phát triển năng lực số cho học sinh. ......... 4 1.1.4. Vai trò của CNTT trong việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. ........................................................................................... 5 1.1.5. Một số năng lực được phát triển cho học sinh trong quá trình ứng dụng CNTT vào KTĐG.................................................................................................. 5 1.2. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra, đánh giá môn Ngữ Văn .......................... 6 1.2.1. Hướng dẫn, quy định đánh giá kết quả gíao dục theo quy chế đánh giá xếp loại học sinh THPT của bộ GD và ĐT. ................................................................. 6 1.2.2. Yêu cầu kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn .................................................... 6 1.2.3. Vai trò của Công nghệ Thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ......................................................................................................................... 7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 7 1. Thực trạng cơ sở vật chât, trang thiết bị hỗ trợ công việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh gia học sinh ...................................................................................... 7 2. Thực trạng mức độ nhận thức và ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên môn Ngữ Văn .... …….……………………………………….8 3. Thực trạng các yếu tố ảnh hướng đến mức độ ứng dụng CNTT vào KTĐG học sinh ........................................................................................................................ 9 1
- 4. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng CNTT vào kiểm tra đánh giá học sinh............................................................................................................... 10 III. ỨNG DỤNG MỘT SỐ NỀN TẢNG CNTT VÀO VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THPT ........................................ 12 3.1. Ứng dụng phần mềm trực tuyến Azota vào việc KT đánh giá bài tập về nhà góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. ............................. 13 3.2. Ứng dụng nền tảng trực tuyến Padlet vào quá trình đánh giá hồ sơ học tập góp hần hình thành và phát triển năng lực số cho HS......................................... 20 3.3. Ứng dụng nền tảng trực tuyến Google Classroom vào việc đánh giá sản phẩm dự án học tập góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh............ 25 3.5. Các bước sử dụng Google Classroom để đánh giá sản phẩm dự án học tập của học sinh ......................................................................................................... 28 3.4. Ứng dụng nền tảng Google Trang tính Excel vào quá trình đánh giá đồng đẳng các sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực số cho học sinh ............... 31 3.5. Ứng dụng nền tảng công nghệ Class 123 vào quá trình đánh giá quan sát hoạt động học tập góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. ............................................................................................................................. 37 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.............................................................................. 44 1. Kết quả khảo sát học sinh............................................................................... 44 2. Kết quả khảo sát giáo viên .............................................................................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 49 1. Kết luận ........................................................................................................... 49 2. Ý nghĩa của đề tài. ........................................................................................... 49 3. Đề xuất phạm vi ứng dụng và kiến nghị ......................................................... 50 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 52 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 KTĐG Kiểm tra đánh giá 3 THPT Trung học phổ thông 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 Tiếp đến 6 KHCN Khoa học công nghệ 7 HS Học sinh 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ những tiến bộ về CNTT và sự thâm nhập mạng lưới internet đã dẫn tới những sáng kiến về giáo dục, với sự xuất hiện của các khoa học trên nền tảng công nghệ số, sự ra đời của các ứng dụng học tập, kiểm tra đánh giá, việc giúp giáo viên và học sinh đạt được kết quả lớn trong dạy và học. Sự ra đời và ngày càng phát triển về cả thị trường công nghệ trong Giáo dục và Đào tạo cho thấy “ Giáo dục số” đang phát triển mạnh mẽ. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định số 749/QĐ- TT về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Quyết định số 131/QĐ – TT của thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án: “Tăng cường ứng dụng CNTT vào chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” cũng đã có hiệu lực từ ngày 25/01/2022. Như vậy, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực y tế. Điều đó cho thấy, tầm quan trọng và chuyển đổi số trong giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với ngành mà còn tác động lớn đối với đất nước. Thực tế cho thấy, năng lực số có cơ hội được lồng ghép, phát triển ở tất cả các môn học trong nhà trường phổ thông trong đó có môn Ngữ văn - môn học quan trọng trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Môn học này hướng đến mục tiêu giúp học sinh phát triển toàn diện các năng lực và phẩm chất. Trong đó, năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù gồm: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Bên cạnh các năng lực chung và năng lực đặc thù, Chương trình môn Ngữ văn với tính mở trong lựa chọn ngữ liệu, yêu cầu đổi mới phương pháp tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá đã tạo cơ hội cho sự phát triển năng lực số của học sinh với các năng lực thành phần trong khung năng lực số. Đối với môn Ngữ Văn, trước đây việc kiểm tra đánh giá thường theo lối truyền thống giáo viên chép đề lên bảng, học sinh làm bài sau đó giáo viên chấm bài tự luận bằng tay, nhận xét, đánh giá và cho điểm ngay trên bài viết của học sinh, sau đó trả bài cho học sinh. Điều này, mới chỉ đánh giá được năng lực viết và cảm nhận vấn đề, chưa đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin. 1
- Vì vây, Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh, chúng tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng một số nền tảng CNTT trong quá trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng một số phần mềm CNTT vào quá trình kiểm KTĐG môn Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực số cho học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu. Đề xuất cách thức ứng dụng một số phần mềm CNTT vào quá trình kiểm KTĐG môn Ngữ Văn nhằm hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm việc ứng dụng CNTT chuyển đổi số trong quá trình kiểm KTĐG môn Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực cho học sinh Trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đã tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm tại đơn vị công tác có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp với tất cả học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. IV. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỄN KHAI ĐỀ TÀI Đề tài có khả năng triển khai KTĐG cho học sinh, giúp các giáo viên dạy bộ môn Ngữ Văn tham khảo, phù hợp với đối tượng học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu những vấn đề về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Nghiên cứu thực tiễn: + Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế + Khảo sát, xử lý, tổng hợp thông tin, khái quát, rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp. + Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện Thời gian nghiên cứu: Thời gian 2 năm: 2022 – 2023; 2023 - 2024 VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất và đúc rút kinh nghiệm thành công ứng dụng một số nền tảng CNTT vào quá trình chuyển đổi số trong quá trình kiểm 2
- KTĐG môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực, góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách tương đối đầy đủ. Đề tài đã vận dụng đa dạng hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã xây dựng và thực hiện thành công những công cụ kiểm tra đánh giá không chỉ bằng câu hỏi, bài tập mà còn sử dụng bảng đánh giá phẩm chất, năng lực cụ thể cho học sinh, xây dựng được các tiêu chí đánh giá sau mỗi hoạt động của học sinh, giúp cho giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh, học sinh tự đánh giá bản thân mình một cách chính xác. Từ đó, học sinh hiểu ra vấn đề kiểm tra, đánh giá cũng là một quá trình học tập của bản thân chứ không phải chỉ của giáo viên. Mặt khác, đề tài cũng đưa ra những biện pháp, cách thức giúp giáo viên phân tích và sử dụng kết quả đánh giá theo hướng phát triển năng lực để đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với năng lực của học sinh. Giúp học sinh tích cực, chủ động, say mê, hào hứng trong quá trình học tập, phát huy hết những điểm mạnh, hạn chế những nhược điểm của bản thân, góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của mình, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. Đề tài cũng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ Văn hiện nay tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Đặc biệt, đề tài này đã thực hiện có kết quả nhất định, góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh như: Năng lực học tập và phát triển kĩ năng số, năng lực sử dụng máy tính và các phần mềm liên quan đến Internet, năng lực cần thiết để xác định vị trí và đánh giá thông tin, lưu trữ và truy xuất thông tin, khả năng sử dụng thông tin hiệu quả, năng lực hiểu và biết chăm sóc sức khoẻ thể chất cũng như thinh thần của mình trong môi trường số như sự an toàn, quyền riêng tư... Đây là một trong những nhóm năng lực rất cần thiết, để đáp ứng cho việc dạy học hiện nay. VII. TÍNH HIỆU QUẢ: Đề tài đã được đúc rút từ kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình dạy học, đã được áp dụng tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu và đem lại kết quả đáng kể. Ngoài ra đề tài giúp cho giáo viên thực hiện được đa dạng hình thức KTĐG học sinh, đồng thời ứng dụng một số nền tảng CNTT vào quá trình KTĐG học sinh, giúp học sinh tiếp cận và hình thành năng lực số, góp phần đáp ứng được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đặt ra trong giai đoạn hiện nay. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số vấn đề về CNTT và năng lực số 1.1.1. Một số khái niệm Công nghệ thông tin (tiếng Anh: information technology-IT),viết tắt CNTT, là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Năng lực số: UNESCO định nghĩa năng lực số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho các công việc từ đơn giản đến phức tạp cũng như khởi nghiệp. 1.1.2. Khung năng lực số: Khung năng lực số của UNESCO: Gồm 7 miềm lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần 1, sử dụng thiết bị số 2. Kĩ năng thông tin và dữ liệu số 3. Giao tiếp và hợp tác số 4. Tạo nội dung số 5. An toàn kĩ thuật số 6. Giải quyết vấn đề số 7 Năng lực số trong chương trình gd việt nam (2018): ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020 bao gồm 5 năng lưc thành phần - NL: Sử dụng và quản lý các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông. - NL: Ứng xử phù hợp trong môi trường số. - NL: Giải quyết vấn đề và sự hộ trợ của CNTT và tự học - NL: Hợp tác trong môi trường số 1.1.3. Vai trò của CNTT đối với việc phát triển năng lực số cho học sinh. Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt. Mỗi người có thể tự học ở mỗi nơi mỗi lúc, có thể tham gia thảo luận một vấn đề nào đó mà mỗi người đang ở xa nhau, góp phần tạo nên một xã hội học tập. Ứng dụng CNTT vào quá trình học tập, học sinh được thực hiện và tương tác trong môi trường số, góp phần hình thành và phát triễn các năng lực số cho học sinh như: năng lực học tập và phát triển kĩ năng số được hình thành, trình độ tin học ( CNT) được tốt lên, khả năng sử dụng máy tính và phần mềm liên quan Internet ( hoặc mạng) thành thạo hơn, hình thành thêm các kĩ năng cần thiết để xác định vị trí và đánh giá thông tin, lưu trữ và truy xuất thông tin, sử dụng thông tin hiểu quả hơn. Học sinh hiểu hơn về phương tiện tuyền thông, giúp học sinh hiểu và chăm sóc sức khoẻ thể chất cũng như tinh thần của mình 4
- trong quá trình sử dụng các phần mềm để dạy học. Bên cạnh việc biết tránh tiếp xúc quá lâu với các thiết bị số, còn nhiều yếu tố khác học sinh cũng cần chú ý đến như các điều kiện môi trường hay sự an toàn, quyền riêng tư. Đây là một trong những nhóm năng lực rất cần thiết cho nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu cho đất nước hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay, học sinh không chỉ cần chuẩn bị cho mình hành trang phù hợp với những công việc cụ thể, mà còn sự cần linh hoạt và khả năng tự xây dựng bộ kĩ năng để thích ứng với bản chất thường xuyên thay đổi của các công việc trong tương lai. Nhờ ảnh hưởng của các hoạt động nâng cao năng lực số, mà học sinh chủ động tận dụng các cơ hội học tập, trao đổi cũng như hoàn thiện bản thân để có được năng lực tốt hơn nhằm thích ứng để làm việc trong môi trường số, góp phần thưch hiện mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. 1.1.4. Vai trò của CNTT trong việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Tạo điều kiện để giáo viên đánh giá kết quả học tập và giáo dục của học sinh đối với giáo viên. Hỗ trợ giáo viên từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra đánh giá và công bố kết quả. Chủ động kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu, nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng công nghệ số với các tính năng vượt trội, đảm bảo được yêu cầu về tính khách quan, công bằng của kỳ đánh giá học sinh. Với những tác động, vai trò không nhỏ của công nghệ thông tin trong giáo dục, lĩnh vực này cũng đã và đang rất được chú trọng. Đặc biệt đối với các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. 1.1.5. Một số năng lực được phát triển cho học sinh trong quá trình ứng dụng CNTT vào KTĐG. Năng lực sử dụng các thiết bị kĩ thuật số Năng lực về thông tin và dữ liệu Năng lực giao tiếp và hợp tác trong môn trường số Năng lực tạo sản phẩm số Năng lực an toàn và kĩ thuật số Năng lực giải quyết vấn đề trong môi trường số Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan. 1.2. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra, đánh giá môn Ngữ Văn 1.2.1. Hướng dẫn, quy định đánh giá kết quả gíao dục theo quy chế đánh giá xếp loại học sinh THPT của bộ GD và ĐT. 5
- Căn cứ vào những những định hướng và đánh giá kết quả giáo dục trong chương trình 2018, ngày 26/8/2020, Bộ GD và ĐT ban hành thông tư số 26/2020/TT BGDĐT sữa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học ban hành kèm theo Thông tư 59/2011/TT – BGDĐT ngày 12/12/2011. Những sữa đổi trong Thông tư này định hướng cho giáo viên chuyển từ kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng sang kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, trong đó tập trung vào một số nội dung sau. Các loại kiểm tra đánh giá: -Đánh giá thường xuyên: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, Thực hiện trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học. Quá trình này được thực hiện bằng một số phương pháp, kỹ thuật hỏi đáp, thuyết trình, thực hành sản phẩm, hồ sơ học tập, dự án học tập. - Kiểm tra đánh giá định kỳ: (thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học). Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm có kiểm tra đánh giá giữa kỳ và kiểm tra đánh giá cuối kỳ, được thực hiện với hình thức kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên được tính hệ số 1, điểm kiểm tra đánh giá giữa kỳ được tính hệ số 2, điểm kiểm tra cuối kỳ được tính theo hệ số 3. Những định hướng về kiểm tra, đánh giá nói trên là căn cứ pháp lý để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học và giáo dục của môn học theo hướng phẩm chất, năng lực của học sinh. 1.2.2. Yêu cầu kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn Theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông". Đồng thời nhấn mạnh: "Đối với môn Ngữ văn, thực hiện kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT đối với khối lớp lớp 10; khuyến khích các nhà trường vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 11 và lớp 12". Như vậy, về cơ bản từ năm học 2022 - 2023, 2023 - 2024 những lớp thực hiện chương trình mới (lớp 10,11) sẽ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng dẫn của Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH và lớp còn lại thì Bộ khuyến khích chứ không bắt buộc. Điều này cũng đồng nghĩa, những lớp đang thực hiện chương trình hiện hành (chương trình 2006) thì môn Ngữ văn vẫn có thể thực hiện việc kiểm tra, đánh giá như những năm học vừa qua. Tuy nhiên, những lớp thực hiện chương trình mới (chương trình 2018) thì bắt buộc phải thực hiện theo hướng dẫn của Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH. 6
- Và, nội dung Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH đã hướng dẫn: "Khi đánh giá kết quả học tập cuối học kì, cuối năm học, cuối cấp học, tránh dùng lại các văn bản đã học trong sách giáo khoa làm ngữ liệu xây dựng các đề kiểm tra đọc hiểu và viết để đánh giá chính xác năng lực học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép nội dung tài liệu có sẵn". 1.2.3. Vai trò của Công nghệ Thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn Việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá môn học Ngữ Văn đang là xu hướng ngày càng phổ biến và thuận lợi cho giáo viên hiện nay. Các phần mềm hỗ trợ cho giáo viên trong việc tạo các bài kiểm tra, đánh giá một cách đa dạng sinh động, qua các phần mềm đó giáo viên có thể quản lí được quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh một cách dễ dàng và thu thập kết quả đánh giá tự động, chính xác… Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng một số phần mềm như: Azota, Google Classroom, Padlet, Class123, Excel giúp GV có thể sử dụng để giao bài với nhiều loại hình đa dạng cho hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh, các loại bài tập trắc nghiệm, bài tự luận, kiểm tra đánh giá lẫn nhau…Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra đánh giá môn học là rất cần thiết. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quá trình kiểm KTĐG môn Ngữ Văn nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu - Huyện quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 10 giáo viên dạy môn Ngữ Văn, 514 học sinh tại trường và nhận được kết quả như sau: Câu hỏi khảo sát giáo viên: Phụ lục 1 Câu hỏi khảo sát học sinh : Phụ lục 2 1. Thực trạng cơ sở vật chât, trang thiết bị hỗ trợ công việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh gia học sinh tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Khảo sát số lượng giáo viên: 10. Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/1AWADZem2bhH7V35Olsv XbBb MgT7x43o7otwGpIchgGg/edit Khảo sát số lượng học sinh: 514Link khảo sát học sinh: https://forms.gle/Rwt52hepAbdzqjqw9 Hình ảnh khảo sát giáo giáo viên Hình ảnh khảo sát học sinh 7
- Từ việc khảo sát, chúng tôi nhận được, phần lớn các thầy cô đã có điện thoại thông minh, máy tính cá nhân phục vụ cho việc dạy học 7/10 giáo viên (chiếm 70 %), nhưng việc đăng kí, sử dụng phần mềm KTĐG học sinh còn quá ít, số giáo viên đăng kí ứng dụng phần mềm để thực hiện cho việc KTĐG học sinh còn quá ít chỉ có 1/10 giáo viên, chiếm 10%. Trong khi đó, mạng internet ở nhà trường mà giáo viên có thể thực hiện là 2/10 giáo viên chiếm 20%. Như vậy, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của các thầy cô để phục vụ cho việc dạy học và KTĐG còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Về phía học sinh, trang thiết bị để phục vụ cho quá trình học tập chưa cao. Có 375/514 chiểm (75%) có điện thoai/ máy tính, số còn lại không có trang thiết bị CNTT để thực hiện, chủ yếu là thiếu internet. Từ kết quả đó, chúng tôi nhận thấy: Thực trạng cơ sử vật chất, trang thiết bị để hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT vào quá trình KTĐG của học sinh tại trường TPPT Nguyễn Đức Mậu còn rất hạn chế. Chính điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình dạy học. 2. Thực trạng mức độ nhận thức và ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên môn Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Một số hình ảnh từ kết quả khảo sát giáo viên Theo kết quả khảo sát thu được, năng lực ứng dụng CNTT của thầy cô đang ở mức thấp, mức trung bình có 5/10 giáo viên chiếm 50% và mức yếu 4/10 giáo viên, chiếm 40%. Trong quá trình dạy học, các giáo viên thỉnh thoảng sử dụng CNTT vào quá trình KTĐG học sinh chiếm phần lớn 6/10 giáo viên, chiếm 60%, một số giáo viên chưa bao giờ thực hiện là 4/10 giáo viên, chiếm 40%. Những hình thức KTĐG mà giáo viên đã ứng dụng 1 lần CNTT chủ yếu là kiểm tra trắc nghiệm 10/ 10 giáo viên chiếm 100%, còn việc kiểm tra tự luận, đánh giá quan sát các hoạt động học tập của học sinh, đánh giá hồ hơ học tập của học sinh, đánh giá sản phẩm, tự đánh giá lẫn nhau là rất ít, hầu như không sử dụng (1/10 giáo viên, chiếm 10%). 8
- Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào việc KTĐG học sinh của giáo viên còn thấp. Chính những giáo viên này khi được hỏi: Vai trò việc ứng dụng CNTT vào việc KTĐG để phát triển năng lực số cho học sinh trong giai đoạn hiện nay như thế nào?. Có 2/10 giáo viên, chiếm 20% giáo viên trả lời “không cần thiết”, số giáo viên trả lời “ít cần thiết” với con số tương đối nhiều 7/10 giáo viên chiếm 70%. Vì vậy có 8/10 giáo viên, chiếm 80%, họ không đặt ra mục tiêu hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh nên họ không ứng dụng vào phần mềm vào quá trình KTĐG. Như vậy, mức độ nhận thức và năng lực ứng dụng CNTT vào quá trình KTĐG của giáo viên tài trường hiện nay rất thấp. Thầy cô chưa thấy được vai trò và tác dụng của việc ứng dụng CNT vào việc KTĐG nhằm phát triễn năng lực số cho học sinh, nên mức độ thực hiện chưa cao, chưa hiệu quả. Những hình thức KTĐG bằng CNTT mà giáo viên thực hiện chỉ có trắc nghiệm khách quan. Còn lại hình thức thi khác gần như chưa được áp dụng. Có thể nói, trong việc dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ Văn nó riêng, các giáo viên đã sử dụng CNTT vào dạy học hàng ngày. Đó là việc sử dụng các thiết bị số như: Tivi, máy chiếu, điện thoại di động… vào dạy học; giáo viên và học sinh sử dụng nguồn tài nguyên trên innternet để tìm kiếm thông tin, tài liệu tham khảo. Những vấn đề về CNTT của giáo viên vào quá trình KTĐG học sinh với nhiều hình thức, phương pháp khác nhau thì lại còn rất ít. Xét trên phương diện năng lực số thì dường như mới chỉ dừng lại ở việc phát triển năng lực số cho một số ít giáo viên. Có một số giáo viên thành thạo trong việc sử dụng CNTT trong dạy học và KTĐG. Đối với người học, gần như các em chưa chưa được tiếp cận CNTT trong quá trình KTĐG nên việc phát triển năng lực cho bản thân còn nhiều hạn chế, các em chỉ nghe giáo viên hướng dẫn sử dụng CNTT trong dạy học cho mình, chứ chưa có cơ hội để tiếp cận và hình thành năng lực số cho bản thân. Đối với việc KTĐG trong môn Ngữ Văn dường như các em chưa được chú trọng hình thành và phát triển các năng lực số so với nhu cầu hiện nay của học sinh. 3. Thực trạng các yếu tố ảnh hướng đến mức độ ứng dụng CNTT vào KTĐG học sinh THPT tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu hiện nay. Để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đề mức độ ứng dụng CNTT của giáo viên vào quá trình KTĐG học sinh, chúng tôi đã khảo sát 10 giáo viên với câu hỏi: “Nguyên nhân nào hạn chế Thầy/ cô ứng dụng CNTT vào quá trình KTĐG học sinh” và thu được kết quả như sau: Hình ảnh khảo sát giáo viên 9
- Theo các giáo viên, quá trình ứng dụng CNTT và KTĐG học sinh hầu hết gặp rất nhiều khó khăn (8/10 giáo viên, chiếm 80%) chỉ có 20% gái viên thấy có những thuận lợi. Nguyên nhân của vấn đề hạn chế việc ứng dụng CNTT vào quá trình KTĐG là: do năng lực trình độ CNTT của giáo viên còn hạn chế (80%), điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dử dụng của giáo viên chưa đáp ứng được (50%), điều kiện thiết bị máy tính, điện thoại, Internet của học sinh khó khăn (70%), điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu (60%), 50% giáo viên cho rằng do sự chỉ đạo chuyên môn chưa quyết liệt. Như vậy, bên cạnh nguyên nhân khách quan như do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị điện tử của học sinh và nhà trường chưa đảm bảo thì nguyên nhân chủ quan như do bản thân giáo viên chưa chịu khó học hỏi, tìm tòi, áp dụng, cũng có thể giáo viên chưa thấy được sự chưa cần thiết phải ứng ựng CNTT vào quá trình KTĐG nên giáo viên chưa nâng cao năng lực của mình, khi thực hiện thì gây nhiều khó khăn. Đặc biệt là do mức độ nhiệt tình của giáo viên chưa cao. Nhiều thầy cô còn ngại đổi mới, ứng dụng CNTT vào quá trình KTĐG. Đây là nguyên nhân chí ảnh hưởng đề việc thực hiện KTĐG học sinh trong ôi trường số hiện nay. 4. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng CNTT vào kiểm tra đánh giá học sinh Việc ứng dụng CNTT vào KTĐG tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong vài năm trở lại đây đã được thực hiện và có kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi còn có những khó khăn đáng kể: Thuận lợi. - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an đã chỉ đạo, khuyến khích việc ứng dụng CNTT vào KTĐG tại các trường THPT. - Nhìn chung, giáo viên trong các trường phổ thông đã bước đầu làm quen với việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực, qua ứng dụng các phần mềm CNTT. - Việc ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của các giáo viên và học sinh. - Công nghệ thông tin và đời sống vật chất ngày càng phát triển, giúp học sinh thực hiện được những yêu cầu bài tập, sản phẩm của giáo viên trên các phần mềm CNTT. Khó khăn. Một số trường, vùng miền có đời sống và điều kiện cơ sở vật chất khó khăn, nên việc ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh còn rất hạn chế. Do phải học văn hóa trong và ngoài nhà trường với lượng thời gian rất nhiều nên việc tạo ra sản phẩm để giáo viên đánh giá học sinh còn chưa cao. 10
- Tự ý thức hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh chưa cao. Học sinh còn có tâm lý coi thường môn học, cứ cho rằng là quá dễ, một nữa số học sinh không thi Đại học môn này, nhiều trường Đại học không xét đầu vào môn Ngữ Văn, nên chất lượng học tập môn này còn thấp. Nhiều giáo viên chưa có trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiển trên, nhóm tác giả nhận thấy rằng, cần phải đẩy mạnh và nâng cao việc vận dụng đa dạng hình thức và phương pháp ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của môn Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Vấn đề đặt ra: Một là: Giáo viên môn Ngữ Văn THPT cần phải có trình độ, năng lực CNTT, phải nắm vững và thành thạo kỹ năng sử dụng các phần mềm để xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, xây dựng công cụ đánh giá, ma trận và đề kiểm tra, hướng dẫn chấm theo các mức độ năng lực trong kiểm tra đánh giá học sinh. Hai là: Giáo viên môn Ngữ Văn cần ứng dụng CNTT để đa dạng hóa hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh trong môn học, đặt mục tiêu phá triễn các năng lực, đặc biệt là năng lực số để định hướng phát triển cho học sinh. Ba là: Giáo viên phải đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp KTĐG học sinh, xây dựng được bộ công cụ và thang đánh giá cho các phương pháp kiểm tra đánh giá: quan sát hoạt động của học sinh; đánh giá sản phẩm học tập, đánh giá hồ sơ học tập trên các phần mềm ứng dụng để giáo viên tương tác với học sinh. Từ những vấn đề đặt ra trên, chúng tôi nhận thấy, cần đưa ra một số giải pháp như sau: III. ỨNG DỤNG MỘT SỐ NỀN TẢNG CNTT VÀO VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN GÓP PHẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THPT TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU Để ứng dụng CNTT vào việc KTĐG, người dạy phải thực hiện được các nguyên tắc sau: Đảm bảo tính khoa học: Để ứng dụng CNTT vào việc KTĐG phải đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức KTĐG với đặc trưng của nền tảng CNTT, phải tuân thủ các định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp KTĐG học sinh. 11
- Đảm bảo tính sư phạm: Đảm bảo tương thích với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục đó là phát triễn phẩm chất năng lực, lấy học sinh làm trung tâm, không học sinh nào bỏ lại phái sau, đánh giá vì người học, vì sự tiến bộ của người học, tôn trọng phẩm chất năng lực hiện có của người học và phát triễn một cách tích cực. Đảm bảo tính pháp lý: Việc ứng dụng CNTT phải phù hợp với điều kiện cớ sở vật chất, thiết bị hạ tầng CNTT của gia đình, nhà trường, địa phương..., dựa vào khả năng của học sinh. Mỗi một phần mềm trực tuyến có thể ứng dụng vào nhiều hình thức KTĐG khác nhau, vì các phần mềm có nhiều tính năng khác nhau, có những ưu điểm nhưng cũng có nhiều hạn chế nhất định, nên chúng ta có thể lựa chọn những phần mềm phù hợp với hình thức KTĐG khác nhau để tăng tính hiệu quả của chúng. Một số phần mềm ứng dụng được thực hiện trong quá trình dạy học. Một số phần mềm ứng dụng vào quá trình kiểm tra đánh giá Hình thức Thời điểm TT Phần mềm Hình thành năng lực số KTĐG KTĐG Kiểm tra Năng lực vận hành thiết bị và đánh giá phần mềm 1 Azota bài tập về Ở nhà Năng lực khai thác thông tin và nhà (KT dữ liệu. viết) Năng lực an toàn kĩ thuật số Đánh giá Năng lực vận hành thiết bị và Trên lớp, phần mềm Google sản phẩm 2 ngoài giờ Classroom dự án học Năng lực giao tiếp vầ hợp tác học, ở nhà tập trong môi trường số Năng lực vận hành thiết bị và phần mềm Năng lực khai thác thông tin và Đánh giá Ngoài giờ dữ liệu 3 Padlet hồ sơ học học (ở lớp, ở tập. nhà ) Năng lực giao tiếp vầ hợp tác trong môi trường số Năng lực sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp bản thân Trong giờ Năng lực vận hành thiết bị và Đánh giá phần mềm 4 Excel đồng đẳng học, sau khi HS thực Năng lực học tập và phát triễn 12
- hiện và trình kĩ thuật số bày xong Năng lực sử dụng năng lực số sản phẩm. cho nghề nghiệp bản thân Ngoài giờ học, Năng lực vận hành thiết bị và phần mềm Đánh giá Trong tiết Năng lực khai thác thông tin và 5 Class123 quan sát học dữ liệu trong môi trường số. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong môi trường số. 3.1. Ứng dụng phần mềm trực tuyến Azota vào việc KT đánh giá bài tập về nhà góp phần hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. 1.1. Mục tiêu Đánh giá mức độ học tập và một số phẩm chất, năng lực khác của học sinh thông qua thực hiện bài tập về nhà. Giúp HS luyện tập và làm bài tập về nhà theo yêu cầu của giáo viên, giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất bất cứ ở thời điểm nào. Hình thành và phát triển năng lực số cho HS như: Năng lực vận hành thiết bị và phần mềm; Năng lực khai thác thông tin và dữ liệu; Năng lực an toàn kĩ thuật số. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong môi trường số. 1.2. Phần mềm trực tuyên Azota Azota.vn là phần mềm giúp giáo viên dễ dàng tạo đề thi, bài tập online nhanh chóng, gửi đề thi đến cho học sinh với các dạng đề khác nhau như tự luận, trắc nghiệm. Tại đây, giáo viên sẻ tổ chức kì thi, kiểm tra, luyện tập online theo chuyên đề, người học thực hiện các yêu cầu của giáo viên để có kết quả cao. Phần mềm Azota được nhiều giáo viên và người học lựa chọn sử dụng bởi có những ưu điểm như : Hệ thống được thiết kế đơn giản, dễ sữ dụng, giao diện gọn gàng, không quá phức tạp, giúp người học dễ dàng tiếp cận và sử dụng. Chỉ với file PDF hoặc file Word câu hỏi có sẵn mẫu, giáo viên có thể dễ dàng tạo đề thi trực tuyến và gửi link cho người học để thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện. Azota giúp giáo viên và người học tiết kiệm thời gian giao, nộp bài. Người học chỉ cần làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên giao, chụp ảnh và gửi qua ứng dụng cho giáo viên. Hoặc nạp bài dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm được 13
- thiết kế dưới dạng đề thi, hệ thống tự động chấm để người học nhận được kết quả ngay khi làm xong. Việc chấm bài tự động và trả kết quả ngay cho người học giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian và công sức, người học dễ dàng theo dõi, so sánh đối chiếu kết quả. Giáo viên dễ dàng lấy kết quả thi, kiểm tra của người học để làm điểm hoặc lưu bài thi khi tổ chức thi trên Azota. Một ưu điểm vượt trội nữa của Azota là phần mềm tồn tại dưới dạng trang Web nên người sử dụng không cần phải cài đặt ứng dung và tải về máy mà chỉ cần vào trang Azota là có thể thực hiện được công việc mà không phải trả chi phí hoặc mua tài khoản như một số phần mềm khác. Nhược điểm của Azota: Phải kết nối với internet mới có thể sử dụng được, trong trường hợp khi sử dụng mạng yếu sẻ bị thoát ra ngoài và làm bài sẻ không được tự động lưu lại. Từ những đặc điểm có nhiều tính năng vượt trội, Azota rất phù hợp với việc KTĐG bài tập về nhà mà giáo viên giao cho HS sau mỗi tiết học, một bài học, hoặc một chủ đề, thậm chí ôn tập giữa kì và cuối kì . 1.3. Bài tập về nhà Bài tập về nhà hay công việc về nhà là một nhiệm vụ được giáo viên giao cho học sinh để hoàn thành ngoài giờ học. Bài tập đưa ra thường bao gồm chuẩn bị trước bài, ôn tập lại bài tập trên lớp. Mục đích cơ bản của việc giao bài tập về nhà là để nâng cao kiến thức, luyện tập kĩ năng, cũng cố kiến thức được học trên lớp, cũng có thể chuẩn bị cho bài học hoặc chuẩn bị cho bài thi sắp tới. Bài tập về nhà thường được thực hiện theo hình thức kiểm tra viết, báo gồm trắc nghiệm khách quan và tự luận. 1.4. Cách thực hiện 1.4.1. Ứng dụng phần mềm trực tuyên Azota.vn. vào quá trình đánh giá bài tập về nhà bằng hình thức trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là một hình thức kiểm tra, đánh giá về kiến thức để thu thập thông tin, trong đó học sinh có thể lựa chọn một hoặt nhiều đáp án cho sẵn để hoàn thành kết quả. Cách sử dụng phần mềm Azota.vn Bước 1: Truy cập vào trang web Azota.vn và nhấn nút “Đăng ký” chọn “Tôi là giáo viên” sau đó nhập tên, số điện thoại hoặc email. Bước 2: Sau khi đăng kí tài khoản thành công sẻ có giao diện như hình dưới, tại đây giáo viên kích vào mục hiện thị trên giao diện để ra đề kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra tự luận, giao bài tập. 14
- Bước 3: Tạo đề kiểm tra, giáo viên có thể chọn File có sẵn Word, PDF, Execel có sẵn đề tải lên. Bước 4: Đề thi/ Tệp tin đáp án, giáo viên kéo thả vào File hoặc clíck vào để upload file. Bước 5: Chọn cấu hình cho đề thi. - Đặt thời gian làm bài tương ứng - Chọn ngày, giờ học sinh vào kiểm tra/ thi, có thể đặt mật khẩu hoặc không cho đề thi. - Cho HS chỉ kiểm tra hoặc thi một lần hay nhiều lần. - Giám sát tự động: giám sát bấm tab của học sinh. - Cho học sinh xem điểm. - Chọn lớp để giao đề thi. - Chọn xuất bản, sau khi bấm nút “Xuất bản”, giáo viên coppy đường link gửi vào trang nhóm lớp và bấm “Hoàn thành” để thực hiện. Sau khi tải đề lên giáo viên tiến hành cấu hình đề theo hướng dẫn trên hệ thống và tiến hành gửi link cho học sinh tham gia kiểm tra theo lịch. Hướng dẫn các bước sử dụng cụ thể giáo viên có thể tham khảo tại Azota.vn Bước 6: Xem danh sách học sinh đã thi/ kiểm tra: Áp dụng trên thực tế tại trường Nguyễn Đức Mậu Đối với kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm Đăng kí tạo phòng kiểm tra cho lớp 11A7. Môn Ngữ văn Truy cập trang web azota.vn và nhấn nút “Đăng kí” chọn “Tôi là giáo viên” Nhập tên, số điện thoại hoặc email 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 62 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn