Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng YouTube trong giảng dạy môn Tin học
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm áp giúp GV tiếp cận cách giảng dạy này, với phương pháp giảng dạy này phù hợp cho nhiều trình độ, nhiều lĩnh vực và chủ đề. Có thể thấy, mô hình lớp học trực tuyến có những điểm tương đồng với mô hình lớp học khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng YouTube trong giảng dạy môn Tin học
- MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 3 1.1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 3 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................. 4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học: ............................................................................................ 5 2.1.1. Cơ sở lý luận: .................................................................................................. 5 2.1.2. Cơ sở thực tiễn: ............................................................................................... 6 2.2. Tổng quan ..................................................................................................... 7 2.2.1. Kỹ thuật thiết kế video và sử dụng phần mềm tạo, chỉnh sửa video clip: ...... 7 2.2.2. Về nội dung: .................................................................................................... 9 2.2.3. Viewer-người xem: ....................................................................................... 10 2.2.4. Học cùng HS: ................................................................................................ 10 2.2.5. Kiến thức: ...................................................................................................... 10 2.2.6. Kỹ năng thuyết trình bài giảng:..................................................................... 10 2.3. Các mô hình dạy học hiện đại: .................................................................. 11 2.3.1. Mô hình dạy học truyền thống ...................................................................... 11 2.3.2. Mô hình dạy học trực tuyến synchronous training system: .......................... 12 2.3.3. Mô hình dạy học trên kênh Youtube:............................................................ 12 2.4. Các giải pháp: ............................................................................................. 14 2.4.1. Các giải pháp để tạo một kênh Youtube phổ biến: ....................................... 14 2.4.2. Giải pháp dạy học trực tuyến (online): ......................................................... 17 2.5. Thực nghiệm-kết quả thực nghiệm .......................................................... 33 2.5.1. Thực nghiệm: ................................................................................................ 33 2.5.2. Kết quả thực nghiệm: .................................................................................... 36 PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................................. 38 3.1. Quy trình nghiên cứu: ............................................................................... 38 3.2. Ý nghĩa (đóng góp) của sáng kiến: ........................................................... 39 3.3. Đề xuất: ....................................................................................................... 39 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 40
- BẢNG GÕ TẮT Từ viết tắt Nội dung THPT Trung học phổ thông MIT Massachusetts Institute of Technology - Viện Công nghệ Massachusetts ở Mỹ TT-BGDĐT Thông tư-Bộ giáo dục và đào tạo BTTH Bài tập thực hành GVBM Giáo viên bộ môn SGK Sách giáo khoa 2
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài: Từ xưa đến nay, chúng ta sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là phương pháp dạy học chính yếu, phương pháp này chưa thể hiện rõ được khả năng tự giác, kỹ năng tự giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác và các kỹ năng này mà học sinh (HS) cần đạt được để phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay như: học từ xa, học trực tuyến, học mọi lúc mọi nơi, phát huy tính tự học, tự sáng tạo của học sinh, sự đa dạng các phương pháp học,… Theo thông tư 32/2018/TT- BGDĐT Chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình được xây dựng theo hướng mở tạo cơ hội để Giáo viên (GV) sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học của mình, điều này tạo điều kiện cho GV làm chủ cách thiết kế bài dạy của mình tạo nên những mô hình lớp học đa dạng phù hợp ở mỗi vùng miền, phù hợp với nhiều đối tượng HS. Tại thông tư 32/2020/TT- BGDĐT với nhiều đổi mới về Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, tại thông tư này cho phép HS được sử dụng điện thoại khi GV cho phép trong giờ học, HS có thể học mọi lúc mọi nơi, trên nhiều thiết bị như điện thoại smartphone, máy tính bảng, tivi có kết nối internet,… Vì vậy đây là bài toán vừa giải quyết tình trạng các trường phổ thông ở Việt nam thiếu thốn cơ sở vật chất, đặc biệt nhất trong bối cảnh đã và đang xẩy ra tình trạng dịch bệnh Covid19. Thời gian qua tại Việt nam và trên thế giới, có thời điểm tất cả HS, GV phải nghỉ dạy và học trong nhiều ngày, không thể học trực tiếp bởi nguy cơ lây nhiễm khó kiểm soát. Vì vậy, bắt buộc GV phải dạy học trực tuyến trên internet thông qua nhiều hình thức như dạy học qua phần mềm: zoom, skype, TrueConf, vnpt, dạy học qua truyền hình, dạy học trực tuyến qua Youtube. Ở Việt Nam những năm gần đây, việc dạy trên Youtube khá nhiều, song chủ yếu dạy theo chủ đề bài học bám vào giáo trình nào đó của các giảng viên dạy cho Học sinh ở các trường Đại học, còn giảng dạy các bài học ở phổ thông còn ít. Tại Nghệ An có rất ít GV triển khai dạy học qua các kênh Youtube, chỉ dạy qua các phần mềm như Zoom, Vnpt, Skys,… Vậy YouTube là gì? Là một nền tảng chia sẻ video phổ biến, là nơi người dùng có thể tải lên hoặc tải video về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip. Trang web cho phép người dùng tải lên, xem, chia sẻ, thêm vào danh sách phát, báo cáo và nhận xét về video, đăng ký người dùng khác và sử dụng công nghệ WebM, H.264/MPEG-4 AVC và Adobe Flash Player để hiện thị nhiều video đa phương tiện do người dùng và doanh nghiệp tạo ra (Wikipedia). Với những vấn đề nêu ở trên nên chúng tôi chọn đề tài “ỨNG DỤNG YOUTUBE TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC”. Nhằm áp giúp GV tiếp cận cách giảng dạy này, với phương pháp giảng dạy này phù hợp cho nhiều trình độ, nhiều lĩnh vực và chủ đề. Có thể thấy, mô hình lớp học trực tuyến có những điểm tương đồng với mô hình lớp học khác. 3
- Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học trực tuyến làm chủ đạo… Với cách dạy - học này, HS được làm việc chủ động và tích cực, có thể tự học kiến thức mới/cũ tại phòng thực hành của trường, học ở nhà, ở thư viện hoặc bất cứ nơi nào; việc chiếm lĩnh kiến thức mới của HS diễn ra độc lập, sáng tạo, không bị lệ thuộc vào GV. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Hướng dẫn thiết kế, chụp ảnh, quay video, chỉnh sửa video clip đưa lên kênh youtube; - Nội dung đưa bài giảng lên kênh; - Người xem; - Học cùng (hợp tác) HS; - Kiến thức nền tảng; - Kỹ năng thuyết trình bài giảng. 4
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học: 2.1.1. Cơ sở lý luận: YouTube ra đời vào tháng 2/2005 do 3 nhân viên cũ của PayPal tạo ra. YouTube là một nền tảng chia sẻ video phổ biến, là nơi người dùng có thể tải lên hoặc tải video về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip (đoạn phim), xem, thêm vào danh sách phát, chia sẻ, báo cáo và nhận xét về video, đăng ký người dùng khác, chia sẻ và. Sử dụng công nghệ HTML5, H.264/MPEG-4 AVC và Adobe Flash Player để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video âm nhạc, phim nghiệp dư như videoblogging, phim tài liệu ngắn và tài liệu, bản ghi âm, đoạn giới thiệu phim và các nội dung khác như viết blog bằng video, video sáng tạo ngắn và video giáo dục và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. Vào năm 2006, Google mua lại công ty này với giá 1,65 tỷ đô la Mỹ, đưa YouTube trở thành công ty con được xếp thứ nhất về chia sẻ 2 và xếp hạng thứ 2 trang phổ biến toàn cầu. Phần lớn nội dung trên YouTube được các cá nhân tải lên, và các công ty truyền thông bao gồm CBS, BBC, Vevo và Hulu cung cấp một số tài liệu của họ (chương trình đối tác với YouTube). Người dùng không đăng ký vẫn có thể xem được hầu hết video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải lên số lượng video vô hạn. Một số video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi (ví dụ video có chứa những nội dung nhạy cảm hoặc có khả năng xúc phạm). YouTube kiếm doanh thu quảng cáo từ Google AdSense, một chương trình nhắm mục tiêu quảng cáo theo nội dung và của trang web. Tính đến tháng 8 năm 2019, trang web này được Alexa Internet, một công ty phân tích lưu lượng truy cập web, xếp hạng là trang web phổ biến thứ hai trên toàn cầu [6]. Ngoài ra Youtube giúp người dùng không những chia sẻ video bổ ích cho người khác mà còn có thể có thu nhập nếu đạt được ngưỡng cho phép. Theo thông kê của Statista năm 2019 trên thế giới hiện nay có khoảng 2 tỷ người dùng hàng ngày trên thế giới, trung bình 60%-70% số người vị thành niên sử dụng youtube Giáo viên có thể thay đổi cuộc sống bằng cách xây dựng cho mình một kênh dạy học giáo dục trên Youtube! Youtube là một phương tiện dạy học học tập hiệu quả vì học sinh trên khắp thế giới có thể truy cập vào nền tảng này, Vậy dạy học trên youtube có phải là sự lựa chọn thích hợp vào thời điểm hiện nay không? Có được phép không? Như chúng ta đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài BGD đã ban hành thông tư 32/2020/TT- BGDĐT với nhiều đổi mới về Điều lệ trường THCS, THPT và 5
- trường phổ thông có nhiều cấp học, tại thông tư này cho phép HS được sử dụng điện thoại khi GV cho phép trong giờ học, như vậy HS có thể học mọi lúc mọi nơi, trên nhiều thiết bị như điện thoại smartphone, máy tính bảng, tivi có kết nối internet. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn: Thế giới ảo mới đang xuất hiện hàng ngày, trong khi các triển khai hiện tại đang phát triển nhanh chóng. Người ta thậm chí còn nói rằng một phần ngày càng tăng của sự tương tác hàng ngày của con người, nền kinh tế và văn hóa sẽ xảy ra trong những môi trường ảo này. Khi chuyển đổi sang thế giới ảo là được thấy, ngày càng trở nên quan trọng để có các thiết kế hiệu quả về cách giới thiệu cho người dùng thông tin liên quan một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hiểu các loại mạng xã hội người dùng tạo thế giới ảo 3D có thể trợ giúp quá trình này. Với yêu cầu bổ sung rằng hai người dùng phải đáp ứng ở cùng một vị trí tại cùng một thời gian trong thế giới ảo, tương tác xã hội trong thế giới ảo 3D phải đối mặt với những hạn chế duy nhất không thấy trên Web. Các trang mạng xã hội như Facebook và YouTube cho phép người dùng đăng bài trên hồ sơ của nhau hoặc gửi tin nhắn cho nhau bất kỳ lúc nào. Không có yêu cầu cả hai người dùng đều có mặt tại máy tính để tương tác cơ bản này diễn ra. Trong giây lát cuộc sống, ảnh đại diện có thể gửi thông điệp cho nhau nhưng nó không phải là phương tiện tương tác chính. Vẫn đề thứ nhất về các kênh học Youtube: Hiện nay trên thế giới có rất nhiều kênh youtube về giáo dục – hưỡng dẫn khoa học kỹ thuật, sau đây là các kênh khá nổi tiếng của nước ngoài và trong nước - MIT OpenCourseWare: Là một trong những kênh tốt nhất về nội dung giáo dục từ Đại số đơn giản đến các chủ đề của cơ học lượng tử năng cao và tốt nhất về kiến thức và phát triển cá nhân. Kênh được giảng dạy bởi một số giáo sư giỏi nhất của MIT và các giáo sư uy tin khác. - Beginner kênh học tiếng Anh của Mr. Duncan Ông Duncan rất đam mê ngôn ngữ tiếng Anh và tự nhận mình là một người nghiện tiếng Anh. Thông qua kênh Youtube của ông là https://www.youtube.com/misterduncanchina/featured Ông Duncan dạy tiếng Anh miễn phí cho toàn thế giới, một tuần ba ngày, trực tiệp tại nhà riêng. Bạn sẽ nhận được rất nhiều từ các bài học; các video này rất thú vị, dễ xem và tập trung nhiều hơn vào ngôn ngữ thực tế và cách ngôn ngữ được sử dụng, không đi sâu vào ngữ pháp. Các bài học bao gồm nhiều chủ đề khác nhau trong suốt tuần, từ thiên nhiên, tiếng lóng, tin tức, thời trang và thậm chí cả bản năng sinh tồn. - Kênh K Team: https://www.youtube.com/c/KTeam/featured: K team có cực kỳ nhiều khóa học lập trình thực tế đầy thú vị từ cơ bản đến nâng cao, cho bạn 6
- bắt đầu trau dồi kỹ năng mỗi ngày. Kteam đã mở ra con đường kiến thức chất lượng cho tất cả mọi người, nhưng đến gần với "giấc mơ" của bạn bao nhiêu còn phụ thuộc vào việc khi nào bạn bắt đầu khởi động cỗ xe của chính mình... Ngoài ra còn có rất nhiều kênh khác như kênh BBC Learning English, Education, ZENDVN, Dạy nhau học,… Vấn đề thứ hai là thiết bị dạy học: Hiện nay vấn đề thiết bị là nỗi nhức nhối của các trường THPT, để có một phòng học có đủ số máy tính cho một HS 1 máy vi tính nhiều trường không thể đáp ứng được mặc dầu mỗi năm bổ sung khoảng 10 – 20 bộ và sửa nhưng cũng chỉ có hai phòng máy phục vụ 3 khối mà các phòng học đa phần hỏng mỗi phòng hỏng trung bình 40%-50% số máy, như vậy HS khi đến tiết thực hành thì bình quân 3-4 HS/1 máy, cụ thể sau đây Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng hs và số máy sử dụng P Tổn Số máy sử Trung bình Số hòng g số máy dụng được số lượng HS lớp tbhs/máy 1 20 11 41 3.7 2 20 9 41 4.5 Từ bảng trên ta chia số tiết mà ba khối 10,11,12 trong mỗi học kỳ thì sẽ rất khó để HS đảm bảo học thực hành tốt được. Vấn đề thứ hai là cách dạy – cách học: Năm 2018 BGD&ĐT đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học mới, chương trình được xây dựng theo hướng mở, tạo cơ hội cho GV sử dụng tối đa các phương pháp dạy học, làm chủ cách thiết kế bài dạy của mình. Điều đó hướng đến những dạng mô hình lớp học đa dạng ở mỗi vùng miền khác nhau, phù hợp với từng đối tượng HS khác nhau. 2.2. Tổng quan 2.2.1. Kỹ thuật thiết kế video và sử dụng phần mềm tạo, chỉnh sửa video clip: Có rất nhiều loại phần mềm để thiết kế, quay video, chỉnh sửa video,…như FastStone Capture, Snagit, Shotcut, Corel Video Studio,… Phần mềm FastStone Capture có rất nhiều tiện ích như chụp ảnh màn hình với nhiều lựa chọn kích thước gồm chụpảnh /quay video toàn màn hình, cửa sổ phần mềm, tùy chọn kích thước tùy ý dễ dùng cho ra ảnh chụp, hỗ trợ tính năng phím tắt giúp tiện lợi khi thao tác và video chất lượng với dụng lượng nhỏ giúp chia sẻ, gửi lên facebook, youtube dễ dàng nhanh chóng, Phần mềm Shotcut là một trình chỉnh sửa video đa nền tảng, mã nguồn mở miễn phí. ✓ Cách thêm phương tiện vào dự án 7
- Bước 1: Nhập phương tiện vào Shotcut: • Mở Shotcut • Kéo và thả các mục vào Danh sách phát Bước 2: Bắt đầu tạo video • Kéo và thả mục đó vào dòng thời gian ở cuối cửa sổ. • Đảm bảo dòng thời gian video được bật bằng cách nhấp vào dòng thời gian ở đầu màn hình hoặc Xem> Dòng thời gian ✓ Cách để chỉnh sửa clip: Khi clip đã được thêm vào dòng thời gian trong video, Bước 1: Nhấp vào clip (được đánh dấu màu đỏ) Bước 2: Và bạn có thể kéo các cạnh của clip để rút ngắn nó (để xóa nội dung ở một trong hai đầu của clip). Để chỉnh sửa phần giữa của clip, bạn sẽ cần phải chia clip. Bước 1: Bấm vào clip. Bước 2: Đặt chỉ báo vị trí màu trắng đến nơi bạn muốn cắt clip và sau đó nhấp vào nút "Tách ở đầu phát" • Cách nào để thêm văn bản vào video: • Bạn cũng có thể thay đổi kích thước màu sắc nét chữ phác thảo + độ dày lý lịch đệm lót • Có thể kéo nó xung quanh màn hình để tìm đúng vị trí hoặc sử dụng các điều khiển ở cuối hộp để định vị lại văn bản. • Khi hoàn tất, hãy nhấp vào + một lần nữa • Cách nào để khiến văn bản chỉ xuất hiện trên một số phần của video • Để kiểm soát thời gian và vị trí văn bản xuất hiện trong video của bạn, bạn cần tạo nhiều clip. • Cách nào để văn bản của tôi mờ dần đi • Để văn bản của bạn mờ dần trên màn hình, bạn cần phải xếp lớp các video clip của mình. Có thể làm cho văn bản mờ dần đi, nhưng hãy chọn clip Bước 1: Nhấp vào "Bộ lọc"; Bước 2: Nhấp vào biểu tượng "+" Bước 3: Chọn tab * ở cuối tab bộ lọc Bước 4: Chọn "Làm mờ trong video" Bước 5: Sau đó chọn "Điều chỉnh độ mờ thay vì mờ dần thành màu đen" 8
- Cách nào để thêm bản âm thanh vào dự án: Bước 1: Bạn sẽ cần thêm bản âm thanh vào dòng thời gian của mình Bước 2: Nhấp vào ba đường ngang ở bên trái (menu) và chọn "Thêm bản nhạc" Bước 3: Sau đó, bạn có thể kéo và thả một bản âm thanh từ danh sách phát vào dòng thời gian của mình. LƯU Ý: nếu bạn đang chỉnh sửa video của mình, điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến âm thanh. Bạn có thể lưu âm thanh của mình bằng cách khóa nó. Nhấp vào biểu tượng ổ khóa ở bên trái của bản âm thanh để tránh bị xóa do vô ý. Cách nào để thêm chuyển tiếp: thực hiện các bước sau: Bước 1: Thêm hiệu ứng chuyển tiếp giữa các clip, bằng cách kéo nhẹ clip này qua clip kia trong dòng thời gian. Bước 2: Quá trình chuyển đổi trông giống như một dấu X Bước 3: Bạn có thể thay đổi kiểu chuyển đổi bằng cách chọn nó trên dòng thời gian, nhấp vào bộ lọc, sau đó nhấp vào + và thử nghiệm các tùy chọn. Cách nào để tạo trang chiếu giới thiệu cho video: Để tạo trang chiếu tiêu đề hoặc hình ảnh tĩnh cho video, hãy tạo hình ảnh trong Powerpoint hoặc công cụ trình bày khác. Khi bạn đã hoàn thành thiết kế thực hiện các bước sau: Bước 1: Chọn tất cả các đối tượng riêng lẻ, nhấp chuột phải và chọn "Nhóm" Bước 2: Sau đó nhấp chuột phải và chọn "Lưu dưới dạng ảnh" Bước 3: Sau đó, bạn có thể kéo và thả tệp vào danh sách phát và thêm tệp đó vào dòng thời gian của mình. Cách nào để xuất video:Sau khi bạn hoàn tất chỉnh sửa video của mình thực hiện các bước sau: Bước 1: Chọn Xuất từ thanh nam u ở trên cùng Bước 2: Bỏ qua cột đầu tiên ở bên trái (Tùy chỉnh) và chọn định dạng tệp từ cột thứ hai (thường là mp4). Bước 3: Nhấp vào Xuất tệp ở dưới cùng và đặt tên tệp cho bạn (đảm bảo bạn giữ .mp4 ở cuối tên tệp) Đừng đóng Shotcut ngay lập tức. Sẽ mất vài phút để xuất tệp. 2.2.2. Về nội dung: - GV cần quan tâm đến nội dung nào hiện có về các bài giảng đó: Ví dụ: hiện tại các lớp 11 đang học về khái niệm ngôn ngữ lâp trình (bài 1,2), GVBM chuẩn bị dạy bài 3: Cấu trúc chương trình thì sẽ tạo trước video đưa lên kênh 9
- Youtube về “Học lập trình C++ cơ bản, Tự học C++, Bài mở đầu C++” và gửi đường liên kết rồi yêu cầu HS xem trước khi dạy trên lớp, khi đó HS sẽ học bài nhanh, dễ hiểu hơn. - GV có thể làm cho clip video bài giảng của mình trở nên độc đáo bằng cách thực hiện trực tiếp và có dẫn chứng cụ thể, tạo các tính huống thực tế,… GV đam mê và có thể tạo một kênh với toàn bộ nội dung xoay quanh những bài giảng về một chủ đề quan trọng nào đó như thi HSG, thi THPT Quốc Gia,… 2.2.3. Viewer-người xem: Tạo video clip cho HS mới xem lần đầu và chưa có kiến thức gì về nội dung chủ đề đó hay mong chờ HS đã biết chút ít trước đó rồi? Nhu cầu của HS là gì? GV định tiếp cận HS ở khối lớp nào và môn học có đặc điểm nào? Ảnh 2.1: tên video, ngày đăng và số lượt xem 2.2.4. Học cùng HS: Hãy cân nhắc đưa HS tham gia hành trình học tập cùng GV. biết những chuyên gia chuyên ngành nào? HS có muốn hợp tác với GV không? Thay vì chỉ tìm hiểu về một bài học thì GV có thể biến hành trình khám phá đó thành một nội dung không? 2.2.5. Kiến thức: Kể cả khi GV là chuyên gia vè một chủ đề nào đó, thì hãy nhớ một điều là luôn có kiến thức khác để GV có thể học hỏi từ đồng nghiệp. GV có đủ chuyên môn để biết cần tạo video clip nội dung nào? Bạn có thể khám phá những cơ hội cộng tác nào? 2.2.6. Kỹ năng thuyết trình bài giảng: Mặc dù phương pháp dạy học thông thường sẽ giúp GV dễ tạo và biên soạn xuất bản bài giảng lâu dài, nhưng thử nghiệm các dạng thức mới có thể là một cách hay để thu hút sự chú ý của đối tượng HS và tiếp cận người xem mới. Ảnh 2.2: GV biểu diễn nội dung họcqua video trên kênh Clip video bài giảng sẽ theo tiếng Anh 10
- kịch bản định sẵn, hay vừa theo kịch bản vừa biến tấu, hay hoàn toàn do GV ứng biến tùy theo ngẫu hứng? Trang trọng hay chia sẻ thân thiện? Bằng cách giảng dạy đi thẳng vào vấn đề hoặc có dàn ý, bạn có thể truyền đạt nội dung bài học một cách rõ ràng, tạo không khí thoải mái và sử dụng các tình huống xảy ra trong cuộc sống của đối tượng HS, GV có thể làm cho bài giảng trở nên dễ đồng cảm hơn với người học. Chuẩn bị tài liệu Thiết bị quay (máy tính, đt) Phần mềm chỉnh sửa video Căt bợt, ghép thêm đoạn video, thêm/bớt âm thanh, thêm văn bản Phần mềm quay video Upload lên kênh Hình 2.1. Quy trình tạo bài giảng trên kênh Youtube 2.3. Các mô hình dạy học hiện đại: 2.3.1. Mô hình dạy học truyền thống Mô hình dạy học truyền thống được hiểu là những phương pháp, cách thức dạy học quen thuộc và lâu đời. Về bản chất, đây là Mô hình dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Giáo viên sẽ là người trực tiếp giảng dạy, diễn giải kiến thức cho học sinh và học sinh sẽ lắng nghe, ghi chép và học thuộc những kiến thức đó. Mô hình dạy học này đã được tiến hành lâu đời và vẫn mang đến những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên khi giảng dạy bằng Mô hình dạy học truyền thống cũng sẽ tồn đọng những nhược điểm như học sinh sẽ tiếp thu kiến thức theo cách thụ động, giờ học sẽ diễn ra trong sự buồn tẻ và thiên về các kiến thức lý thuyết. Học sinh sẽ ít có điều kiện được thực hành, chủ động tìm tòi nên rất khó nhớ lâu và áp dụng được trong thực tế. Ưu điểm: - HS có thể chủ động về thời gian - Tăng cường kỹ năng tự học - Tương tác trực tiếp giữa GV và HS Nhược điểm: - Lớp đông thì HS không đủ máy thực hành 11
- - GV phải hướng dẫn nhiều - HS có thể dễ bị quyên vì tiếng anh kém - Nhiều HS nên khi GV hướng dẫn có thể ồn 2.3.2. Mô hình dạy học trực tuyến synchronous training system: Synchronous training system – nghĩa là trực tiếp, ngay lập tức cho phép người học tương tác đồng thời với người giảng bài thông qua một nền tảng công nghệ - nó cũng thực chất lá một mô hình lớp học truyền thống nhưng đưa lên online. Chỉ khác là GV có thể tương tác với HS trong lớp bằng việc gửi tin nhắn, chát, gọi audio, video, với nhiều HS cùng lúc. Mô hình học online này thường xuyên xuay quanh kỹ năng hướng dẫn đơn lẻ là chủ yếu. Nổi nhất tại Viết nam là topica, hay các lớp học tổ chức trên phần mềm để dạy học trực tuyến như Zoom, Microsoft team, skype,… Ưu điểm: - HS có thể tương tác trực tuyến với GV - Một số khóa có thể cho phép HS đặt câu hỏi và GV trả lời ngay - Cho phép chữa bài, chữa lỗi cho HS - HS có thể tương tác với nhau Nhược điểm: - Lớp học đông hay ít thì cũng bị hạn chế thời gian giao tiếp - Lớp học đông nếu cho HS “giơ tay” nhiều GV sẽ trả lời không kịp - Số lương HS bị giới hạn để đảm bảo tương tác Thầy – trò - GV, HS phụ thuộc lịch học nên không chủ động được thời gian - Nếu cả trường cùng học, cả tỉnh, cả nước,… sẽ dẫn đến nghẽn mạng và có hs vào được có em không. 2.3.3. Mô hình dạy học trên kênh Youtube: Bạn có thể thay đổi cuộc sống bằng cách tạo video giáo dục trên YouTube! YouTube là một phương tiện học tập hiệu quả vì người xem trên khắp thế giới có thể truy cập vào nền tảng này. YouTube lưu trữ một tuyển tập video học tập đa dạng. Khóa học này cung cấp chiến lược cho tất cả những người sáng tạo quan tâm đến việc tạo video giáo dục trên YouTube — dù bạn muốn cung cấp mẹo xây dựng kỹ năng và giúp người xem thăng tiến trong sự nghiệp, dạy học trực tuyến, tạo video hướng dẫn hay thử nghiệm loạt video học tập giải trí. 12
- Ảnh 2.3. Học trên kênh youtube có thể học trên nhiều thiết bị và ở mọi lúc mọi nơi Youtube hiện có hơn 1,3 tỷ người dùng và gần 5 tỷ video được xem mỗi ngày. Không thể phủ nhận độ lan toả và tính phổ biến của mạng xã hội này. Nếu không hạn chế đối tượng xem thì gần như không có rào cản nào ngăn cản video của bạn đến với hàng triệu người khác. Dạy học trên Youtube mang lại nhiều cái “được” cho GV giảng dạy trực tuyến trên nền tảng này Ưu điểm - Khả năng lan toả cao: Youtube hiện có hơn 2 tỷ người dùng và kho video khổng lồ. Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn ghi chép lại lịch sử của người dùng và đưa ra video gợi ý theo chủ đề, sở thích giúp người dùng tiếp cận với video mới từ bất cứ ai. - Tạo cộng đồng: Những người đăng ký xem một kênh Youtube sẽ vô tình tạo nên một cộng đồng chung. Youtuber có thể truyền đạt thông điệp qua video hoặc tương tác trực tiếp với mọi người nhờ tính năng để lại nhận xét. - Hỗ trợ từ Google: Điều này không khó hiểu vì Youtube là một phần của “đế chế khổng lồ” Google. Nhờ đó, người dùng Youtube có thể sử dụng tài khoản chung của Gmail, Google và dẫn đến những ứng dụng khác như Google+,… Google đã tạo nên một hệ sinh thái trong đó người dùng có thể làm mọi thứ một cách thuận tiện và đơn giản. - Dễ sử dụng: Giao diện của Youtube được tối giản hoá, sử dụng ngôn ngữ của từng nước, bất cứ ai cũng sử dụng thuận tiện. Việc đăng tải bài giảng lên cũng không gặp khó khăn. 13
- - Chi phí thấp: Youtube là mạng xã hội mở và không yêu cầu chi phí sử dụng từ người dùng. Nếu bạn muốn sử dụng nhạc có bản quyền, bạn có thể chi trả thêm. Nếu video của bạn không bị “dính lỗi bản quyền” thì chi phí sử dụng gần như bằng 0. Tuy nhiên, giống như Facebook, Youtube không phải nền tảng chuyên biệt cho giáo dục. Vì vậy, việc dạy học trên Youtube vẫn tồn tại nhiều hạn chế gây khó khăn cho giáo viên Hạn chế: - Bạn không kiếm tiền trực tiếp từ khoá học: Với 3 cách kiếm tiền ở trên, có thể thấy cách kiếm tiền trên Youtube khác xa với việc bạn muốn mở khoá học trực tuyến. Bạn chỉ có thể dùng Youtube để hỗ trợ kiếm tiền từ các nguồn khác, hoặc các khoá học trên nền tảng khách chứ không phải học phí. - Không có tính năng quản lý: Vì không có khả năng tổ chức lớp học, Youtube cũng không có chức năng hỗ trợ quản lý lớp học, quản lý học viên hay tích hợp các phương thức thanh toán. - Không hỗ trợ nhiều loại tài liệu: Youtube chỉ tập trung vào video nên bị hạn chế về các loại tài liệu cho lớp học. Dù bạn có linh hoạt dùng Google Drive nhưng vẫn không thể tổ chức theo hình thức lớp học chuyên nghiệp được. 2.4. Các giải pháp: 2.4.1. Các giải pháp để tạo một kênh Youtube phổ biến: Dưới đây là 10 chiến thuật để tạo một kênh YouTube phổ biến - Thiết kế thương hiệu của bạn Quyết định chủ đề tổng thể của video và cách bạn muốn kênh của mình được biết đến. Do số lượng lớn video YouTube được tải lên hàng ngày, video của bạn phải có chất lượng riêng biệt để làm cho chúng nổi bật so với phần còn lại. Được biết đến như một người tạo ra những video stop-motion tuyệt vời, sắc sảo hơn là những phiên bản dễ thương thông thường. Tên kênh của bạn phải kết hợp loại video mà người xem có thể mong đợi từ bạn. Có một logo thu hút và giữ sự chú ý của mọi người cũng là một phần thưởng. - Cung cấp một cái gì đó chuyên nghiệp YouTube không chỉ là nơi dành cho những video gia đình mà bạn và bạn bè quyết định tải lên để giải trí; nó cũng để sử dụng chuyên nghiệp. Làm cho mọi người thực sự học hỏi từ kiến thức của bạn. Nếu bạn có bằng Hóa học và nghĩ rằng mọi người sẽ tự động tắt đầu óc khi đề cập đến chủ đề này, tại sao không tổ chức các bài giảng trực tuyến? Đảm bảo làm cho nó trở nên thú vị và ít đáng sợ hơn bằng cách sử dụng ít biệt ngữ hơn và các ví dụ cụ thể, dễ hiểu hơn. - Xem xét đánh giá 14
- Các bài đánh giá hoạt động tốt hơn nhiều khi chúng được thực hiện ở định dạng video thay vì văn bản. Sẽ dễ hiểu điều gì đó hơn khi nó được trình bày trực quan bởi vì nó có nghĩa là bạn không cần phải sử dụng trí tưởng tượng của mình. Bản chất của các bài đánh giá là mang tính mô tả và YouTube là một địa điểm tốt để chia sẻ suy nghĩ của bạn về sản phẩm, phim, ý tưởng và cơ sở. - Làm bản cover hoặc biểu diễn trực tiếp Bạn có thể nghĩ, “Này, tất cả mọi người trên YouTube đều làm vậy!” nhưng hầu hết những người được khám phá trên YouTube đều có điểm gì đó độc đáo thu hút sự chú ý của hãng thu âm. Nếu bạn định cung cấp cùng một bản cover acoustic cũ, thì mọi người có thể không chú ý đến bạn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể nghĩ ra điều gì đó sáng tạo và độc đáo, bạn hoàn toàn có thể làm cho các bản cover acoustic trở nên mới mẻ hơn. Tại sao không đeo mặt nạ và để người xem tập trung vào âm nhạc của bạn? Bạn có thể được biết đến với cái tên nghệ sĩ guitar đeo mặt nạ bí ẩn trên YouTube mà mọi người đều hào hứng khi xem. - Làm việc trên các thẻ Thẻ cho phép video của bạn được phân loại và dễ dàng xuất hiện trên các tìm kiếm trên YouTube. Đảm bảo rằng chúng có liên quan đến video của bạn ‒ không chỉ sử dụng các thẻ phổ biến như tên nghệ sĩ nổi tiếng đang thịnh hành trên YouTube. Nếu video của bạn nói về cách làm bánh nướng nhỏ từ đầu, hãy đặt thẻ cụ thể trước sau đó là thẻ chung chung. Ví dụ: “Cách làm bánh nướng nhỏ từ đầu” phải là thẻ được ưu tiên. “Làm bánh nướng nhỏ từ đầu”, “Bánh nướng nhỏ”, “Bữa tiệc”, “Món tráng miệng” và các thẻ liên quan khác phải theo sau. - Hoàn thành mô tả Đừng quên điền đầy đủ thông tin vào ô mô tả. Đây là nơi bạn có thể tự do nói bất cứ điều gì về video. Nó sẽ làm cho người xem biết nhiều hơn về video trước và sau khi phát nó. Cung cấp thông tin đầy đủ không chỉ chuyên nghiệp mà còn cho người xem biết rằng bạn đang nghiêm túc với những gì bạn đang làm. • Kênh dạy học cần cung cấp những nội dung, thông tin gì • Thể loại video mã GV cần hướng tới • Tần suất đăng video • Các trang mạng xã hội để tìm hiểu thêm về bản thân • Và bất cứ điều gì để khiến một học sinh trường khác lần đầu biết đến kênh của bạn thích và đăng ký (theo dõi) Ví dụ: 15
- Ảnh 2.4. Mô tả bài giảng video - Video không được quá ngắn và quá dài Bạn có nghĩ rằng một video dài 15 giây có thể dạy người xem cách trang điểm Halloween không? Liệu 30 phút chỉ dành cho một video phản ứng có khiến họ ở lại không? Không. Hầu hết mọi người trên web đều có khoảng thời gian chú ý ngắn và nếu bạn cho họ thứ gì đó quá dài, điều đó có thể gây nhàm chán. Nội dung quá ngắn sẽ khiến người xem phải tìm kiếm nhiều hơn và đó không phải là điều tốt. Họ sẽ tìm kiếm các kênh khác cung cấp cho họ những gì họ cần mà bạn đã không cung cấp cho họ. - Sản xuất video chất lượng Nội dung của video có thể kích thích tư duy hoặc cực kỳ sáng tạo, nhưng nếu giá trị sản xuất thấp, sẽ không có ai tiếp tục phát video sau vài giây đầu tiên. Đầu tư vào một máy quay video để quay video HD. Nếu kênh của bạn chủ yếu sử dụng đồ họa, hãy sử dụng chương trình chỉnh sửa video do các chuyên gia khuyến nghị. Cần rất nhiều nỗ lực để làm cho video của bạn trông đẹp mắt, nhưng nếu bạn định tạo những bức ảnh chuyển động, bạn cũng có thể làm điều đó theo cách trực quan hấp dẫn. - Quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông xã hội khác Tích cực tham gia vào các phương tiện truyền thông xã hội để quảng cáo kênh YouTube của bạn. Facebook và Twitter là các mạng xã hội chính mà bạn có thể sử dụng để cho mọi người trong vòng kết nối của bạn biết về video của bạn. Điều này sẽ không chỉ nhắm mục tiêu đến gia đình và bạn bè của bạn mà còn cả những người trong vòng kết nối bạn bè của bạn. Hãy để họ quảng bá cho bạn. Sử dụng thẻ bắt đầu bằng “#” để cho phép những người dùng có thể quan tâm đến loại video bạn sản xuất dễ dàng tìm thấy bạn. - Nhúng nó vào trang web GV/Nhà trường có trang web hoặc blog đã có người theo dõi không? Nhúng video YouTube của GV vào trang web của GV/nhà trường hoặc đăng một liên kết trực tiếp đến kênh ở đâu đó trên blog của GV. Những người theo dõi trung thành chia sẻ mọi thứ về bài đăng trên blogger yêu thích của họ, nhúng vào trang lms.vnedu.vn, vì vậy tốt nhất hãy để họ có thứ gì đó để quảng bá, 16
- 2.4.2. Giải pháp dạy học trực tuyến (online): Năm 2019-2020 đã chứng kiến nhiều trường học và trường đại học trên toàn thế giới thông báo rằng họ đang chuyển sang học trực tuyến. Hàng trăm nghìn giáo viên đang bận rộn làm việc để chuyển các bài học trực diện của họ lên mạng. Việc thiết kế các khóa học trực tuyến cần nhiều thời gian và công sức, và phụ thuộc vào mạng rất nhiều, khi đồng loạt học cùng một thời gian trên toàn thế giới sẽ dẫn đến nghẽn mạng, khi thi HS bị out khỏi phòng, lúc HS được thì đến lượt GV bị out làm cho tiết dạy bị gián đoạn,… Các lớp học trực tuyến thường có phần không đồng bộ hoặc tự theo nhịp độ. HS hoàn thành các môn học trong thời gian của riêng mình nhưng vẫn cần đáp ứng thời hạn hàng tuần, một định dạng mang Ảnh 2.5. Nhóm lớp GV, HS mệt mài học lại sự linh hoạt cho học sinh. trong thời Covi19 Tuy nhiên, ngay bây giờ, chúng ta cần một công thức đơn giản hơn. Dưới đây là 14 giải pháp để giúp việc giảng dạy trực tuyến tốt hơn, từ các chuyên gia trong lĩnh vực học trực tuyến. - Ghi lại bài giảng của bạn - không phát trực tuyến Nếu học sinh không khỏe hoặc gặp khó khăn trong việc truy cập internet, họ sẽ bỏ lỡ một bài giảng được phát trực tiếp. Thay vào đó, hãy quay video và gửi chúng lên kênh cho HS của bạn để họ có thể xem trong thời gian của riêng mình. - Thể hiện khuôn mặt của bạn 17
- Ảnh 2.7. Bài giảng video trên kênh youtube của tiếng anh 123 Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các video bài giảng hiển thị khuôn mặt của người hướng dẫn sẽ hiệu quả hơn các trình chiếu được tường thuật đơn giản. Xen kẽ các trang trình bày của bạn bằng video của chính bạn. - Giữ video ngắn Ảnh 2.8. Video bài giảng trong vòng bốn phút giới thiệu về cách tạo, lưu một dự án, chương trình đơn giản trong C++. Các video dài hơn 15 phút có thể gây ra sự cố tải xuống chậm và người học mất tập trung. Nếu bạn có nhiều điều để nói, hãy quay hai hoặc ba video ngắn. - Kiểm tra các trang trình bày Đảm bảo rằng bạn kiểm tra các slide trên điện thoại thông minh trước khi quay các bài giảng của mình để tất cả văn bản đều có thể đọc được trên màn hình nhỏ. Có thể kiểm tra kỹ kích thước phông chữ, màu sắc, thiết kế mẫu và tỷ lệ màn hình. Nhiều Học sinh có thể đang sử dụng điện thoại thông minh để truy cập học tập trực tuyến. - Sử dụng các tài nguyên hiện có và đảm bảo rằng chúng có quyền truy cập mở Thật không thực tế nếu kỳ vọng rằng bạn sẽ tự sản xuất các video chất lượng cao đáng giá cho một học kỳ. Bạn có thể sử dụng các nguồn được phát triển trước có sẵn trên mạng và cung cấp cho Học sinh các liên kết có thể nhấp được. Sử dụng tài nguyên mở giúp ngăn ngừa các vấn đề về truy cập cho học sinh. Nếu không thể truy cập bất kỳ tài nguyên nào trong số các tài nguyên được đề 18
- xuất của bạn, bạn sẽ nhận được một hộp thư đến chứa đầy email của Học sinh và cuối cùng lãng phí thời gian để khắc phục sự cố. Dành thêm vài phút cẩn thận tìm kiếm các tài liệu truy cập hoàn toàn mở sẽ giúp bạn đỡ đau đầu sau này. Hiện nay fabook có liên kết hợp tác với youtube để cung cấp cho người dùng đưa video vào mục watch, vì thế GV và HS có thể tương tác với nhau qua nhiều hình thức như ảnh, video. - Hướng dẫn cụ thể Khi bạn đề xuất phương tiện trực tuyến chạy lâu hơn 15 phút, học sinh sẽ bị ngừng xem. Thay vào đó, hãy gợi ý những phần chính xác mà họ cần (ví dụ: 13:35 đến 16:28) vì điều này thậm chí có thể khiến học sinh tò mò hơn. Khi bạn cung cấp nhiều hơn hai tài nguyên, hãy gắn nhãn chúng theo thứ tự bạn muốn học sinh tiếp cận chúng. Việc đánh số đơn giản, dựa trên mức độ khó hoặc mức độ quan trọng của từng mục tài nguyên, có thể giúp ích rất nhiều cho học sinh của bạn. Ảnh 2.9. Tương tác với HS thông qua bình luận hỏi về đoạn video trên kênh - Cung cấp các hoạt động tương tác Hầu hết các hệ thống quản lý học tập, chẳng hạn như Moodle, Edmodo và Blackboard, facebook, zalo, twiter,…bao gồm một loạt các chức năng để tạo ra các hoạt động học tập tương tác như câu đố. Hướng dẫn từng bước để tạo chúng được cung cấp rộng rãi trên mạng. Sử dụng chúng. Ví dụ: Các em xem video và hoàn thành trả lời các câu hỏi giữa video. HS chỉ hoàn thành hoạt động xem bài giảng nếu xem hết video và trả lời hết những câu hỏi này Ảnh 2.10. Tương tác với HS thông qua bình luận hỏi về đoạn video trên kênh 19
- - Đặt kỳ vọng hợp lý Khi bạn tạo các câu đố, bạn nên đảm bảo rằng tất cả các câu hỏi đều có thể được trả lời bằng cách tham khảo các tài nguyên học tập đã cho. Khi bạn yêu cầu Học sinh viết tóm tắt video bài giảng, bạn nên nói rõ rằng đây không phải là một báo cáo nghiêm túc. Đây là một nhiệm vụ bắt buộc nhưng một nhiệm vụ có tỷ lệ thấp sẽ tạo ra kết quả và phản hồi tốt nhất từ học sinh. Một bộ gồm 15 câu hỏi đố vui hoặc giới hạn 300 từ sẽ đủ để thu hút học sinh trong 30 phút. - Sử dụng giao tiếp nhóm một cách cẩn thận Giao tiếp nhóm không nên được sử dụng để giảng dạy trực tiếp. Thay vào đó, hãy thiết lập “ giờ làm việc ảo ” trên một công cụ hội nghị truyền hình như youtube. Đơn giản chỉ cần đăng nhập vào thời gian đã định và đợi học viên. Tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ xã hội và kiểm tra nếu có bất kỳ vấn đề nào cần được giải quyết ngay lập tức. Đây cũng có thể là một cách tuyệt vời để thu thập phản hồi của Học sinh về việc giảng dạy trực tuyến của bạn. Làm cho các cuộc họp trở nên tùy chọn và thoải mái. Không cần phải bực bội khi không có ai xuất hiện: học sinh vẫn rất vui khi biết rằng có tùy chọn này. Học sinh có thể làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để hỗ trợ nhau trực tuyến. - Để học sinh kiểm soát Bạn có thể thiết lập không gian nhóm trực tuyến cho các nhóm nhỏ Học sinh và yêu cầu họ hỗ trợ và tham khảo ý kiến của nhau trước khi gửi email trực tiếp cho bạn. Bạn có thể đăng một vài câu hỏi để giúp học sinh phá vỡ băng và bắt đầu cuộc trò chuyện. Khuyến khích học sinh sử Ảnh 2.11. HS sử dụng điện thoại học dụng các công cụ giao tiếp mà họ và ghi bài trên kênh youtube thích. Một số nhóm sẽ nhấp chuột tốt và một số nhóm thì không, nhưng mẹo nhỏ này có thể khiến Học sinh cảm thấy được xã hội hỗ trợ và giảm lưu lượng truy cập hộp thư đến của bạn. - Đừng che giấu cảm xúc của bạn Sự cởi mở về cảm xúc của giáo viên trực tuyến là một chiến lược giảng dạy tuyệt vời. Nói với Học sinh của bạn rằng đây là lần đầu tiên bạn giảng dạy trực tuyến và bạn đang học trong khi giảng dạy. Yêu cầu họ giúp đỡ bạn một cách rõ ràng, trấn an họ rằng bạn sẽ cố gắng hết sức để hỗ trợ việc học tập của họ. Họ sẽ thông cảm vì họ có cùng cảm xúc và bạn sẽ đạt được thành công. - Lặp lại Học sinh trực tuyến không thích những thay đổi thường xuyên trong cách học của họ. Họ rất vui khi lặp lại cấu trúc và hoạt động giống nhau. Một khi bạn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 19 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 57 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 30 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 13 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 74 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 52 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn