Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các kỹ thuật dạy học vào quá trình giảng dạy có hiệu quả
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra những biện pháp hay nhằm góp phần đổi mới được phương pháp giảng dạy giúp học sinh phát huy được năng lưc tự học của bản thân trong quá trình dạy học, bản thôi tôi đã tìm tòi nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn các biện pháp vận dụng KTDH vào thực tế giảng dạy có hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các kỹ thuật dạy học vào quá trình giảng dạy có hiệu quả
- MỤC LỤC I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ ............................................................................................ 2 II.SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ .................................................................... 2 III-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN ....................................................................... 4 1.Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến ............................................................... 4 2.Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ...................................................................................... 5 3.Nội dung sáng kiến .................................................................................................................. 6 3.1.Tiến trình thực hiện ............................................................................................................ 6 3.2.Thời gian thực hiện : .......................................................................................................... 7 3.3.Biện pháp tổ chức ............................................................................................................... 7 IV.HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................................................... 35 1.Trƣớc khi áp dụng sáng kiến ............................................................................................... 35 2.Sau khi áp dụng sáng kiến .................................................................................................... 35 3. Lợi ích thu đƣợc khi sáng kiến áp dụng: ........................................................................... 36 3.1. Về mặt định tính : ............................................................................................................ 36 3.2. Kết quả thực nghiệm trong học kì II năm học 2017-2018 .............................................. 37 V.MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG ..................................................................................................... 39 VI.KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 39 1.Những bài học kinh nghiệm ................................................................................................. 39 2.Ý nghĩa của SKKN ................................................................................................................ 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 41 PHỤ LỤC 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang, ngày 12 tháng 2 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ - Họ và tên: LÝ THANH XUÂN VŨ. Nam, nữ: Nam - Ngày, tháng, năm sinh: 15/03/1983. - Nơi thường trú: 109, Tôn Đức Thắng, ấp Thượng 3, TT Phú Mỹ, Phú Tân, An Giang - Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh. - Chức vụ hiện nay: Giáo viên. - Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ. - Lĩnh vực công tác: dạy lớp. II.SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ 1. Tình hình chung Hiện nay, Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh tọa lạc tại đường Nguyễn Hữu Cảnh, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Năm học 2018-2019 có 38 lớp với tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên là 96 người, có 11 tổ chuyên môn gồm: Toán, Lý- Kĩ Thuật, Hóa, Sinh- Công nghệ, Văn, Sử, Địa, GDCD, Ngoại Ngữ, Tin học và Thể dục- quốc phòng an ninh. Số phòng học được sử dụng là 33 phòng và 6 phòng bộ môn. Nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị trong năm học 2018-2019 gồm: - Thực hiện nghiêm túc việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. - Thực hiện có hiệu quả hoạt động thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện của nhà trường nhằm tăng cường kỷ cương, nề nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đơn vị. 2
- - Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giảng, dạy học theo chủ đề; đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá góp hần nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước giảm học sinh yếu kém, học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, tăng số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh. - Tiếp tục nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc thực hiện và điều hành hoạt động của tổ bộ môn. Nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ chức Đoàn, hội trong việc phối hợp các môi trường giáo dục Nhà trường - Gia đình - Xã hội, trong công tác giáo dục học sinh, nhất là hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên, trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có những thuận lợi và khó khăn như sau - Thuận lợi: + Giáo viên ổn định về tư tưởng, đa số có tay nghề vững, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển của đơn vị hiện tại và trong những năm tiếp theo. +Đội ngũ giáo viên đa phần nhiệt tình, tâm huyế, có ý thức cầu tiến, có tinh thần trách nhiệm…Đặc biệt là đoàn kết nội bộ tốt. + Được sự đồng thuận và ủng hộ cao của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong các hoạt động của nhà trường. + Thiết bị công nghệ thông tin ngày càng được trang bị đầy đủ hơn nên góp phần nâng cao chất lượng của các hoạt động của đơn vị. - Khó khăn: + Kì thi THPT quốc gia liên tục thay đổi nên công tác định hướng còn gặp nhiều khó khăn. + Phụ huynh học sinh còn tư tưởng “khoáng trắng cho nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức, giảng dạy học sinh cũng như vấn đề vận động học sinh ra lớp. + Thái độ và nhận thức của học sinh không đồng đều ở các lớp và trong cùng một lớp nên gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt và học tập. 2. Tình hình giảng dạy bộ môn Vật lý Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có nhiều thuận lợi trong việc giảng dạy bộ môn Vật lý như: - Được sự quan tâm và tạo điều kiện tốt từ Ban lãnh đạo. - Nhân sự của tổ ổn định, đạt chuẩn, số tiết dạy không vượt quá quy định, giáo viên có tay nghề vững vàng; có ý thức tự học; tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề. 3
- - Các thành viên trong tổ luôn có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết, cùng nhau thực hiện kế hoạch để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm và quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh. - Trang thiết bị đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng về phòng học, có phòng bộ môn tạo điều kiện cho HS có cơ hội để kiểm tra kiến thức, hứng thú trong học tập và tăng cường khả năng tư duy thông qua thí nghiệm hoặc sinh hoạt bộ môn từ đó kết quả giảng dạy được nâng lên. Đặc biệt trường còn bố trí nhiều màn hình LCD để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tên sáng kiến : VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀO QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY CÓ HIỆU QUẢ. - Lĩnh vực: Giải pháp tác nghiệp môn Vật Lý. III-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN 1.Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến Đất nước ta đang bước vào thời đại Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu đến 2020 Việt Nam sẽ chuyển từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế công nghiệp, kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá thì mục tiêu dạy học ngày nay là tạo cơ hội giúp người học thực hiện được mục đích: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người” Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” Trước đòi hỏi thực tiễn, nước ta đang trên đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Nhưng thực trạng giáo dục ở nước ta hiện nay, ảnh hưởng tư tưởng dạy học cổ truyền vẫn còn ăn sâu. Trong dạy học đa số giáo viên vẫn còn truyền thụ một chiều; học sinh học tập một cách thụ động, mới dừng lại ở mức độ nhận biết, ghi nhớ và tái hiện. Trong khi đó, 4
- đổi mới giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức đã có của nhân loại mà phải bồi dưỡng hình thành cho học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành áp dụng, tức là đào tạo những người lao động không chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành động, kỹ năng thực hành. 2.Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Vật lí là môn khoa học nghiên cứu các hình thức vận động của vật chất, cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên như hoá học và sinh học. Vật lí học ở trường phổ thông nghiên cứu các dạng vận động của vật chất nên nhiều kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề của triết học, tạo điều kiện phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh; là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất, là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kĩ năng quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy logic chặc chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí. Với đặc điểm riêng của môn học, nhiệm vụ cụ thể của việc dạy học vật lí ở trường phổ thông: Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, hiện đại, có hệ thống (như các khái niệm vật lí, các định luật vật lí, nội dung chính của các thuyết vật lí, các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất và các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí); Rèn luyện những thao tác, hành động, phương pháp nhận thức nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này; Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.... Những nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hoà, toàn diện. Như vậy, nhiệm vụ dạy học vật lí rất phức tạp và nặng nề. Tất cả những nhiệm vụ ấy được thực hiện thông qua việc dạy học những kiến thức vật lí, trong quá trình học sinh học tập vật lí. Sự phát triển tư duy khoa học, năng lực sáng tạo, sự hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm chất đạo đức, nắm được kĩ năng, kĩ xảo hoạt động thực tiễn sản xuất… đều là kết quả đồng thời với sự nhận thức các kiến thức vật lí của bản thân học sinh. Bởi vậy, muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học vật lí, phải xác định đúng con đường nhận thức vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh với sự hỗ trợ kỹ thuật dạy học (KTDH), thiết bị dạy học (TBDH) và công nghệ thông tin (CNTT) để tạo niềm tin cho học sinh (HS). Mặt khác, mỗi phương pháp dạy học (PPDH) luôn cấu thành từ 3 thành phần: Thứ nhất, Phương pháp luận dạy học hay quan điểm dạy học là là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH; Thứ hai, Phương pháp dạy học 5
- cụ thể là hệ thống khái niệm phù hợp để thực hiện phương pháp luận này hay là mô hình tâm lí của PPDH; Thứ ba, Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên (GV) và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Tính tích cực của mỗi PPDH được thể hiện qua những kĩ thuật, vì chỉ có phần này của PPDH mới tác động đến người học và quá trình học tập. Cụ thể, KTDH làm tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học tập của học sinh, tăng cường trách nhiệm cá nhân tăng cường hiệu quả học tập của học sinh, tăng cường độ lao động, học tập của học sinh, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu tài liệu, giáo khoa... qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, KTDH có vai trò hết sức quan trọng trong tổ chức HĐNT cho học sinh đối với môn Vật lí. Từ những lý do trên nên trong quá trình giảng dạy hiện nay đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, tích cực vận dụng các KTDH trong việc tổ chức hoạt động nhận thức của học theo hướng tích cực hóa để giúp học sinh có thể phát huy hết tất cả khả năng của mình, hướng dẫn cho học sinh các phương pháp tự học, tự tìm tòi kiến thức để học sinh có thể tự mình vừng bước trên con đường tương lai của mình. Với mong muốn tìm ra những biện pháp hay nhằm góp phần đổi mới được phương pháp giảng dạy giúp học sinh phát huy được năng lưc tự học của bản thân trong quá trình dạy học, bản thôi tôi đã tìm tòi nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn các biện pháp vận dụng KTDH vào thực tế giảng dạy có hiệu quả. Qua thời gian áp dụng và đạt được một số kết quả khả quan, tôi chọn đề tài: VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀO GIẢNG DẠY CÓ HIỆU QUẢ. 3.Nội dung sáng kiến 3.1.Tiến trình thực hiện - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ thuật dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực. - Đề xuất biện pháp vận dung các kỹ thuật dạy học tích cực vào thực tiễn dạy học môn Vật Lí. - Nghiên cứu chương trình Vật lí 12 trung học phổ thông.và áp dụng biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy. - Tiến hành giảng dạy thực nghiệm - Khảo sát ý kiến của học sinh khi được giảng dạy áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực. - Cho học sinh làm kiểm tra, phân tích kết quả 6
- 3.2.Thời gian thực hiện : - Tháng 9/2017 : tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm kỹ thuật dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực. - Tháng 10/2017 : nghiên cứu đề xuất các hình thức vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy thực tế môn Vật Lí ở trường phổ thông. - Tháng 11/2017 : nghiên cứu nội dung nội dung chương trình Vật Lí 12 trung học phổ thông. - Tháng 12/2017 và tháng 1/2018: vận dụng các kiến thức đã nghiên cứu được kết hợp các hình thức vận dụng kỹ thuật dạy học vàothiết kế các giáo án giảng dạy chương trình Vật Lí 12 theo phát huy tính tích của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy. - Tháng 2, 3/2018 : tiến hành dạy thực nghiệm, lấy phiếu khảo sát sau thực nghiệm và cho học sinh là kiểm tra nhằm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến. 3.3.Biện pháp tổ chức 3.3.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận 3.3.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học Phương pháp dạy học có thể được chia theo ba cấp độ: cấp độ vĩ mô (Quan điểm dạy học), cấp độ trung gian (Phương pháp dạy học cụ thể) và cấp độ vi mô (Kĩ thuật dạy học) Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của phương pháp dạy học (có thể hiểu quan điểm dạy học tương đương với các trào lưu sư phạm) Phương pháp dạy học là những cách thức, con đường dẫn đến mục tiêu của bài học. Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống/hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể Tuy nhiên, việc phân định chỉ mang tính tương đối. Sự phân biệt giữa quan điểm dạy học và phương pháp dạy học, giữa phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học nhiều khi không thật rõ ràng. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học có thể được thể hiện ở sơ đồ sau Trên cơ sở phân tích những quan niêm trên, có thể hiểu: KTDH là những thao thác, hành động cụ thể của giáo viên và học sinh trong các tình huống hoạt động nhận thức nhằm thực hiện mục tiêu dạy học 7
- Các bình diện của PPDH Mặt khác, mỗi PPDH luôn cấu thành từ 3 thành phần: - Thứ nhất, Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học (DH). Đây là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Ví dụ: DH giải thích minh họa, DH làm mẫu - bắt chước, DH định hướng HS,.... - Thứ hai, Phương pháp dạy học cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện DH cụ thể. Đây là hệ thống khái niệm phù hợp để thực hiện phương pháp luận này hay là mô hình tâm lí của PPDH. Ví dụ: PP thuyết trình, PP đàm thoại, PP nhóm,.... -Thứ ba, Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: KT động não, KT khăn phủ bàn, KT sơ đồ tư duy,.... Vì vậy, KTDH là một cấp độ của PPDH. Việc GV nắm vững các PPDH cũng như các KTDH tương thích của mỗi phương pháp dạy học là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực, là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS; theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy 8
- 3.3.1.2.Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học vật lí Trên cơ sở phân tích ở trên, KTDH là một phần của PPDH, thể hiện tính tích cực của PPDH và tác động đến người học và quá trình học tập. Vì vậy, KTDH có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS. - Thứ nhất, tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học tập của HS - Thứ hai, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS - Thứ ba, giúp tăng ý thức tự học của HS, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu tài liệu, giáo khoa - Thứ 4, tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo - Thứ 5, làm giảm thời gian diễn giải, mô tả, gắn bài học với thực tế cuộc sống, học đi đôi với hành. Qua việc vận dụng các KTDH vào làm các thí nghiệm và các PTDH hiện đại hỗ trợ cho QTDH sẽ giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học của cả GV lẫn HS. Tuy nhiên, có nhiều loại KTDH khác nhau, để phát huy vai trò của KTDH thì GV phải vận dụng KTDH trong dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức, từng loại bài dạy, từng đối tượng và năng lực tổ chức của GV; Đồng thời, GV cần phải kết hợp một cách hợp lí các KTDH sẽ làm cho hiệu quả của việc giảng dạy được nâng cao. Nếu trong QTDH, biết phối hợp tốt các loại KTDH thì sẽ tạo niềm tin cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức đồng thời bồi dưỡng cho HS những kĩ năng học tập, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 3.3.1.3.Phân loại kĩ thuật dạy học Dựa vào mục tiêu chính của bài có thể phân các bài dạy học môn Vật lí: Bài nghiên cứu kiến thức mới; Bài luyện tập, củng cố kiến thức; Bài thực hành thí nghiệm. Qua đó có thể phân các KTDH theo các nhóm sau: a. Nhóm kĩ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới Mục đích chính bài nghiên cứu kiến thức mới là xây dựng kiến thức mới, xác định đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan hệ trong đối tượng đó và hiểu nội dung cơ bản của kiến thức mới. Để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tạo động cơ hứng thú, nhu cầu tìm tòi kiến thức mới GV cần vận dụng một số KTDH như: KT động não, KT động não viết, KT động não công khai, KT khăn phủ bàn, KT bể cá, KT mảnh ghép... Kĩ thuật động não Khái niệm 9
- Kĩ thuật động não là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên, khuyến khích số lượng các ý tưởng và cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng. Cách thực hiện Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau; Kết thúc việc đưa ra ý kiến; Đánh giá: • Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng - Có thể ứng dụng trực tiếp - Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm - Không có khả năng ứng dụng • Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn • Rút ra kết luận hành động Phạm vi vận dụng Kĩ thuật nay được vận dụng trong cả quá trình dạy học, có thể dùng để nghiên cứu bài mới, cũng có thể vận dụng trong luyện tập, ôn tập và củng cố,.... Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Tán sắc ánh sáng (Vật lí 12) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS Hoạt động của GV Hoạt động của HS Cho HS quan sát TN khi chiếu chùm tia Nghe câu hỏi. sáng trắng hẹp qua lăng kính, thì phía sau lăng kính ta thấy một vệt sáng cầu vồng. (để quan sát rỏ hơn ta dùng thêm TN mô phỏng) - GV tổ chức cho HS trả lời - Suy nghĩ đưa ra ý kiến của mình và ghi lại Yêu cầu HS đưa ra những ý kiến của ý kiến của các bạn. mình; lưu ý không trùng lặp các ý kiến đã có. + YK 1: Lăng kính nhộm màu cho ánh sáng. + YK 2: ánh sáng trắng là tập hợp vô số ánh 10
- sáng đơn sắc. Kết thúc việc đưa ra ý kiến; + YK 3: chiết suất lăng kính phụ thuộc màu Đánh giá: sắc ánh sáng ... • Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ Theo kết quả của giai đoạn điều kiện khởi - Suy nghĩ trả lời đầu thì ý kiến nào bị loại bỏ? • Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn • Rút ra kết luận hành động. Để biết chính xác nguyên nhân chúng ta phải Theo dõi và ghi chép tiến hành thêm thí nghiệm kiểm chứng khi chiếu tia sáng laze qua lăng kính Kĩ thuật động não viết Khái niệm Kĩ thuật động não viết là một hình thức từng thành viên tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề. Học sinh sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có thể hình thành những kiến thức trọn vẹn. Phiếu hoạt động của kĩ thuật não viết Cách thực hiện Đặt trên bàn 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên; Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó; 11
- Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ; Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận chung của nhóm. Phạm vi vận dụng Kĩ thuật động não viết được vận dụng để nghiên cứu bài mới hay ôn tập củng cố bài học. Thường kĩ thuật này được sử dụng trong PP nhóm để huy động tất cả tư duy của các thành viên trong nhóm. Ví dụ minh họa: Tổ chức ôn tập chương Sóng ánh sáng có thể vận dụng KT để tổ chức thảo luận nhóm Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi - HS nghe câu hỏi Hãy so sánh sự giống và khác nhau của tia Hồng ngoại và tia Tử ngoại về bản chất, tính chất, ứng dụng …? - GV tổ chức trả lời câu hỏi trên: - HS Làm theo yêu cầu của giáo viên + Phân nhóm Hãy so sánh sự giống và khác nhau của Mỗi bàn một nhóm tia Hồng ngoại và tia Tử ngoại về bản Phân nhóm trưởng chất, tính chất, ứng dụng …? Phân thư kí của nhóm TT Nội dung ý tưởng + Gv phát cho mỗi nhóm một tờ giấy và yêu 1 cầu: 2 Mỗi thành viên trong nhóm viết ra ý kiến 3 của mình trên tờ giấy đó(có thể tham khảo 4 các ý kiến trước); … Sau khi các thành viên viết xong thì nhóm trưởng điều khiển: Dựa vào các ý kiến đó, các thành viên suy nghĩ, kết hợp các ý kiến đó và đưa ra kết luận chung của nhóm; - GV thu kết quả của 1 đến 3 nhóm và dùng đèn chiếu vật thể hắt các phiếu lên màn hình và tổ chức cho cả lớp thảo luận để đưa ra 12
- kiến thức mới Hãy so sánh sự giống và khác nhau của tia Hồng ngoại và tia Tử ngoại về bản chất, tính chất, ứng dụng …? - GV kết luận TT Nội dung ý tưởng 1 Đều không nhìn thấy 2 Cùng bản chất sóng điện từ 3 4 Ý tưởng chung: - HS quan sát và suy nghĩ đưa ra ý kiến TL. Kĩ thuật động não không công khai Khái niệm Kĩ thuật động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển. Cách thực hiện Phát mỗi HS 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của mình; Mỗi một HS viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó; Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận chung của nhóm. Phạm vi vận dụng Kĩ thuật động não không công khai được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, hoặc trong ôn tập củng cố bài để huy động tư duy của từng HS không lệ thuộc vào HS bên cạnh Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Tán sắc ánh sáng (Vật lí 12) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não không công khai để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi: Theo em nguyên nhân - HS nghe câu hỏi. 13
- nào gây ra hiện trượng tán sắc ánh sáng? - GV tổ chức cho HS trả lời Phát cho mỗi HS một tờ giấy Yêu cầu HS viết những ý kiến của mình; lưu ý không tham khảo các ý kiến của người khác. Thu 5 đến 6 kết quả của HS và tổ hợp ý kiến lên bảng. Tổ chức cho cả lớp thảo luận và rút ra Phiếu hoạt động của kĩ thuật động không kết quả công khai - Nhận giấy - Suy nghĩ viết ý kiến của mình vào giấy. - Suy nghĩ, tích cực đưa ra ý kiến và ghi lại kết quả. Phương pháp động não là một kỹ thuật giúp người học thoải mái đưa ra các ý tưởng một cách năng động và sáng tạo để từ đó giải quyết được vấn đề đặt ra. Ƣu điểm của phƣơng pháp động não Tập trung vào vấn đề: Tất cả những người tham gia đều tập trung thảo luận về một vấn đề Tìm ra tất cả những đáp án có thể: Mỗi người học sẽ lần lượt theo vòng trả lời đáp án theo ý kiến riêng. Chú ý người điều khiển phải chấp nhận tất cả các câu trả lời, cho dù đáp án không hợp lý. Thảo luận, đánh giá không được cho phép trong lúc các thành viên tham gia đưa ra ý tưởng. Nếu như đến lượt người nào mà người đó không trả lời được thì chỉ cần nói “chuyển” thì người tiếp theo sẽ đưa ra ý kiến tiếp. Cứ như vậy, người học xoay vòng trả lời cho đến khi tất cả mọi người đã hết ý tưởng. Thúc đẩy việc tham gia của học sinh vào quá trình dạy tạo niềm hứng thú trong học tập: Tất cả ý tưởng được đưa ra một cách nhanh chóng từ suy nghĩ, tưởng tượng, suy luận của người học. Từ đó vấn đề sẽ được giải quyết dựa trên ý tưởng của học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin hơn khi tham gia vào quá trình phát triển ý tưởng. 14
- Vai trò của các thành viên khi tham gia PP. Động não Nhược điểm của PP. Động não là trong cùng một lúc chỉ giải quyết được một vấn đề và thường dễ bị lạc đề nếu không có sự chuẩn bị kỹ, sự giải thích rõ vấn đề ngay từ ban đầu. Để học sinh tham gia phương pháp này một cách tích cực và đạt được hiệu quả cao, giáo viên cần chú ý đến những điểm được nhắc đến sau đây: Xây dựng một không khí vui nhộn, dân chủ: Đây là một điều kiện cần thiết để học sinh tự do suy nghĩ và đảm bảo tất cả học sinh đều được phát biểu. Kiểm soát thời gian hợp lý: Cần phải hạn chế thời gian trong quá trình thu nhận ý tưởng của mọi người, để có thể thu nhận được nhiều ý tưởng nhất từ các thành viên tham gia. Tổng hợp các đáp án:Chọn lọc và đưa ra danh sách những ý tưởng phù hợp cho vấn đề được đặt ra. Cần áp dụng chiến lược ghi chép thúc đẩy sự sáng tạo và suy luận như lập danh sách (List), lập danh sách ý chính (Scratch Outline), Hỏi và trả lời (Question and Answer), ghi chép tự do (Free-write), sử dụng ma trận điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội- rủi ro (SWOT), đặc biệt là sử dụng bản đồ tư duy (Mindmap), bản đồ từ (Word Map) để tổng hợp các ý tưởng. Qui trình áp dụng phương pháp Động não gồm có 7 bước cơ bản như sau: 1. Bố trí học sinh và chuẩn bị các dụng cụ cần thiết 2. Xác định mục tiêu, làm rõ vấn đề cần giải quyết 3. Xác định giới hạn về thời gian phát biểu, 4. Giáo viên đề xuất học sinh đầu tiên phát biểu, 5. Các học sinh khác lần lượt theo vòng tròn phát biểu 6. Tổng hợp các ý tưởng giải quyết vấn đề 15
- 7. Phân loại và lựa chọn các ý tưởng Để vận dụng phương pháp Động não một cách hiệu quả, thì giáo viên cần hiểu rõ tâm lý của học sinh, và phải xây dựng nội dung học một cách lôi cuốn. Ở bƣớc 1 giáo viên sẽ bố trí học sinh theo hình vòng tròn đem lại hiệu quả áp dụng phương pháp động não cao nhất Sau đó ở bƣớc 2, giáo viên sẽ đưa ra mục tiêu và làm rõ vấn đề cần giải quyết cho các học sinh được rõ Bƣớc 3, giáo viên sẽ định ra thời gian tối đa cho một phát biểu, qua đó tạo điều kiện để tất cả học đều tham gia phát biểu Ở bƣớc 4 và bƣớc 5, nhằm khuyến khích việc phát biểu của học sinh, giáo viên có thể đề xuất một ý tưởng sẽ thưởng +1 điểm, càng về sau thì số điểm càng tăng. Ở bƣớc 6 và bƣớc 7, giáo viên sẽ cùng các học sinh phân loại và lựa chọn các ý tưởng phù hợp nhất dựa trên mục tiêu đã đề ra ở bước 2, các ý tưởng có thể được ghi trên giấy A4 và A0 với bút nhiều màu, hoặc được ghi trên bảng để cả lớp theo dõi. Cuối cùng, giáo viên cùng học sinh phân tích làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ ràng, cũng như thảo luận sâu hơn về các ý kiến được chọn, và vì sao các ý kiến khác bị loại bỏ. Kĩ thuật khăn phủ bàn Khái niệm Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật dạy học mà được thực hiện theo ý tưởng như khăn khủ bàn nhằm huy động tư duy của các thành viên trong nhóm. Mô hình của kĩ thuật khăn phủ bàn Cách thực hiện Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Tập trung vào câu hỏi. 16
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn. Phạm vi vận dụng Kĩ thuật khăn phủ bàn có tư tưởng như kĩ thuật động não viết, chỉ khác các thành viên trong nhóm đồng thời suy nghĩ và viết ra ý kiến của mình mà không lệ thuộc vào ý kiến người khác; và được dùng để nghiên cứu một vấn đề nào đó hay dùng trong ôn tập và củng cố bài. Một sô lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỉ thuật khăn phủ bàn: Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở. Trong trường họp số học sinh trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên “khăn phủ bàn”, có thể phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh “khăn phủ bàn”. Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính những ý kiến thống nhất vào giữa “khăn phủ bàn”. Những ý kiến trùng nhau có thể đínhcchồng lên nhau. Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần xung quanh của “khăn phủ bàn” Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu công dụng của tia X (ở bài “Tia Rơnghen” Vật lí 12 cơ bản) Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi: Hãy nêu công dụng của - HS nghe câu hỏi tia X? - GV tổ chức trả lời câu hỏi - HS làm theo yêu cầu của GV Phân nhóm hoạt động 4 HS (phân nhóm trưởng và thư kí) Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…) Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi - HS suy nghĩ và viết câu trả lời vào phần 17
- cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài của mình phút Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn - Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận và đưa ra ý chung + Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại trong người,... - GV thu 4 đến 5 kết quả của các nhóm và tổ + Chữa bệnh (ung thư) chức cho HS cả lớp thảo luận và đưa ra ý + Dùng trong công nghiệp để kiểm tra chất kiến chung lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí bên trong các vật bằng kim loại + Kiểm tra hành lí của hành khách đi máy bay, nghiên cứu cấu trúc vật rắn,... - HS quan sát và thảo luận đưa ra ý kiến chung + Trong y học: Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại trong người, chữa bệnh (ung thư) + Dùng trong công nghiệp: kiểm tra chất lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí bên trong các vật bằng kim loại + Ngoài ra, tia X dùng để kiểm tra hành lí của hành khách đi máy bay, nghiên cứu cấu trúc vật rắn,... Kĩ thuật các mảnh ghép Khái niệm Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa các cá nhân, nhóm và liên kết các nhóm, được thực hiện theo hai vòng Vòng 1 - Hoạt động theo nhóm 3 người. 18
- - Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C) - Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao - Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào. Vòng 2 - Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3) - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau - Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết. - Lời giải được ghi rõ trên bảng Cách thực hiện Lựa chọn một chủ đề thực tiễn. Phân nhóm hoạt động (mỗi nhóm gồm 3-6 HS) Giao nhiệm vụ cho từng nhóm để thực hiện vòng 1 (mỗi nhóm 1 nhiệm vụ) Phân nhóm hoạt động mới Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả nhóm mình thu được ở vòng 1 Các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung Phạm vi vận dụng Kĩ thuật các mảnh ghép được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó có liên quan đến nhiều vấn đề (ví dụ khi nghiên cứu nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng, dùng ba thí nghiệm: Thí nghiệm 1 ống dây đứng yên còn nam châm chuyển động, thí nghiệm 2 nam châm đứng yên còn cuộn dây chuyển động và thí nghiệm 3 cả nam châm, ống dây đề chuyển động tương đối; Tuy ba thí nghiệm khác nhau nhưng đề đưa đến một kết luận: Từ thông qua cuộn dây biến thiên thì trong cuộn dây có dòng điện cảm ứng), hay dùng để ôn tập, củng cố bài. Một sô lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép 19
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung/ chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu/ nghiên cứu. cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ vói nhau. Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp thòi để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm. Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên sâu” Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hồ trợ để đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát, tổng họp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu” Ví dụ minh họa: Khi tổ chức hoạt động tìm hiểu về thang sóng điện từ , GV có thể vận dụng KT các mảnh ghép để tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt nêu vấn đề: Điền phần còn thiếu trong sơ - HS nghe câu hỏi và suy nghĩ đưa ra đồ thang sóng điện từ sau: nhận định của mình. - GV tổ chức trả lời câu hỏi Phân nhóm hoạt động: 6 nhóm, mỗi nhóm gồm - Làm theo yêu cầu của GV 6 HS Bước sóng: VT Đặc trưng cơ bản: Nhóm 1 Ứng dụng tiêu biểu: Bước sóng: HN Đặc trưng cơ bản: Nhóm 2 Ứng dụng tiêu biểu: Bước sóng: NT Đặc trưng cơ bản: Nhóm 3 Ứng dụng tiêu biểu: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn