Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Hóa học 10 - Chương Halogen
lượt xem 7
download
Mục đích của sáng kiến là giúp học sinh THPT và cụ thể là học sinh khối 10 ứng dụng vẽ sơ đồ tư duy chương Halogen cũng như vận dụng vào các chương khác của Hoá học 10 THPT. Thông qua các giờ học, việc tổ chức hoạt động giúp học sinh được trải nghiệm, tạo hứng thú và niềm tin trong học tập cũng như phát triển tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, khám phá tiềm năng của bản thân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Hóa học 10 - Chương Halogen
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục là nền tảng của việc đào tạo nhân tài cho đất nước, nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo, tiếp thu tri thức hiện đại để phát triển đất nước. Theo xu hướng hiện nay, cùng với đổi mơi m ́ ục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mơi ph ́ ương phap d ́ ạy học xoay quanh việc lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cach c ́ ấp thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phat huy cao đ ́ ộ tinh t ́ ự giac, tich c ́ ́ ực, độc lập, sang t́ ạo của người học. ̃ ội ngày càng phat tri Xa h ́ ển, nguồn tri thức nhân loại ngày càng phong phú và mở rộng. Chính vì vậy, học sinh không những học kiến thức trong nhà trường mà còn phải liên hệ vơi th ́ ực tế, tạo mối liên kết giữa cac môn h ́ ọc nhằm hương t ́ ơi ho ́ ạt động tich c ́ ực trong học tập và phat huy t ́ ối đa khả năng tư duy của bộ nao.̃ Khoa học tự nhiên nói chung, môn hóa học nói riêng ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù của các bộ môn tự nhiên là cần các kĩ năng tính toán, tư duy logic, khô khan và cứng nhắc nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Hiện nay, nhiều học sinh tiếp thu kiến thức một cach th ́ ụ động, máy móc, không sáng tạo, chỉ là nhớ kiến thức, học bài nào biết bài đo mà ch́ ưa rèn luyện ́ ển khả năng tư duy đa hương. Nhi và phat tri ́ ệm vụ đặt ra cho người giao viên ́ trong công tac giao d ́ ́ ục và giảng dạy là không những giúp học sinh kham pha cac ́ ́ ́ kiến thức mơi mà còn khai quat hoa và h ́ ́ ́ ́ ệ thống hoa ki ́ ến thức. Việc ứng dụng sơ đồ tư duy cùng vơi cac PPDH tich c ́ ́ ́ ực khac đa đem l ́ ̃ ại rất nhiều lợi ich. ́ Sơ đồ tư duy là một kĩ thuật dạy học tich c ́ ực giúp học sinh học tập hiệu quả, tiết kiệm thời gian, giúp tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kỹ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn, nhớ lâu hơn, dễ dàng hệ thống hóa kiến thức với lượng lớn bên cạnh đó phát triển tư duy cho các em. Trong chương trình Hóa học 10 chương Halogen, các bài dạy còn tách rời, chưa có nhiều sự liên kết với nhau nên học sinh khó có cái nhìn tổng quát, khó khăn trong việc hệ thống kiến thức của toàn chương học. Từ những li do trên, tôi ch ́ ọn đề tài “Ứng dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Hóa học 10 Chương Halogen”. 1
- II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Với mục tiêu giúp học sinh THPT và cụ thể là học sinh khối 10 ứng dụng vẽ sơ đồ tư duy chương Halogen cũng như vận dụng vào các chương khác của Hoá học 10 THPT. Thông qua các giờ học, việc tổ chức hoạt động giúp học sinh được trải nghiệm, tạo hứng thú và niềm tin trong học tập cũng như phát triển tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, khám phá tiềm năng của bản thân. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương Halogen Hoá học 10 THPT. 2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: tổ chức dạy học “Ứng dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Hóa học 10 chương Halogen”, bao gồm: nghiên cứu cơ sở khoa học, thiết kế các hoạt động của chủ đề, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng sơ đồ tư duy mang lại. Rút ra một số bài học bổ ích và một số kiến nghị sau nghiên cứu. Địa bàn nghiên cứu: Một số lớp học tại khối 10 trường THPT Nam Đàn 2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2019 đến tháng 2/2021. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc các tài liệu lý luận và phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến sáng kiến. 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát Phương pháp đàm thoại Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Phương pháp tổng kết, đánh giá. Phương pháp toán học: thống kê, xử lí số liệu thống kê. V. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2
- Sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung Phần III: Kết luận và kiến nghị PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Thực trạng hiện nay Làm thế nào để giảm thời gian học nhưng học sinh vẫn nhớ và hiểu bài? Đó là vấn đề khó đối với đa số học sinh và cả giáo viên. Hiện nay học sinh thường gặp nhiều áp lực trong học tập và thi cử, trong đó có áp lực từ số lượng bài học lớn, bài dài, nhiều kiến thức. Đa số học sinh ghi chép bài theo kiểu truyền thống, học một cách thụ động. Ghi chép theo kiểu truyền thống là ghi chép thành từng câu, từ trái sang phải tuần tự hết dòng này đến dòng khác. Phương pháp học này có những hạn chế sau: Không làm nổi bật các nội dung trọng tâm. Khó nhớ nội dung. Lãng phí thời gian. Không kích thích khả năng sáng tạo của não. Việc học thường xuyên ghi chép không hiệu quả sẽ gây ra một số tác hại: Mất khả năng tập trung. Đánh mất niềm đam mê học tập. Chán học, học không có hiệu quả. Phương pháp dạy và học theo sơ đồ tư duy được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu quả khắc phục được những hạn chế trên. 2. Khái niệm sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy do Tony Buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra, nó là một phương pháp được đưa ra như một phương tiện giúp tăng khả năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Đây là một hình thức ghi chép để ghi nhớ chi tiết, tổng 3
- hợp, phân tích vấn đề nào đó thành một dạng của lược đồ phân nhánh bằng cách kết hợp đồng thời chữ viết, màu sắc, hình ảnh,… Thông thường, chúng ta chỉ sử dụng bán cầu não trái (chữ viết, chữ số, kí tự,…) để tiếp nhận và ghi nhớ các thông tin, kiến thức mà chưa sử dụng bán cầu não phải (ghi nhớ qua hình ảnh, màu sắc,…). Sơ đồ tư duy giúp khai thác hai khả năng này của bộ não con người. Sơ đồ tư duy luôn lan tỏa từ một hình ảnh trung tâm. Mỗi từ và hình ảnh được lan tỏa lại trở thành một tiểu trung tâm liên kết, cứ thế triển khai thành một chuỗi mắt xich g ́ ồm những cấu trúc phân nhanh t ́ ỏa ra hoặc hội tụ vào tâm điểm chung và co th ́ ể kéo dài vô tận. Sơ đồ tư duy co b ́ ốn đặc điểm chinh sau: ́ Đối tượng cần quan tâm được tom l ́ ược trong một hình ảnh trung tâm. Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chinh c ́ ủa đối tượng tỏa rộng thành cać nhanh. ́ ́ ược cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khoa trên m Cac nhanh đ ́ ́ ộ t dòng liên kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi cac nhanh g ́ ́ ắn kết vơí ́ ứ bậc cao hơn. nhanh co th ́ ́ ạo thành một cấu trúc nút liên kết nhau. Cac nhanh t ́ Hiện nay sơ đồ tư duy đa đ ̃ ược nghiên cứu và ap d ́ ụng kha r ́ ộng rai nh ̃ ằm giúp GV truyền thụ kiến thức một cach sinh đ ́ ộng, hệ thống và mô hình hoa đ ́ ể ́ ể học, tự học tich c HS co th ́ ực, co ḿ ột tư duy tổng thể về bài học, giúp dễ hiểu, dễ nhơ, d ́ ễ vận dụng kiến thức. Từ kiến thức được diễn đạt trong nhiều trang sach và c ́ ả vận dụng thực tế, sơ đồ tư duy giúp tinh lọc lại chỉ còn trong một sơ đồ, và ngược lại, từ sơ đồ này, HS hình dung, liên tưởng và phat tri ́ ển kiến thức một cach logic. S ́ ử dụng sơ đồ tư duy yêu cầu HS phải tự suy nghĩ để thiết lập nội dung bài học theo cach hi ́ ểu của mình nên sơ đồ tư duy thực sự là một công cụ chống “đọc chép”, “học vẹt” rất hiệu quả. 3. Ưu điểm của sơ đồ tư duy Logic, mạch lạc. Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ, nhớ lâu và nhớ sâu. 4
- Giúp hệ thống hóa được toàn bộ kiến thức. Nhìn thấy được bức tranh tổng thể một cách chi tiết. Kích thích sự hứng thú và sáng tạo của học sinh. Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức. Có thể tận dụng sự hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính. Điểm mạnh nhất của sơ đồ tư duy là giúp phát triển rất nhiều ý tưởng của người học, phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo của bản thân. Từ đó, có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau tiết học, ôn tập và hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi kì,...cũng như biết cách lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu quả và mất ít thời gian nhất. II. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ VÀ CÁCH VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO BÀI DẠY. 1. Hướng dẫn chung 1.1. Các bước tạo sơ đồ tư duy Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm + Vẽ chủ đề trung tâm trên một mảnh giấy để từ đó phát triển ra các ý khác. + Tự do sử dụng, phối hợp các màu sắc yêu thích. + Chủ đề trung tâm nên được làm nổi bật, dễ nhớ. Có thể sử dụng những hình vẽ liên quan giúp gợi nhớ tốt. Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ + Tiêu đề phụ nằm trên các nhánh lớn, dày và nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật. + Tiêu đề phụ vẽ gắn liền với trung tâm. + Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra nhiều hướng một cách dễ dàng hơn. Bước 3: Trong mỗi tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. + Ngắn gọc, súc tích, chỉ nên sử dụng từ khóa và hình ảnh. 5
- + Khuyến khích dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian vẽ. Sử dụng những mật mã, ký hiệu riêng, phong cách cũng như điểm nhấn cá nhân để tạo nên sơ đồ tư duy cho bản thân mình. Ví dụ: Bước 4: ở bước cuối cùng này, hãy để cho trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Hãy thêm những hình ảnh nhằm giúp các ý chính thêm nổi bật, giúp lưu giữ chúng vào trí nhớ tốt hơn. 1.2. Quá trình hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy Bước 1: cho HS làm quen với sơ đồ tư duy. GV giới thiệu về nguồn gốc, ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập môn Hóa học. GV có thể đưa ra một số sơ đồ tư duy sau đó yêu cầu HS thuyết trình về nội dung theo cách hiểu của mình. Từ đó giúp HS bước đầu làm quen và hiểu về sơ đồ tư duy. 6
- Ví dụ: Trong bài bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học GV hệ thống các nội dung chính về bảng tuần hoàn và yêu cầu HS diễn giải sơ đồ. Bước 2: Sau khi đã làm quen với sơ đồ tư duy GV giao cho Hs và cùng giúp đỡ HS xây dựng sơ đồ tư duy tại lớp với các bài ôn tập, hệ thống hóa kiến thức. Ví dụ: Trong bài Khái quát về nhóm Halogen GV cùng HS tìm hiểu về nhóm halogen. Bước 3: Sau khi Hs vẽ xong sơ đồ tư duy, GV để Hs tự trình bày ý tưởng về sản phẩm vừa thực hiện. 1.3. Những điều cần lưu ý khi ghi chép trên sơ đồ tư duy Dùng một hình ảnh trung tâm hoặc từ ngữ co màu s ́ ắc, kich c ́ ỡ thật lôi cuốn. 7
- Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong sơ đồ tư duy giúp tăng cường khả năng hình dung. Thay đổi kich c ́ ỡ ảnh, chữ in để chỉ tầm quan trọng giữa cac thành ph ́ ần. ́ ổ chức, thich h Cach dòng co t ́ ́ ợp: Giúp sơ đồ tư duy dễ dàng khai triển và trông đẹp mắt, bố cục rõ ràng. Dùng mũi tên để chỉ cac m ́ ối liên hệ cùng nhanh ho ́ ặc khac nhanh: Nh ́ ́ ờ dùng mũi tên, bạn sẽ nhanh chong tìm th ́ ấy cac m ́ ối liên hệ giữa cac vùng trong ́ sơ đồ tư duy. Dùng màu sắc: Màu sắc là một trong những công cụ tăng cường tri nh ́ ơ và ́ ́ ạo hiệu quả nhất. sang t ́ ệu: Giúp tiết kiệm thời gian. Dùng ki hi Diễn đạt rõ ràng, hệ thống giúp chúng ta tiếp thu dễ dàng và nhanh chong ́ hơn. Mỗi dòng chỉ co m ́ ột từ khoa, không ghi nguyên c ́ ả đoạn văn dài dòng. Chữ viết rõ ràng giúp nao d ̃ ễ chụp ảnh hơn. ́ ạch liên kết luôn nối liền nhau và cac nhanh chinh luôn n Cac v ́ ́ ́ ối vơi hình ́ ảnh trung tâm. Ảnh vẽ rõ ràng trông đẹp mắt và hấp dẫn giúp tư duy mạch lạc. 2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài của học sinh và dạy bài mới của giáo viên 2.1. Nhiệm vụ chuẩn bị bài ở nhà của học sinh Giáo viên định hướng cho HS chuẩn bị bài ở nhà bằng cách lập một sơ đồ tư duy về bài học, những đề mục sẽ có trong bài học mới. Từ đó HS bắt buộc phải có sự nghiên cứu trước về bài học, giúp có cái nhìn khái quát về những điều sẽ có trong bài học mới. Ví dụ: trước khi học bài Clo giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy các mục có trong bài học. 8
- 2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy khi vào bài học mới Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì, cho HS ngồi theo nhóm đã được phân công chuẩn bị sơ đồ tư duy trước ở nhà. Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính có mấy nhánh chính (các mục đề trong bài), gọi HS lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề, chia thành các nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích trên từng nhánh lớn. Sau khi HS vẽ xong các nhánh chính, GV tiếp tục đặt câu hỏi ở nhánh chính thứ nhất có mấy nhánh phụ,.. HS sẽ hoàn thành nội dung sơ đồ tư duy của bài mới tại lớp. HS chỉnh sửa, bổ sung vào trong sơ đồ tư duy của cá nhân. *Ví dụ 1: Khi học bài “Clo”, sau khi HS vẽ xong nhánh chính, GV sẽ sử dụng hệ thống câu hỏi để triển khia kiến thức và hòan thiện sơ đồ tư duy của bài học: + Ở điều kiện thường , Clo ở trạng thái gì? Màu sắc, mùi vị ra sao? Khả năng tan trong nước và các dung môi hữu cơ như thế nào? + Trong các phản ứng hóa học, Clo nhường hay nhận electron? Từ đó dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của Clo. Tính chất đó được thể hiện qua những phản ứng hóa học nào? + Nêu sự tồn tại của Clo trong tự nhiên. Clo có nhiều nhất ở đâu? + Nêu những ứng dụng quan trọng và phổ biến nhất của Clo? + Để điều chế Clo có thể sử dụng những cách nào? 9
- Sơ đồ minh họa *Ví dụ 2: Khi học bài “Khái quát về nhóm halogen”, sau khi HS vẽ xong nhánh chính, GV sẽ xây dựng hệ thống câu hỏi để triển khia kiến thức và hòan thiện sơ đồ tư duy của bài học giúp tiếp thu kiến thức một cách logic, khái quát. Sơ đồ minh họa 10
- *Ví dụ 3: Sơ đồ tư duy sau khi học bài “Hidro clorua. Axit clohidric và muối Clorua” 11
- *Ví dụ 4: Sơ đồ tư duy sau khi học bài “Sơ lược về hợp chất có Oxi của Clo” *Ví dụ 5: Sơ đồ tư duy sau khi học bài “Flo Brom Iot” 12
- 13
- Sau mỗi bài học, GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học thông qua sơ đồ tư duy. Mỗi bài học có thể vẽ trên một trang giấy rồi kẹp lại thành tập. Từ đó giúp các em dễ dàng ôn tập, hệ thống hóa lại các kiến thức đã học một cách nhanh chóng nhất. 2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong bài luyện tập Qua quá trình giảng dạy tôi thấy rằng những bài luyện tập là rất quan trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập gồm 2 phần: Phần 1: Kiến thức cần nắm vững Phần 2: Bài tập Trong sách giáo khoa ở phần 1 sẽ hệ thống lại các kiến thức theo kiểu hàng ngang nên nếu dạy học theo phương pháp truyền thống thì phần này sẽ tẻ nhạt, nhàm chán, chỉ là GV hỏi và HS trả lời, hiệu quả sẽ không cao, khả năng ghi nhớ của HS cũng sẽ bị hạn chế. Khi sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa các kiến thức của một chương lên một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức, có mối liên hệ với nhau, ngắn gọn, có những hình ảnh minh họa sẽ giúp cho HS dễ nhớ, dễ hình dung lại mạch kiên thức và có thể nhớ lâu hơn. Để dạy phần 1 này GV có thể triển khai như sau: Cho HS lập sẵn sơ đồ tư duy ở nhà về những nội dung, kiến thức cần nhớ sau đó khi đến lớp GV tổ chức cho HS nhận xét một vài sơ đồ, lựa chọn sơ đồ hoàn chỉnh nhất. Sau đó GV nhận xét, bổ sung thêm ý kiến của mình vào để hoàn thiện sơ đồ tư duy để HS sử dụng giúp nắm các kiến thức bài học. GV đưa ra các từ khóa kiến thức để HS triển khai các nội dung. Dưới đây là bản đồ tư duy xây dựng trong tiết luyện tập cuả bài “Luyện tập nhóm Halogen”. 14
- 15
- III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Trong năm học 2019 – 2020 và năm học 2020 – 2021, tôi đã thực hiện giải pháp trên với các lớp 10C2, 10C3, 10C6 Dưới đây là giáo án dạy có lồng ghép sơ đồ tư duy theo hướng dạy học tích cực. CHƯƠNG V: NHÓM HALOGEN BÀI 21: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức Học sinh đạt được các yêu cầu sau: Biết được nhóm Halogen gồm những nguyên tố nào và chúng ở vị trí nào trong bảng HTTH. Tính chất hóa học cơ bản của các halogen là tính oxi hoá mạnh do lớp e ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố Halogen có 7 electron, nên khuynh hướng đặc trưng là nhận thêm 1e tạo thành ion Halogenua có cấu hình bền vững giống khí hiếm gần nó. Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử và một số tính chất vật lí của các nguyên tố trong nhóm. Sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất trong nhóm Halogen. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát, tìm tòi,… để tìm hiểu về tính chất vật lí và hóa học của đơn chất và hợp chất Halogen. Giải thích tính oxi hóa mạnh của các halogen dựa trên cấu hình electron nguyên tử của chúng. Vì sao nguyên tử Flo chỉ có số oxi hóa 1, trong khi nguyên tử các nguyên tố Halogen còn lại, ngoài số oxi hóa 1 còn có các số oxi hóa +1, +3, +5, +7. 2. Năng lực :.Phát triển cho HS năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực tìm hiểu KHTN, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, phương pháp trực quan và đàm thoại. + Năng lực hợp tác; + Năng lực làm việc tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; 16
- + Năng lực tổng hợp kiến thức; + Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. 3. Phẩm chất Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học. Biết cách đảm bảo an toàn khi thí nghiệm với các nguyên tố halogen Biết các ứng dụng của halogen trong cuộc sống. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học nhóm, dạy học nêu vấn đề. 2. Các kĩ thuật dạy học Phương pháp dạy học hợp tác (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, thảo luận góc). Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (mô hình, tranh ảnh, tư liệu, ), SGK. Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề. 3. Giáo viên (GV) Làm các slide trình chiếu, giáo án. Máy tính, trình chiếu Powerpoint. Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm. 4. Học sinh (HS) Chuẩn bị theo các yêu cầu của GV. Tập lịch cũ cỡ lớn hoặc bảng hoạt động nhóm. Bút mực viết bảng. III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Huy động các kiến thức đã được học về Bảng tuần hoàn ở HKI, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. Tìm hiểu các thông tin cơ bản của các nguyên tố halogen thông qua trò chơi “ AI NHANH HƠN ”?). Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết hoạt động học tập HS quả hoạt động Hoạt động cá nhân Trò chơi “AI NHANH HƠN” . Đáp án câu hỏi 1: Nguyên tố Brom Đáp án câu hỏi 2: Nguyên tố Flo 17
- GV phổ biến luật chơi như sau: Đáp án câu hỏi 3: Nguyên tố Clo Có 4 câu hỏi được chiếu trên màn Đáp án câu hỏi 4: Nguyên tố Iot hình. Mỗi câu hỏi có 3 gợi ý.Trả lời từng GV quan sát hoạt động và phát câu hỏi trong 30s tương ứng với các gợi ý hiện những cá nhân nhanh nhẹn, trả lời từ khó đến dễ. chính xác. + Trả lời đúng trong 10s đầu tiên (Hoạt động này GV phải hết sức được 30đ; 10s tiếp theo được 20 điểm; 10s chú ý đến thời gian, mức độ nhanh của cuối được 10đ. các hs để tổng hợp cho thật chính xác, + Trả lời sai không bị trừ điểm. nếu lớp nào chậm GV có thể chỉnh GV chiếu các câu hỏi trên màn đồng hồ thêm thời gian cho các em) hình,yêu cầu hs trả lời vào bảng phụ của Qua hđ này, GV biết được HS đã mình. có được những kiến thức nào, những Câu 1. Mình là chất lỏng màu đỏ nâu. kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ Bạn nên cẩn thận khi tiếp xúc với mình. sung ở các hoạt động tiếp theo. mình rất độc đấy! Ghi điểm cho HS. Câu 2. Nhờ có mình mà các bạn có chảo không dính để chiên trứng và nếu không có mình chắc các bạn sẽ bị sâu răng đấy! Câu 3. Mình không bị bệnh gan đâu, chẳng hiểu sao da mình cứ có màu vàng lục Câu 4. Nếu tìm được mình, bạn sẽ thấy mình ở dạng rắn ( ở đk thường) có mầu đen tím. Trong hợp chất muối mình chống bệnh biếu cổ cho bạn đấy! (GV cần quan sát tốt hoạt động của các HS) Hoạt động chung cả lớp Sau khi tìm được đáp án cho một câu hỏi, GV yêu cầu hs bổ sung thêm các thông tin về nguyên tố đó mà hs đã được biết hoặc GV có thể giới thiệu thêm cho hs thông qua hình thức kể chuyện. Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾNTHỨC * Mục tiêu: 18
- Nêu được tên các nguyên tố halogen và vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn Nêu được điểm giống nhau và khác nhau cơ bản về cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố halogen. Từ đó có thể suy ra tính chất hóa học đặc trưng của chúng Nêu được sự biến đổi tính chất vật lý của các đơn chất halogen: Trạng thái tập hợp, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi. Nêu được số oxi hóa có thể có của các halogen trong hợp chất. Nêu được sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất halogen: Tính oxi hóa giảm dần từ Flo đến iot. Hiểu được vì sao các halogen giống nhau về tính chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành. Viết được phương trình tổng quát và cụ thể khi cho halogen tác dụng với kim loại, với hidro. Rèn năng lực hợp tác, sử dụng ngôn ngữ : diễn đạt,trình bày ý kiến, nhận định của bản thân Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá hoạt động học tập của HS kết quả hoạt động Vấn đề 1: Vị trí, cấu hình electron nguyên tử, cấu tạo phân tử của các halogen Hoạt động cá nhân GV chiếu bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập (Các phiếu học tập được in trong tờ A4 và phát cho hs 1 lần) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tên,kí hiệu nguyên tử halogen Số hiệu nguyên tử Cấu hình electron thu gọn CTPT đơn chất Gọi bất kỳ 1 hs báo cáo kết quả đã làm 19
- Hoạt động nhóm Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hoàn thành phiếu học tập GV kiểm tra bài làm trong số 2 sau đó thảo luận,thống nhất để ghi lại phiếu học tập của 1 số HS, nhận xét vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào GV quan sát và đánh giá hoạt giấy và kẹp chung với bảng phụ. động của cá nhân và nhóm HS PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 GV hướng dẫn HS điều chỉnh a)Nêu vị trí của nhóm halogen trong kiến thức để hoàn thiện nội dung bảng tuần hoàn ? Ghi điểm cho nhóm hoạt động b)Nêu điểm giống nhau và khác nhau tốt về cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố halogen? c)Viết công thức electron, công thức cấu tạo của đơn chất halohen (X2)? d)Từ cấu hình electron nguyên tử, dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của các halogen,giải thích ?Viết phương trình tổng quát? GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Vấn đề 2: Sự biến đổi tính chất của các halogen Hoạt động nhóm GV yêu cầu học sinh xem video và quan sát bảng 11. http://www.youtube.com/watch? feature=player_embedded&v=yP0U5rGWqd g Một số đặc điểm của các nguyên tố nhóm halogen ở SGK trang 95; các nhóm bốc thăm câu hỏi ở phiếu học tập số 3 và tự phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm mình thảo luận,thống nhất để ghi lại vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. (GV phát phiếu học tập chung cho cả lớp) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 19 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 57 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 30 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 13 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 74 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 52 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn