intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học bài: Ba định luật Newton về chuyển động - Vật lí 10 - Cánh Diều theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số; Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn Vật Lí trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học bài: Ba định luật Newton về chuyển động - Vật lí 10 - Cánh Diều theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI: BA ĐỊNH LUẬT NEWTON VỀ CHUYỂN ĐỘNG - VẬT LÍ 10 - CÁNH DIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC” Lĩnh vực: Vật lí ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2022 -2023. Năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI HÒA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI: BA ĐỊNH LUẬT NEWTON VỀ CHUYỂN ĐỘNG - VẬT LÍ 10 - CÁNH DIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC” Lĩnh vực: Vật lí Nhóm tác giả: 1. Lê Thị Hồng Nhung - Điện thoại: 0978010705 2. Đậu Minh Tiến - Điện thoại: 0982477678 3. Bùi Công Nguyên - Điện thoại 0918002685 ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2022 -2023. Năm 2023 ii
  3. DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa GD&ĐT Giáo dục - Đào tạo PPDH Phương pháp dạy học ĐG Đánh giá TTN Thí nghiệm ĐC Đối chứng SL Số lượng KT Kiểm tra TB Trung bình NL Năng lực CLB Câu lạc bộ PPt PowerPoint NLS Năng lực số PHT Phiếu học tập ICT Công nghệ thông tin và truyền thông KNCĐ Kỹ năng chuyển đổi KHBD Kế hoạch bài dạy KTS Kỹ thuật số GQVĐ Giải quyết vấn đề KTDH Kỹ thuật dạy học HD Hướng dẫn iii
  4. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………...…..…….1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài…………………………………………………2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2 4. Kế hoạch thời gian thực hiện……………………………………………….…..3 5. Phương pháp nghiên cứu…………………….…………………………………3 6. Giả thiết khoa học…………………………….…………………………………3 7. Đóng góp mới của đề tài………………………………….…………………….3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………….……4 1.1.1. Một số vấn đề chung về năng lực số……………………………………..…4 1.1.2. Mục tiêu của khung năng lực số……………………………………..……..5 1.1.3. Khung năng lực số đối với học sinh trung học……………………….…….5 1.1.4. Các mức độ của năng lực……………………………………………….…..7 1.1.5. Quy trình triển khai khung năng lực số…………………………………..…7 1.1.6. Chuyển đổi số trong giáo dục…………………………………….………..10 1.1.7. Dạy học phát triển năng lực số trong bộ môn Vật lí ở trường THPT……...11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN…………………………………………………..……..13 1.2.1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong trường THPT Thái Hòa …………………………………………………....…......13 1.2.2. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số trong các trường THPT………………………………..….13 1.2.3. Thực trạng khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập môn vật lí của học sinh tại trường THPT Thái Hòa…………………………………....……14 1.2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu trong KHBD bài: “Ba định luật NewTon về chuyển động”…………………………………..…14 1.2.5. Nguyên nhân của thực trạng ít vận dụng chuyển đổi số trong dạy và học ở trường THPT……………………………………………………….…..…..15 CHƯƠNG II. VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI: BA ĐỊNH LUẬT NEWTON VỀ CHUYỂN ĐỘNG - VẬT LÍ 10 - CÁNH DIỀU THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT iv
  5. TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC. 2.1. Nội dung kiến thức bài “ Ba định luật Newton về chuyển động”….……….16 2.2. Kế hoạch dạy học định luật I Newton………………………………………16 2.2.1. Yêu cầu cần đạt……………………………………………………………16 2.2.2. Mục tiêu bài học……………………………………………………..……16 2.2.3. Thiết bị, học liệu…………………………………………………………..18 2.2.4. Tổ chức hoạt động dạy học………………………………………………..19 2.3. Kế hoạch dạy học định luật 2 Newton …………………………………,,,…25 2.3.1. Yêu cầu cần đạt…………………………………………………………....25 2.3.2. Mục tiêu dạy học…………………………………………………………..36 2.3.3. Thiết bị, học liệu………………………………………………………..…28 2.3.4. Tổ chức hoạt động dạy học……………………………………………..…29 2.4. Kế hoạch dạy học định luật 3 Newton………………………………………36 2.4.1. Yêu cầu cần đạt……………………………………………………………36 2.4.2. Mục tiêu dạy học…………………………………………………….…….36 2.4.3. Thiết bị, học liệu…………………………………………………….…….38 2.4.4. Tổ chức hoạt động dạy học………………………………………….…….39 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………………….46 3.2. Nội dung thực nghiệm……………………………………………………….46 3.3. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………………46 3.4. Phương pháp thực nghiệm và kết quả thực nghiệm…………………………46 CHƯƠNG IV: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………….49 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát………………………………………..49 4.3. Đối tượng khảo sát………………………………………………....………49 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài………...………49 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận………………………………………………………………………...51 2. Kiến nghị……………………………………………………………………….51 TÀI LIỆU THAM KHẢO v
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ năm 2013 đến nay “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục nước nhà. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Ngày 27/1/2021, trong khuôn khổ ngày làm việc thứ 3 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Bộ trưởng Bộ GDĐT Phùng Xuân Nhạ đã có bài phát biểu tham luận với chủ đề “Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025”. Trong đó Bộ trưởng đã nhấn mạnh một trong những kết quả nổi bật của ngành giáo dục: “Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành Giáo dục diễn ra mạnh mẽ. Công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động dạy và học; dạy học qua internet, trên truyền hình được thực hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phòng, chống dịch COVID -19. Dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành giáo dục, nhưng không vì thế các hoạt động giáo dục bị ngưng trệ, bị “đứt gãy” như một số nước đã gặp phải, trái lại “trong nguy có cơ”, các hình thức giáo dục trực tuyến đã được thực hiện mạnh mẽ. Theo báo cáo của OECD, Việt Nam có 79,7% học sinh phổ thông được học trực tuyến để phòng, chống COVID -19 trong năm 2020, cao hơn nhiều so với trung bình chung của các nước OECD, là 67,5%. Kết quả này đã tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục trong thời gian tới”. (https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx?ItemID=7201). Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: Học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Năm học 2021-2022 là một năm học mà tất cả các giáo viên đã được tập huấn về dạy học phát triển năng lực, riêng về tập huấn chuyển đổi số, ở học kỳ I mỗi môn học cả cấp THPT và THCS, Sở GD & ĐT mới chỉ cử 10 giáo viên cốt cán tập huấn theo quy định của bộ. Chúng tôi những giáo viên đã được tiếp cận 1
  7. chuyển đổi số đã về triển khai trong quá trình dạy học của mình. Năm học 2022 – 2023 trong số các tiết dạy phát triển năng lực, vận dụng chuyển đổi số, Chúng Tôi đã thiết kế KHBD cho nhiều bài trong chương trình Vật Lí THPT. Để làm rõ và nổi bật dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số, Chúng Tôi đã chọn chọn đề tài: “Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học bài: Ba định luật Newton về chuyển động - Vật lí 10 - Cánh Diều theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục” làm đề tài nghiên cứu. “Ba định luật Newton về chuyển động” là một chủ đề thường sử dụng phương pháp dạy học truyền thống để dạy trong chương trình Vật Lí 10. Để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp cho chủ đề này theo định hướng phát triển năng lực là một vấn đề rất nan giải. Tuy vậy nhưng chúng tôi vẫn quyết định chọn chủ đề này để thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực để thầy cô thấy rằng dù khó đến mấy chúng ta cũng có thể tìm ra hướng đi phù hợp với yêu cầu mới của đổi mới phương pháp dạy học. Chúng Tôi đã lên ý tưởng và quyết định chọn đề tài đã nêu để lan toả tới các GV các phương pháp dạy học ứng dụng chuyển đổi số hiệu quả. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài + Làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số. + Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn Vật Lí trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số. + Thiết kế hoàn chỉnh KHBD bài: Ba định luật Newton về chuyển động – Vật Lí 10 - Cánh Diều theo hướng phát triển năng lực vận dụng công nghệ số để lan tỏa các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên bộ môn Vật Lí nói riêng và giáo viên các môn nói chung, từ đó vận dụng cho nhiều bài học khác đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng Học sinh khối 10 tại các trường THPT, Trung tâm GDTX. Môn Vật lí 10 - Cánh Diều - THPT - Phạm vi nghiên cứu + Tại 10 trường THPT và Trung tâm GDTX trong tỉnh Nghệ An: THPT Thái Hoà, THPT Tây Hiếu, THPT Đông Hiếu, THPT Cờ Đỏ, THPT 1-5, Trung tâm GDTX Thái Hoà, THPT Quỳ Hợp 1, THPT Quỳ Hợp 2, THPT Quỳ Hợp 3, THPT Quỳ Châu. + Kiến thức chủ đề : Ba định luật Newton về chuyển động - Vật Lí 10 - Cánh Diều 2
  8. 4. Kế hoạch thời gian thực hiện Thời gian Nội dung Viết đề cương và triển khai sáng kiến trong giai đoạn Tháng 09/2022 – 12/ 2022 thử nghiệm, khảo sát và đánh giá kết quả đạt được. Tiếp tục áp dụng sáng kiến để kiểm định độ tin cậy Tháng 01/2023– 02/ 2023 của các giải pháp đề ra. Tháng 03/2023 Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. 5. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý luận. Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, các công trình khoa học có liên quan . - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra. + Phương pháp xử lý số liệu. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp thực nghiệm 6. Giả thiết khoa học Ứng dụng tối đa các phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao hơn, nâng cao năng lực số cho cả giáo viên và học sinh so với cách dạy truyền thống. 7. Đóng góp mới của đề tài - Thứ nhất: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực số cho học sinh và cho giáo viên. - Thứ hai: Chỉ ra các dấu hiệu của một bài học/ chủ đề/ nội dung dạy học Vật Lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số của học sinh. - Thứ ba: Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học bài: Ba định luật Newton về chuyển động - Vật lí 10 - Cánh Diều theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. 3
  9. Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề chung về năng lực số 1.1.1.1. Khái niệm năng lực số và khung năng lực số a. Năng lực số là gì? Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT- TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Theo UNICEF (2019), Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Năng lực số (NLS) được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai: đa phần vị trí việc làm sẽ được số hóa, khả năng sử dụng công nghệ số là đòi hỏi của hầu hết mọi ngành nghề, các ngành công nghiệp số trở thành nhân tố then chốt của nền kinh tế, các cơ sở giáo dục trở thành những mô hình doanh nghiệp số, giảng viên và sinh viên phải là những người tận dụng được các lợi ích của công nghệ, đồng thời hỗ trợ cộng đồng và thúc đẩy khả năng đổi mới, sáng tạo của các thế hệ kế tiếp. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số của học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh: •Môi trường xã hội của học sinh: bao gồm cơ sở hạ tầng, chất lượng công nghệ; chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT. •Bối cảnh gia đình: Hiểu biết của gia đình về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của học sinh, sự giáo dục gia đình là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực số của các em. • Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh. • Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng như về khả năng hỗ trợ các 4
  10. sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. • Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh • Việc giáo viên sử dụng CNTT –TT (ICT) có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh. Nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT- TT vào chương trình giảng dạy Nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, năng lực số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất năng lực số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). c. Khung năng lực số là gì? Khung Năng lực số (Digital Literacy Framework) là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể (UNICEF-2019). 1.1.2. Mục tiêu của khung năng lực số Định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 1.1.3. Khung năng lực số đối với học sinh trung học Khung Năng lực số của học sinh trung học (dựa trên Khung năng lực UNESCO 2018) gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần: 5
  11. Miền năng lực Năng lực thành phần 1. Vận hành các 1.1. Sử dụng thiết bị phần cứng thiết bị kỹ thuật 1.2. Sử dụng phần mềm trong thiết bị số số 2. Kĩ năng về 2.1. Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số thông tin và dữ 2.2. Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số liệu. 2.3. Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số 3. Giao tiếp và 3.1. Tương tác thông qua các thiết bị số Hợp tác trên môi 3.2. Chia sẻ thông qua công nghệ số trường số 3.3. Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số 3.4. Hợp tác thông qua công nghệ số 3.5. Chuẩn mực giao tiếp 3.6. Quản lý định danh cá nhân 4. Tạo lập sản 4.1. Phát triển nội dung số phẩm số 4.2. Tích hợp và điều chỉnh nội dung số 4.3. Bản quyền 4.4. Lập trình 5. An toàn kĩ 5.1. Bảo vệ thiết bị thuật số 5.2. Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư 5.3. Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất 5.4. Bảo vệ môi trường 6. Giải quyết vấn 6.1. Giải quyết các vấn đề kĩ thuật đề 6.2. Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ 6.3. Sử dụng sáng tạo thiết bị số 6.4. Xác định thiếu hụt về năng lực số 6.5..Tư duy máy tính (Computational Thinking) 7.1. Vận hành những công nghệ số trong một lĩnh vực đặc thù 7. Sử dụng NLS 7.2. Thao tác với dữ liệu, nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh cho nghề nghiệp vực đặc thù Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo 6
  12. Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau. - NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; - NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; - NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; - NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; - NLe: Hợp tác trong môi trường số. 1.1.4. Các mức độ của năng lực Để cụ thể hóa khi xây dựng các mức độ năng lực cho từng cấp học chúng ta sử dụng các mức độ phức tạp công việc, mức độ tự chủ của người học và các mức độ nhận thức được thể hiện trong bảng sau: Mức độ Mức độ phức tạp Mức độ Mức độ tự chủ hành động Năng lực của công việc nhận thức 1 Đơn giản Có sự hướng dẫn Nhớ, biết 2 Đơn giản Tự chủ một phần Hiểu 3 Phức tạp Tự chủ hoàn toàn, có thể dạy Vận dụng lại người khác 1.1.5. Quy trình triển khai khung năng lực số Đối với các cơ sở giáo dục, trước khi xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh cần thực hiện các bước sau đây: Đánh giá ban đầu, sử dụng khung năng lực số trong việc tổ chức dạy học, hướng dẫn cụ thể về khung năng lực số, triển khai khung năng lực số và có đánh giá tác động của Khung. Quy trình được biểu diễn qua sơ đồ sau: Khung năng lực số cho giáo viên UNESCO đã phát triển và thử nghiệm một khung năng lực số dành cho giáo 7
  13. viên. Trong khung năng lực này, UNESCO đã đề cập đến 6 miền năng lực khác nhau ở 3 mức độ. Các miền năng lực: - Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục - Chương trình dạy học và đánh giá - Phương pháp sư phạm - Ứng dụng các kỹ năng số - Tổ chức và Quản lí - Phát triển chuyên môn giáo viên Đối với các miền năng lực số của giáo viên, UNESCO chỉ ra có 3 mức độ tương ứng mà giáo viên cần phát triển. Mức đầu tiên tương ứng việc các giáo viên có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc giáo viên bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các giáo viên và học sinh Sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Cụ thể như sau: Mức độ Chiếm lĩnh tri Đào sâu tri Sáng tạo Miền năng lực thức thức tri thức Hiểu ICT trong Hiểu về chính sách Áp dụng chính Đổi mới chính giáo dục sách sách Chương trình, Kiến thức cơ bản Áp dụng kiến thức Các kĩ năng xã kiểm tra đánh giá hội tri thức Phương pháp Dạy học tăng cường Giải quyết vấn đề Tự quản lý sư phạm ứng dụng ICT phức tạp Ứng dụng kĩ năng Vận dụng Áp dụng Chuyển đổi số Tổ chức và quản lí Lớp truyền thống Cộng tác nhóm Tổ chức học tập Phát triển chuyên Kĩ năng số Giáo viên như môn Mạng lưới nhà đổi mới Cách tiếp cận của mỗi quốc gia, địa phương hoặc trường học áp dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ tích hợp CNTT-TT trong cộng đồng, và các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Mức Chiếm lĩnh tri thức Mục tiêu của mức Chiếm lĩnh Tri thức là để các giáo viên tác động hiệu quả và hữu ích lên người học trong trường và điều đó giúp cho người học trở thành các thành viên gắn kết và hữu ích trong xã hội. Có 6 năng lực CNTT-TT cho giáo viên ở mức này. Những giáo viên đã làm chủ 8
  14. được các năng lực ở mức Chiếm lĩnh Tri thức có thể: 1. Đưa ra được cách thức các thực hiện phù hợp trong lớp học tương xứng với sự hỗ trợ của cơ sở và chính sách quốc gia. 2. Phân tích các tiêu chuẩn của chương trình giảng dạy và xác định cách thức CNTT- TT có thể được sử dụng trong giáo dục để hỗ trợ đạt được các tiêu chuẩn đó; 3. Lựa chọn các CNTT-TT thích hợp để hỗ trợ các phương pháp dạy và học cụ thể; 4. Xác định chức năng của các thành phần phần cứng và các ứng dụng phần mềm phổ biến và có khả năng sử dụng chúng; 5. Tổ chức cơ sở vật chất để đảm bảo công nghệ hỗ trợ cho các phương pháp học tập khác nhau theo cách thức bao hàm toàn diện; 6. Sử dụng CNTT-TT để hỗ trợ phát triển nghề nghiệp của họ. Mức Đào sâu tri thức Mục tiêu là để nâng cao khả năng của giáo viên để hỗ trợ học sinh. Những giáo viên đã làm chủ được các năng lực ở mức Đào sâu tri thức có thể: 1. Xác định cách tốt nhất để sử dụng CNTT-TT hỗ trợ cho việc học tập và có thể gắn với các vấn đề của thế giới thực liên quan tới môi trường, an toàn thực phẩm, y tế đối với các yêu cầu của chương trình giảng dạy, 2. Xác định, thiết kế và sử dụng các hoạt động trong lớp học để giải quyết được các mục tiêu dạy học. 3. Giải thích chương trình giảng dạy có chú ý tới chiều sâu hiểu biết và sử dụng các chiến lược đánh giá thích hợp và phù hợp với ngữ cảnh. 4. Giải quyết vấn đề có tính cộng tác và học tập dựa trên dự án, ở đó học sinh khai thác chủ đề một cách sâu sắc và vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống. 5. Xây dựng các nhiệm vụ, hướng dẫn, và hỗ trợ học sinh xử lý các dự án cộng tác. Giúp học sinh tạo lập, triển khai và giám sát kế hoạch và thực hiện dự án. 6. Tham vấn các chuyên gia và cộng tác với các giáo viên khác để hỗ nâng cao năng lực nghề nghiệp. Mức Sáng tạo tri thức 1. Thiết kế các hoạt động của lớp học và thúc đẩy các mục tiêu đó, xây dựng kế hoạch phát triển và hỗ trợ học sinh ở trong và ngoài nhà trường. 2. Xây dựng cộng đồng học tập trong lớp học ở đó học sinh thường xuyên được tham gia phát triển các kỹ năng. 3. Thiết kế các tài nguyên và các môi trường học tập dựa vào CNTT-TT; sử dụng CNTT-TT để sáng tạo tri thức và khuyến khích học sinh phản biện; hỗ trợ việc học tập suốt đời, liên tục lắng nghe và xử lí phản hồi của học sinh; tạo ra cộng đồng tri 9
  15. thức cho học sinh và đồng nghiệp của mình. 1.1.6. Chuyển đổi số trong giáo dục 1.1.6.1. Thế nào là chuyển đổi số trong giáo dục? Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. Chuyển đổi số trong quản lý giáo dục là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy học là thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá, số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e- learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến… Chuyển đổi số trong dạy học giúp học sinh chủ động trong việc học tập, không giới hạn trong truy cập tài liệu học tập, chất lượng giáo dục được nâng cao và tiết kiệm chi phí tối đa trong học tập. Học sinh vẫn sẽ phải đến trường, phải giao tiếp và được các giáo viên hướng dẫn, nhưng nhiều thứ sẽ thay đổi hoặc đảo ngược lại. Nếu như trước đây 100% kiến thức được truyền thụ ở trên lớp thì hiện nay tỷ lệ kiến thức được truyền thụ trực tuyến sẽ tăng dần lên. Thậm chí, trong giai đoạn giãn cách xã hội vì dịch bệnh, 100% là học trực tuyến. Nếu như trước đây lên lớp là để giảng bài, ở nhà là để tự làm bài tập, thì hiện nay đảo ngược lại, học sinh có thể ở nhà nghe giảng bài trực tuyến, nhưng lên lớp để làm bài tập và giải quyết các vấn đề đặt ra theo các nhóm. Theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. 1.1.6.2. Một số điều kiện đảm bảo thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục Thứ nhất, tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh, học viên, sinh viên và cha mẹ các em để quán triệt quan điểm chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ rất nhanh và không thể không thực hiện nếu không muốn lạc hậu với xu thế phát triển. 10
  16. Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý: Các chính sách liên quan đến học liệu (sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả); chất lượng việc dạy học trên môi trường mạng (an toàn thông tin mạng); bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên môi trường mạng; kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến. Thứ ba, đảm bảo đồng bộ điều kiện hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT. Để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục cần phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. Thứ tư, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của ngành trong thực hiện chuyển đổi số (kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học). 1.1.6.3. Nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 Nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.”. 1.1.7. Dạy học phát triển năng lực số trong bộ môn Vật lí ở trường THPT 1.1.7.1. Vai trò của bộ môn Vật lí trong việc phát triển năng lực số cho học sinh Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Do đó, phát triển năng lực số cho học sinh là nhiệm 11
  17. vụ rất quan trọng trong dạy học bộ môn Vật lí. Nội dung môn học tập trung vào các thành tố cơ bản của Vật lí ở trường phổ thông là: Khái niệm vật lí, định luật vật lí, thuyết vật lí, các ứng dụng khoa học kĩ thuật của vật lí, giải bài tập vật lí phổ thông và sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí. Để phát triển năng lực nói chung, năng lực số cho học sinh nói riêng, chương trình còn cập nhật các vấn đề về ứng dụng CNTT-TT trong dạy học vật lí. 1.1.7.2. Yêu cầu đối với năng lực số của giáo viên nói chung, giáo viên vật lí THPT nói riêng Thứ nhất, giáo viên phải khai thác, sử dụng được các thiết bị số, các phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá nói chung và phần mềm hỗ trợ dạy học vật lí nói riêng. Một số kĩ năng này các giáo viên đã được tiếp thu ở mức độ cơ bản mang tính chất giới thiệu trong chuyên đề tập huấn triển khai cho giáo viên đại trà về Kỹ thuật dạy học trực tuyến. Để có thể thực hiện một cách chủ động, thành thạo đòi hỏi các giáo viên phải tự học, tự nghiên cứu, áp dụng, điều chỉnh và rút kinh nghiệm. Thứ hai, giáo viên phải thiết kế được kế hoạch bài dạy phát triển năng lực nói chung và năng lực số cho học sinh nói riêng. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, trước hết phải xác định được các mục tiêu phát triển năng lực số trong mỗi bài học/nội dung dạy học cụ thể và các thiết bị, phần mềm, học liệu số có thể hỗ trợ tối đa cho một nội dung dạy học với phương pháp, kĩ thuật dạy học thích hợp. Từ đó xây dựng được kế hoạch bài dạy với các phương pháp sư phạm, phương pháp kiểm tra đánh giá có sự hỗ trợ của CNTT- TT phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học cụ thể. Thứ ba, giáo viên phải tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số và biết đánh giá, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để phát triển năng lực số cho bản thân. Để vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học bài “Ba định luật Newton về chuyển động”, chúng tôi tìm hiểu cơ sở thực tiễn và thực trạng của việc dạy học phát triển năng lực số cho học sinh và những khó khăn của giáo viên trong việc nâng cao năng lực số của bản thân, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong dạy học bộ môn. 12
  18. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong trường THPT Thái Hòa . Hiện nay, dạy học định hướng phát triển năng lực đã được phần lớn giáo viên áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi giáo viên giỏi các cấp, một số ít GV áp dụng trong các tiết dạy bình thường. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhiều giáo viên trong Trường và thu được kết quả như sau( Phụ lục 02 đính kèm) Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: khi khảo sát 60 giáo viên thuộc các môn học cấp THPT, có 76% giáo viên đã áp dụng dạy học định hướng phát triển năng lực cho các tiết dạy thao giảng, tiết dạy thi GVG; có 33% giáo viên áp dụng ở một số tiết dạy thông thường; có 12% giáo viên chưa bao giờ áp dụng; 0% giáo viên áp dụng ở tất cả các tiết học và phần lớn các tiết học. Như vậy, có thể thấy phần lớn giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. 1.2.2. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số trong các trường THPT. Thông qua việc điều tra trực tuyến về thực tế dạy học phát triển năng lực số trong bộ môn Vật lí ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (THPT Đông Hiếu, THPT Thái Hòa, THPT Tây Hiếu, THPT Cờ Đỏ, THPT 1-5, THPT Quỳ Hợp 1, THPT Quỳ Hợp 2, THPT Quỳ Hợp 3, THPT Quỳ Châu) ( Có 65 giáo viên tham gia khảo sát, số liệu khảo sát được tổng hợp chi tiết ở phụ lục 02 đính kèm), chúng tôi rút ra được một số nhận xét về năng lực số của giáo viên Vật lí THPT và việc dạy học phát triển năng lực số cho học sinh như sau: - Các giáo viên đều sử dụng được phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng, sử dụng facebook, zalo, gmail hỗ trợ quá trình chức dạy học. Các giáo viên đều tổ chức dạy học trực tuyến được qua một số phần mềm như: Zoom, E - Learning LMS, Microsoft Team, Google Meets, Tỷ lệ giáo viên dùng được các phần mềm chuyên dụng thiết kế bài giảng E – Learning còn thấp, một số giáo viên chưa nhận biết đúng tên phần mềm thiết kế bài giảng E – Learning. - Tỉ lệ khá cao giáo viên khảo sát sử dụng được các phần mềm và ứng dụng trong quá trình dạy học môn vật lí: Microsoft powerpoint (71,4%), zoom (85,7%), zalo( 85,7%), facebook( 68,3%), Email( 73%). Các phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá tạo tương tác tốt như: Padlet (31,7%), cabri (4,8%), onenote(7,9%), … ít được giáo viên khai thác, sử dụng.( Phụ lục 02 đính kèm) - Đa số giáo viên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm nhưng xử lý số liệu một cách thủ công, chưa biết sử dụng các phần mềm để số hóa quá trình xử lý số 13
  19. liệu, vẽ đồ thị, khớp hàm để biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng trong thí nghiệm. - Đa số các thầy cô sử dụng phần mềm PowerPoint ( 95,2%) để soạn các bài giảng điện tử nhưng các phần mềm soạn bài giảng hiện nay rất hay như: iSpring Suite(9,7%), ….. lại ít được khai thác và sử dụng ( Phụ lục 02 đính kèm) - Tỉ lệ nhỏ giáo viên sử dụng được các phần mềm thiết kế thí nghiệm mô phỏng trong dạy học vật lí hoặc mô tả hiện tượng vật lí. Phần mềm Yenka để thiết kế thí nghiệm mô phỏng cũng ít được khai thác, sử dụng. Phần mềm Crocodile Physics được nhiều giáo viên sử dụng nhất( 61,4%), phần mềm mô phỏng Phet rất trực quan và dễ hiểu lại ít được sử dụng( 28,1%) (Phụ lục 02 đính kèm) 1.2.3. Thực trạng khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập môn vật lí của học sinh tại trường THPT Thái Hòa. Khảo sát 229 học sinh lớp 10 tại trường THPT Thái Hòa, chúng tôi xác xác được thực tế ứng dụng chuyển đổi số trong học tập được thể hiện ở sơ đồ. - Kết quả khảo sát cho thấy học sinh rất ít được các thầy cô hướng dẫn sử dụng các phần mềm trong quá trình dạy học vật lí: Phet(2,5%), cabri( 2,5%), …..( Phụ lục 02 đính kèm). - Kết quả khảo sát cho thấy 46,5% học sinh khảo sát sử dụng được các phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint để thiết kế bài báo cáo học tập. Một số ít học sinh sử dụng được các phần mềm hỗ trợ trong học tập như Geo Geogebra (3,9%), Video Editor (11,4%), Padlet (15,8%), Phet(2,5%),… Phần lớn học sinh sử dụng thành thạo các ứng dụng để tương tác trong quá trình học tập: Zoom(79,4%),Zalo(70,6%), Facebook( 80,7%)…..( Phụ lục 02 đính kèm) Kết quả khảo sát việc sử dụng phần mềm Physic draw và một số phần mềm khác trong vẽ đồ thị, xử lý số liệu thí nghiệm vật lí cho thấy chỉ 2,1% học sinh sử dụng thành thạo, 26 % học sinh sử dụng được nhưng không thành thạo và 60,4 % học sinh không biết sử dụng. ( Phụ lục 02 đính kèm) - Tỉ lệ 35,6% học sinh khảo sát được nghiên cứu kiến thức thường xuyên qua các video giáo viên cung cấp, 53,8 % được quan sát video nhưng không thường xuyên và 10,6% học sinh chỉ được quan sát video kèm hướng dẫn chung của giáo viên bằng lời. ( Phụ lục 02 đính kèm) 1.2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu trong bài: “Ba định luật NewTon về chuyển động - Vật Lí 10 - Cánh Diều”. Kết quả khảo sát 20 giáo viên dạy môn Vật lí tại các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa cho thấy: với bài “Ba định luật Newton về chuyển động” có 45% GV sử dụng phương pháp thuyết trình; 30% GV sử dụng phương pháp vấn 14
  20. đáp – gợi mở; 15% GV sử dụng phương pháp trực quan, 10% GV sử dụng phương pháp dạy học nhóm. GV tổ chức trò chơi cho tiết học hoàn toàn không có; với bài này GV hoàn toàn không vận dụng chuyển đổi số để dạy học để phát triển năng lực số cho học sinh.( Phụ lục 02 đính kèm) 1.2.5. Nguyên nhân của thực trạng ít vận dụng chuyển đổi số trong dạy và học ở trường THPT Kết quả khảo sát trực tiếp qua một số giáo viên phụ trách nhóm chuyên môn Vật lí các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cho thấy thực trạng một tỷ lệ đáng kể các giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử, các phần mềm và công cụ hỗ trợ trong dạy học vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị một bài giảng. Việc thực hiện một bài giảng một cách công phu bằng các dẫn chứng sống động trên các thiết bị hiện đại trong các giờ học lý thuyết là một điều mà các giáo viên không muốn nghĩ đến. Như vậy, kết quả khảo sát trực tiếp và trực tuyến cho thấy rằng phần lớn các giáo viên chưa khai thác hiệu quả, sử dụng phối hợp các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh. Đa số giáo viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận các phần mềm tạo tương tác tốt, các phần mềm chuyên dụng cho bộ môn Vật lí. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2