intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD)" nhằm tìm hiểu các PTDH, cấu trúc của bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường và các thiết bị có thể áp dụng vào bài học để chuẩn bị tư liệu, PTDH cho quá trình giảng dạy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD)

  1. S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO GIẢNG DẠY MỤC 2, PHẦN “PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” - BÀI 12: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (GDCD 11-NXB GD) LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO GIẢNG DẠY MỤC 2, PHẦN “PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” - BÀI 12: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (GDCD 11-NXB GD) LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Người thực hiện : NGŨ NGỌC DIỆP Tổ : XÃ HỘI Địa chỉ gmail : ngocdiepuk2603@gmail.com Số điện thoại : 0969 859 668 NĂM THỰC HIỆN: 2022 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ: ........................................................................................... 4 1.1. Lí do chọn đề tài: .................................................................................................. 4 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 4 1.3. Đối tượng, phạm vi của đề tài .............................................................................. 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5 1.5. Cấu trúc sáng kiến ................................................................................................ 6 PHẦN 2- NỘI DUNG ................................................................................................. 7 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................... 7 I. Cơ sở lí luận ............................................................................................................. 7 II. Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 9 1. Đánh giá phương pháp dạy học ở trường THPT ..................................................... 9 2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN ............................................... 13 CHƯƠNG II. VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO GIẢNG DẠY ........................ 14 I. Vai trò của giáo viên: ............................................................................................ 14 II. Minh họa: .............................................................................................................. 14 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 18 3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................ 18 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................... 18 PHẦN 3 - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.................................................... 24 1. Kết luận ................................................................................................................. 24 2. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................................. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 25 PHỤ LỤC 2 HÌNH ẢNH VỀ GIỜ HỌC TRÊN LỚP VÀ NỘP BÀI CỦA HỌC SINH 3
  4. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ: 1.1. Lí do chọn đề tài: Nghị quyết 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thông qua ngày 04/11/2013. Luật giáo dục năm 2019 ban hành ngày 14/6/2019 - Điều 30 khoản 3 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm … đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Môn học Giáo dục công dân trong nhà trường trung học Phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục. Môn học giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng sống cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng trong thực tế môn học này từ trước tới nay trong nhận thức của phụ huynh học sinh cũng như của học sinh đây là môn học có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trường. Việc dạy và học thường diễn ra một cách khô khan, nặng nề, ít gây hứng thú cho học sinh, do đó hiệu quả giáo dục còn gặp nhiều hạn chế chưa đem lại những kết quả như mong đợi của các nhà quản lý giáo dục cũng như các giáo viên giảng dạy bộ môn. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần “phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD)” làm sáng kiến cho bản thân. 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu Trên cơ sở tìm hiểu các PTDH, cấu trúc của bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường và các thiết bị có thể áp dụng vào bài học để chuẩn bị tư liệu, PTDH cho quá trình giảng dạy. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận của PTDH. Nghiên cứu nội dung mục 2, bài 12 (GDCD 11) tìm hiểu các PTDH được ứng dụng vào bài học để sử dụng một cách hợp lý, tránh tình trạng đưa quá nhiều PTDH vào bài giảng mà không đem lại kết quả cao - Đối tượng: Đề tài này được áp dụng với việc dạy học môn GDCD đối với học sinh một số lớp 11 trường THPT Diễn Châu 2 4
  5. 1.3. Đối tượng, phạm vi của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về : Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần “phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD) - Học sinh các lớp 11 trường THPT Diễn Châu 2 b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Một số trường THPT trên địa bàn Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm học 2020-2021 đến năm học 2021-2022. - Phạm vi nội dung: Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần “phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD) 1.4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp có liên quan, tài liệu tập huấn chuyên môn...để xem xét đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh, từ đó xác định những nội dung cần thiết của đối tượng nghiên cứu. b. Phương pháp điều tra, khảo sát Phương pháp này được sử dụng để điều tra, thu thập thông tin về thực trạng đổi mới phương pháp dạy học cho học sinh lớp 11 ở các trường học hiện nay. Từ cơ sở đó rút ra những kết luận về tình hình dạy học GDCD ở trường THPT và đề xuất một số giải pháp. c. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình nghiên cứu đề tài, đối với một số kết quả và kiến nghị liên quan, tôi thực hiện xin ý kiến một số giáo viên có kinh nghiệm dạy học môn GDCD tại các trường THPT trong và ngoài địa bàn Diễn Châu, Nghệ An. Từ những kiến thức thu thập được tôi đã có những định hướng về nội dung nghiên cứu cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực nghiệm sự phạm. d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là phương pháp quan trọng để kiểm định các giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Tôi đã tiến hành thực nghiệm và dạy đối chứng ở một số trường THPT để kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp được lựa chọn. 5
  6. e. Các phương pháp khác có liên quan. - Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn GDCD cấp THPT trong nhiều năm. - Phương pháp quan sát: qua các tiết dự giờ thao giảng, trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy GDCD. - Phương pháp nghiên cứu các tài liệu về dạy học GDCD: SGK, SGV, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD THPT... 1.5. Cấu trúc sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: - Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn. - Chương II: Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần “phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD) - Chương III: Thực nghiệm sư phạm. 6
  7. PHẦN 2- NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là bản đồ tư duy. Bản đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Những yếu tố đã làm cho bản đồ tư duy có tính hiệu quả cao và nền tảng của chúng là: Bản đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v… 7
  8. Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software). Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_mind_mapping_software 8
  9. Mind mapping – Bản đồ tư duy II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1. Đánh giá phương pháp dạy học ở trường THPT Cuộc vận động chấm dứt cách dạy học “đọc chép” nếu thành công, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT. Theo GS – TS Đinh Quang Báo, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, để cuộc vận động này thành công, thì đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định. Do vậy ngay từ khâu đào tạo giáo viên ở các trường đại học, cao đẳng phải đào tạo họ biết cách “không đọc chép”. Vấn đề càng tỏ ra bức xúc hơn khi Bộ trưởng Giáo dục – Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân phát động chiến dịch “Nói không với đọc chép” cùng với việc “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nói thì dễ nhưng làm thật khó. Nhiều đồng nghiệp đã nhận thức được sự tai hại của việc dạy học theo lối đọc chép, nhưng quả thực để “Nói không với đọc chép”, có người chưa biết nên bắt đầu từ đâu, làm như thế nào, thậm chí còn rất ái ngại, vì thay đổi một tập quán không dễ gì nếu thiếu một quyết tâm và sự định hướng. Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, và để “Nói không với đọc chép”, giáo viên GDCD cần lưu ý một số điểm sau đây: Trước hết, giáo viên phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc dạy học lịch sử là phải cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản về tài nguyên, môi trường, qua đó giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, truyền thống cho học sinh. Nghĩa là phải vừa khai trí vừa khai tâm cho các em. Hai nhiệm vụ 9
  10. này luôn gắn chặt và hỗ tương với nhau. Phải giúp cho các em am tường và biết cách vận dụng những tri thức đã học vào cuộc sống. Trong sách giáo khoa, các nội dung bài học được trình bày một cách cô đọng vốn đã rất cần sự phân tích diễn giải, minh hoạ, so sánh, đối chiếu để giúp học sinh hiểu vấn đề một cách thấu đáo. Nếu dạy theo lối đọc chép, có nghĩa giáo viên một lần nữa tóm tắt sách giáo khoa, đọc cho các em chép rồi buộc các em phải học thuộc lòng. Làm như vậy, bộ môn GDCD sẽ trở nên giáo điều, nhồi nhét, vì học sinh chẳng thể nào hiểu nổi một vấn đề, chính sách và như vậy việc học tập trên lớp trở nên vô bổ, thậm chí làm cho các em có cảm giác như bị “tra tấn” trong học tập bộ môn. Để “Nói không với đọc chép”, đòi hỏi giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, phải luôn thấy được trách nhiệm và uy tín cá nhân của mình trước hết là đối với học sinh. Cần phải tích cực đầu tư chuyên môn và không ngừng học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. Việc đầu tư chuyên môn đòi hỏi phải tiếp cận với thông tin khoa học chuyên ngành. Điều kiện sách vở, tài liệu tham khảo và các nguồn thông tin cần thiết hiện nay không đến nổi quá khó khăn. Mỗi khi đã có sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, giáo viên dễ dàng lựa chọn phương pháp để giảng dạy, vì phương pháp là sự vận động của tri thức. Mỗi phương pháp dạy học có một giá trị riêng, tuỳ theo nội dung kiến thức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp nhằm tạo biểu tượng, hình thành khái niệm, khắc sâu kiến thức cơ bản… cho học sinh. Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi nội bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản chính sách, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học. Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những yêu cầu của bài học vừa có tác dụng phát triển tư duy vừa gây hứng thú học tập. Tất nhiên vai trò dẫn dắt của người thầy là hết sức quan trọng. Dạy học là một nghệ thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ thuật của giáo viên, những “phần xác” của chính sách sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em cảm nhận tốt hơn, yêu thích hơn bộ môn GDCD. Phương tiện dạy học bằng bản đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và được các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần đẩy lùi hiện tượng “đọc chép” một cách có hiệu quả. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan và kỹ thuật đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy và hiên tượng “đọc chép” sẽ không có cơ hội để tồn tại. 10
  11. Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình dạy học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ tiêu mất vai trò chủ thể của học sinh, đưa các em vào trạng thái hoàn toàn thụ động, bị nhồi nhét một cách đáng thương. Việc tạo ra mô hình dạy học sử dụng bản đồ tư duy trong đó học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy tốt tính tích cực, chủ động của các em, giúp các em vươn lên chiếm lĩnh tri thức. Thay đổi mô hình dạy học theo bản đồ tư duy là một yêu cầu không thể thiếu được. Nó vừa phát huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với học sinh. Khả năng vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống là cái đích của việc dạy học bộ môn. Khả năng đó có được từ nghệ thuật truyền dạy và tổ chức rèn luyện của giáo viên cho các em. Học GDCD mà không liên hệ được thực tế, không làm bài tập thực hành, sẽ không thể nào có được năng lục vận dụng và như vậy sự học trở nên vô bổ. Cuộc sống đang đặt ra vô vàn những vấn đề phức tạp, hiểu sâu sắc chính sách để lý giải những vấn đề của tài nguyên, môi trường hiện tại là vô cùng cần thiết, nó tỏ rõ ưu thế của bộ môn. Không làm tốt điều này xem như giáo viên GDCD chưa hoàn thành nhiệm vụ. Dạy học “đọc chép” sẽ phải kiểm tra đánh giá theo kiểu “đọc chép” và ngược lại. Đó là lẽ đương nhiên. Đổi mới phong cách dạy học phải đi liền với việc thay đổi cách thức kiểm tra đánh giá. Giáo viên phải biết trăn trở, lựa chọn hình thức và nội dung kiểm tra để đánh giá đúng thực lực học sinh, đồng thời tự kiểm tra năng lực giảng dạy của mình một cách chính xác. Phải hết sức nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá thì mới tạo được sự chuyển biến về chất lượng đào tạo và mới có thể “Nói không với tiêu cực trong thi cử”. Những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong trong những năm gần đây cho thấy bộ não không tư duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối, những nhánh thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và giấy có dòng kẻ đã khiến cho con người cảm thấy nhàm chán. Từ trước đến nay đã có một số quan điểm cho rằng con người không sử dụng hết 100% công suất bộ não. Những nghiên cứu bằng ảnh cộng hưởng từ cho thấy toàn bộ não hoạt động một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con người và quá trình tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh và giai điệu. Tức là quá trình tư duy đã sử dụng toàn bộ các phần khác nhau trên bộ não. Ví dụ: Khi học sinh tiến hành thí nghiệm, não trái đóng vai trò thu thập số liệu, còn não phải xây dựng sơ đồ thí nghiệm, thu thập hình ảnh về đối tượng cần nghiên cứu. Ngoài ra tính hấp dẫn của hình ảnh, màu sắc … gây ra những kích thích rất mạnh mẽ lên hệ thống rìa (hệ thống cổ áo) của não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền và tạo điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về nó. 11
  12. Trực giác đóng vai trò rất quan trọng trong sáng tạo. Cơ sở của trực giác là trí tưởng tượng khoa học. Khi ta suy nghĩ một vấn đề gì đó, thông tin được tích luỹ trong não một cách dần dần. Bằng trí tưởng tượng của mình, con người xây dựng các sơ đồ, mô hình và tiến hành “thao tác” với các “vật liệu” ấy. Khi những sự kiện mới làm nảy sinh, kích thích, khơi gợi, những thông tin trong não bật ra tự nhiên và dễ dàng giúp con người phán đoán nhanh và cái mới xuất hiện. Những hình vẽ, kí hiệu, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong tưởng tượng vì chúng là những vật liệu “neo thông tin”, nếu không có chúng thì không thể tạo ra sự liên kết giữa các ý tưởng. Như vậy, trong sơ đồ tư duy, học sinh tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả đó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Dựa vào cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chúng ta có thể vận dụng vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hoá kiến thức sau mỗi chương … Chương trình giáo dục công dân trong trường trung học phổ thông có nhiều nội dung phù hợp, phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học sinh thiết kế Bản đồ tư duy. Cơ sở vật chất đã có đổi mới tạo điều kiện cho việc tìm kiếm thông tin dễ dàng, giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên. Kĩ thuật Bản đồ tư duy phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi 11 -> 18 muốn thể hiện mình, muốn được bạn bè tôn trọng, thừa nhận khả năng, đồng thời khắc phục sự nhàm chán của phương pháp dạy học thụ động, một chiều, học sinh ghi chép nhanh gây hứng thú cho người học, kích thích tư duy tích cực. Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kĩ thuật tạo ra loại bản đồ này được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 60 của thế kỉ XX. Sử dụng kĩ thuật Bản đồ tư duy trong dạy và học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu thay cho ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng, học “vẹt ”. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học phù hợp với tâm lí học sinh, đơn giản dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hoá kiến thức, có thể vận dụng trong bất kì điều kiện hoàn nào của nhà trường mà không phụ thuộc vào cơ sở vật chất. 12
  13. 2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN a. Thuận lợi: Năm học 2021 – 2022 Bộ Giaó dục và Đào tạo tiếp tục giảm tải nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn những năm qua. Mỗi giáo viên chỉ cần dùng một máy tính xách tay ghi nội dung bài dạy và đến lớp để sử dụng ngay trong tiết dạy tại lớp nên rất thuận tiện cho giáo viên và học sinh khi áp dụng phương pháp giảng dạy mới sử dụng sơ đồ tư duy. Học sinh các lớp THPT Diễn Châu 2 bước đầu đã được làm quen với cách ghi bài theo bản đồ tư duy ở các trường THCS nên các em tiếp thu cách học mới dễ dàng hơn ở bậc THPT. Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu. b. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN Khi dự giờ các tiết dạy giáo viên còn theo bảng chấm điểm cũ, hầu như đa số giáo viên của các trường THPT đều chưa giảng dạy học sinh theo phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào trong một tiết dạy. Giáo viên ở các trường THCS không hướng dẫn kỹ cách thực hiện cho học sinh và chưa nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học theo phương pháp mới nầy nên tôi phải cho học sinh xem phim minh họa, hướng dẫn học sinh cách sử dụng phần mềm, cách vẽ sơ đồ tư duy lại từ đầu (xem phim hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy theo tệp đính kèm). 13
  14. CHƯƠNG II VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO GIẢNG DẠY Sử dụng sơ đồ tư duy để giảng dạy mục 2- phần phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - bài 12 Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11) Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng bản đồ tư duy” giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số đoạn phim ngắn (có gửi kèm theo đĩa CD gắn chung với SKKN) cho học sinh thấy hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy khi ghi bài, học bài và hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy gồm nội dung cả bài học trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú với mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy của mình. (Xem phim hướng dẫn phần mềm bản đồ tư duy đính kèm trong dĩa CD) I. Vai trò của giáo viên: - Hướng dẫn học sinh làm Bản đồ tư duy: thời gian hướng dẫn thường là giờ ra chơi ,còn tiết dạy chính khoá vẫn hoàn thành bài giảng theo đúng phân phối chương trình, giáo viên chuẩn bị nội dung và hệ thống câu hỏi khơi gợi … - Bản đồ tư duy được triển khai sau khi kết thúc một bài học. Học sinh về nhà tìm tư liệu và viết vẽ theo cách hiểu của mình, các ý kiến của học sinh đều được tôn trọng, ghi nhận. - Không phải bài nào cũng làm . - Khi ở trên lớp, giáo viên ghi chép, quan sát kĩ các thiết kế Bản đồ tư duy và cách thuyết trình của các em để nhận xét, góp ý và làm trọng tài, phân giải các cuộc tranh luận. Đồng thời bổ sung những phần kiến thức mà các em chưa phân tích sâu. - Chấm điểm, cho các em nhận xét, chấm bài của nhau, động viên, khuyến khích kịp thời . - Yêu cầu quan trọng nhất là nội dung chính xác và bám sát nội dung bài học, dù hình thức học có biến hoá đa dạng nhưng kiến thức vẫn đảm bảo theo chương trình . - Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, nêu chủ đề để học sinh là chủ thể hoạt động. II. Minh họa: Hoạt động 1: Thảo luận nhóm Mục tiêu: giúp học sinh hiểu được nội dung của các phương hướng cơ bản Các bước tiến hành: 14
  15. - GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm tương ứng với một nhánh của bản đồ tư duy: - Nhóm 1 tương ứng với phương hướng 1 - Nhóm 2 tương ứng với phương hướng 2 - Nhóm 3 tương ứng với phương hướng 3 - Nhóm 4 tương ứng với phương hướng 4 - Nhóm 5 tương ứng với phương hướng 5 - Nhóm 6 tương ứng với phương hướng 6 - Học sinh các nhóm lập Bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên. - Từ đó dẫn đến việc các em tự chiếm lĩnh một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng lại rất hiệu quả đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. - Giáo viên có thể nêu một câu hỏi khái quát: Hãy sử dụng Bản đồ tư duy để tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến “Phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Học sinh suy nghĩ về câu hỏi trên và đưa ra câu trả lời (đầu tiên) cho câu hỏi chính (Vẽ sơ đồ tư duy với từ khoá là “Phương hướng cơ bản”). Lần lượt bổ sung từ ngữ, ý tưởng vào câu trả lời cho câu hỏi chính và đặc biệt là của nhóm mình. - Học sinh đưa ra các vấn đề có liên quan đến Phương hướng cơ bản như: tăng cường công tác quản lí của Nhà nước; thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng ý thức trách nhiệm… - Học sinh đọc các ý kiến của các thành viên trong nhóm và thống nhất. Đó chính là các từ khoá cấp 1. - Khi đã tìm được từ khoá cấp 1, giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật câu hỏi để yêu cầu học sinh đưa ra các vấn đề liên quan đến các từ khoá cấp 2… - Học sinh thảo luận về các câu trả lời khác nhau và cố đánh dấu những đặc điểm chính (dùng màu khác nhau hoặc gạch chân ) . Ví dụ câu hỏi: để tăng cường công tác quản lí của Nhà nước về bảo vệ môi trường cần có những biện pháp gì? Lấy ví dụ để minh họa?... Học sinh sẽ phát triển bản đồ và điền các từ khoá. Đó chính là những từ khoá cấp 2, cấp 3... - Cứ như vậy, Bản đồ tư duy sẽ được học sinh bổ sung và hoàn chỉnh dần dần (Như ở phần phụ lục . - Học sinh vừa học vừa chơi thoải mái, không bị áp lực. Hoạt động 2: Trò chơi tiếp sức Mục tiêu: Học sinh hoàn thiện sơ đồ tư duy Cách tiến hành: 15
  16. - Học sinh hoặc đại diện của các nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 6 đua nhau lên dán các nội dung đã thảo luận: từ khóa cấp 1, 2, 3… - Đại diện nhóm lên báo cáo, thuyết minh về nhánh bản đồ tư duy mà nhóm mình vừa thiết lập để hoàn thiện một bản đồ hoàn chỉnh. - Lưu ý: + Học sinh cần giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng Bản đồ tư duy: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn bộ, bộ phận…. + Không có cách nào là tốt nhất hoặc thích hợp nhất với mọi người. Một số học sinh thích sắp theo hàng, một số khác thích dạng hình học, lại có học sinh thích sắp xếp một cách tự do hơn. Điều này liên quan rất nhiều đến cách học của mỗi cá nhân cũng như kinh nghiệm của người học. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh, nội dung kiến thức cần đạt mà vận dụng cho linh hoạt, giáo viên kết hợp nhiều phương pháp, hình thức vẽ Bản đồ tư duy khác nhau trong các tiết học khác nhau để tránh trùng lặp dễ gây nhàm chán ở học sinh. + Học sinh được rèn sự tự tin, khả năng thuyết trình … Hoạt động 3: Vấn đáp Mục tiêu: giúp Hs chất vấn hoàn thiện bản đồ tư duy Cách tiến hành: - Giáo viên đề nghị nhóm này đặt câu hỏi cho nhóm kia - Học sinh thảo luận - Hs chỉnh sửa để hoàn thiện Bản đồ tư duy về kiến thức của bài học. - Giáo viên sẽ là người cố vấn là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Bản đồ tư duy, từ đó dẫn đến kiến thức của bài học bằng cách đặt câu hỏi gợi ý, khuyến khích học sinh phát biểu, sắp xếp ý tưởng để hoàn thành bản đồ học sinh ghi nhớ nhanh, không phải đọc - chép. Sau khi các em vẽ xong rất nhanh “Tác phẩm kiến thức - hội hoạ” và trình bày lại cho cả lớp nghe một cách hào hứng nên một lần nữa các em thuộc bài rất nhanh, thêm được một lần ghi nhớ rất sâu kiến thức và rèn tính tự tin, khả năng thuyết trình, phát triển khả năng thẩm mỹ, sắp xếp ý tưởng một cách khoa học, hệ thống, ghi nhớ sâu kiến thức … là những điểm còn yếu của học sinh hiện nay. Hoạt động 4: Cũng cố Mục tiêu: Hoàn thiện bản đồ tư duy Cách tiến hành: - GV Củng cố kiến thức bằng một Bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó( tốt nhất là trình bày trên máy 16
  17. chiếu) - Lưu ý : Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu Bản đồ tư duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thứ . - GV trình chiếu Bản đồ tư duy hoàn chỉnh: Trước đây tiết ôn tập chương, học kỳ một số giáo viên đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ sẵn và cả lớp có chung một cách trình bày như giáo viên chứ không phải do học sinh xây dựng trên cách hiểu của mình, hơn nữa không chú ý đến hình ảnh, màu sắc, đường nét. Nhưng khi sử dụng kĩ thuật Bản đồ tư duy thì đã khắc phục được những hạn chế trên. 17
  18. CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực bằng phương pháp vận dụng “sơ đồ tư duy” tại trường chúng tôi đang công tác. 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm Với mục đích TNSP như trên, tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP như sau: - Chọn đối tượng để tổ chức TNSP. - Xác định nội dung và phương pháp TNSP. - Chuẩn bị TNSP - Tiến hành TNSP - Xử lí kết quả TNSP, rút ra kết luận khoa học. a. Chọn đối tượng thực nghiệm Đối tượng TNSP được lựa chọn là học sinh khối 11, cụ thể các lớp: 11A, 11B tại trường THPT tôi đang công tác. b. Chọn nội dung và phương pháp thực nghiệm - Nội dung thực nghiệm: + Để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi, phổ biến trong quá trình thực nghiệm thì việc chọn nội dung thực nghiệm dựa trên: cấu trúc, mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của khung chương trình môn GDCD 11. + Bài học lựa chọn: “Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy mục 2, phần “phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” - Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD)” trong sách giáo khoa GDCD 11 - Phương pháp thực nghiệm: + Khảo sát mức độ hứng thú của phương pháp truyền thống và phương pháp “Bản đồ tư duy” thông qua phiếu khảo sát + Tổ chức học sinh theo phương pháp thông thường và phương pháp “Bản đồ tư duy” + Khảo sát kết quả điểm đánh giá giữa kỳ của học sinh trên các lớp thực nghiệm c. Chuẩn bị thực nghiệm: - Xây dựng kế hoạch bài học 18
  19. - Chuẩn bị phương tiện dạy học - Bộ công cụ đánh giá… - Lập kế hoạch thực nghiệm d. Tiến hành thực nghiệm: Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD)” GV tổ chức thực nghiệm ở lớp 11A tại trường THPT bằng phương pháp “Bản đồ tư duy”. - GV tổ chức đối chứng ở lớp 11E,11G tại trường THPT theo phương pháp truyền thống. e. Xử lý kết quả thực nghiệm và kết luận Khảo sát về thái độ học sinh: Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm, tôi tiến hành khảo mức độ yêu thích, hứng thú của 2 phương pháp thực nghiệm trên 2 lớp 11A(46 HS), 11E(45 HS) như sau: Câu hỏi khảo sát: Với phương pháp học về Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11- NXB GD) em cảm nhận thế nào? (Nội dung được thực hiện khảo sát qua google form) theo các câu hỏi sau: Hình: Ảnh mẫu khảo sát học sinh sau thực nghiệm qua google form Kết quả khảo sát thái độ học sinh sau thực nghiệm: Sau khi tiến hành khảo sát trên 2 lớp 11A, 11E theo hai phương pháp thực nghiệm khác nhau, kết quả thu được là: 19
  20. Sự hứng thú Rất hứng thú Hứng thú Hứng thú vừa Không hứng thú 11E 0 20 13 12 11A 21 20 5 0 Niềm vui Rất vui Vui Vui vừa Không vui 11E 2 13 17 12 11A 24 18 5 0 Sự yêu thích Rất thích Thích Thích vừa Không thích 11E 0 14 17 14 11A 22 19 5 0 BIỂU ĐỒ SO SÁNH THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH LỚP 11E VÀ 11A Hình 14. biểu đồ so sánh thái độ của học sinh lớp 11E và 11A Qua biểu đồ so ánh ta nhận thấy, thái độ của học sinh trên 2 lớp 11E và 11A có sự khác nhau. Lớp 11E dạy thực nghiệm bằng phương pháp truyền thống, kết quả nghiêng về mức độ vừa và không, xem qua sơ đồ ta thấy phần rất hứng thú và rất thích lại không có em nào. Còn lớp 11A dạy thực nghiệm bằng phương pháp “Sơ đồ tư duy”, kết quả nghiêng về mức độ rất và thực sự hứng thú, vui, thích; còn phần mức độ không hứng thú, không vui, không thích lại không có em nào. Như vậy, ta thấy phương pháp “Sơ đồ tư duy” đã thực sự thu hút học sinh, tạo cho học sinh nguồn cảm hứng cao. Khảo sát kết quả thực tiễn: Sau khi thực nghiệm trên hai lớp, chúng tôi tiếp tục khảo sát thực tiễn bằng cách làm bài kiểm tra đánh giá giữa kỳ 2 và so sánh kết quả với kết quả điểm trung bình học kỳ 1, cụ thể như sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2