Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề Hàm số bậc hai Toán 10 KNTT theo tinh thần chương trình GDPT 2018
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Vận dụng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề Hàm số bậc hai Toán 10 KNTT theo tinh thần chương trình GDPT 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và thực hiện về công tác chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong dạy học môn Toán học 10 tại trường THPT Anh Sơn 3 nói riêng; Nghiên cứu và sử dụng một số phần mềm để chuyển đổi số trong dạy học môn Toán 10 THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề Hàm số bậc hai Toán 10 KNTT theo tinh thần chương trình GDPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HÀM SỐ BẬC HAI” TOÁN 10 KNTT THEO TINH THẦN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Lĩnh vực: Toán học Năm học: 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 ===***=== SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HÀM SỐ BẬC HAI” TOÁN 10 KNTT THEO TINH THẦN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Lĩnh vực: Toán học Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Thuần – Tổ : Toán-Tin. Số điện thoại: 0852791692 2. Nguyễn Thị Lan – Tổ: Toán-Tin Số điện thoại: 0853518355 Năm học: 2023 – 2024
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 GDĐT Giáo dục đào tạo 5 THPT Trung học phổ thông 6 THCS Trung học cơ sở 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 CNTT-TT Công nghệ thông tin-Truyền thông 9 NLS Năng lực số 10 KTĐG Kiểm tra đánh giá 11 TN Thực nghiệm 12 ĐC Đối chứng 13 TNSP Thực nghiệm sư phạm 14 SGK Sách giáo khoa 15 KNTT Kết nối tri thức 16 TBDH Thiết bị dạy học 17 CSVC Cơ sở vật chất 18 PHT Phiếu học tập
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 2 5. Tính mới của đề tài ........................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 1.Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4 2. Cở sở thực tiễn ................................................................................................. 14 3. Giải pháp ......................................................................................................... 18 3.1. Nội dung và mục tiêu dạy học chủ đề “ Hàm số bậc hai” có áp dụng chuyển đổi số. ................................................................................................................ 18 3.2. Các biện pháp áp dụng chuyển đổi số trong dạy học bài "Hàm số bậc hai"…………………………………………………………………………….......20 4. Thực nghiệm ................................................................................................... 40 4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 40 4.2. Đối tượng, thời gian ................................................................................... 40 4.3. Nội dung…………………….......………………..………………………40 4.4.Kết quả……………………………………..….............…….……………40 5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của giải pháp……….....................…….....44 5.1. Mục đích……………………………………........................………….....44 5.2. Nội dung, phương pháp……………..………………..………......…........44 6. Hiệu quả của sáng kiến .................................................................................... 50 7. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 50 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 51 1. Kết luận ............................................................................................................ 51 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 52 PHỤ LỤC…………………………...…………………………......……………...53
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nhằm nâng cao năng lực tự học của người học. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Điều đó cho thấy việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn có tác động rất lớn đối với đất nước. Chuyển đổi số trong dạy học chương trình Toán phổ thông: Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng mở ra nhiều cơ hội cho giáo viên và học sinh trong việc đổi mới phương pháp dạy và học, đạt hiệu quả một cách tối ưu. Năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học Toán là năng lực cốt lõi mà học sinh đạt được, nó giúp học sinh phát triển được các năng lực khác như năng lực giao tiếp, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo,... Đó là những năng lực chung, năng lực đặc thù của môn Toán mà giáo viên cần hình thành cho học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của chương trình GDPT mới. Chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT, chương trình đã có những thay đổi về nội dung và hình thức thể hiện qua các bộ sách Kết nối tri thức, bộ sách Cánh diều, bộ sách Chân trời sáng tạo. Chương trình mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp người học không chỉ nắm vững kiến thức, kĩ năng mà còn có thể vận dụng tốt kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống từ đó hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực. Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Anh Sơn 3, chúng tôi nhận thấy: Năm học 2023 - 2024 là năm học thứ hai thực hiện theo chương trình mới, nhưng đã bộc lộ một số hạn chế như vấn còn nhiều giáo viên thực hiện tất cả các hoạt động dạy học trong không gian dạy học truyền thống, học sinh không được trải nghiệm để tiếp cận kiến thức, đa số các em vẫn còn thụ động, không biết cách tự học. Chủ đề Hàm số bậc hai là một chủ đề quan trọng, vừa là tiếp nối chương trình hàm số mà học sinh đã học ở cấp THCS, vừa là cầu nối để học tiếp các hàm số phức tạp 1
- hơn, hơn nữa hàm số bậc hai có nhiều ứng dụng trong thực tiễn , vì thế việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm, tìm hiểu chuẩn bị trước bài ở nhà là rất cần thiết. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, tiếp thu kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn viết đề tài: “ Vận dụng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề “Hàm số bậc hai” Toán 10 KNTT theo tinh thần chương trình GDPT 2018”. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và thực hiện về công tác chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong dạy học môn Toán học 10 tại trường THPT Anh Sơn 3 nói riêng. - Nghiên cứu và sử dụng một số phần mềm để chuyển đổi số trong dạy học môn Toán 10 THPT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng - Chuyển đổi số trong dạy học môn Toán. - Giáo viên dạy Toán tại các Trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn. - Học sinh khối 10 Trường THPT Anh Sơn 3. Phạm vi - Chuyển đổi số trong dạy học môn Toán 10, cụ thể là dạy học chủ đề “ Hàm số bậc hai” tại Trường THPT Anh Sơn 3 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục, chương trình giáo dục phổ thông 2018, các thông tư, văn bản chỉ đạo, các tài liệu liên quan đến các phần mềm phục vụ cho chuyển đổi số có thể sử dụng giảng dạy. - Phương pháp điều tra: điều tra về khả năng ứng dụng chuyển đổi số của học sinh và giáo viên, điều tra tính thường xuyên sử dụng chuyển đổi số trong dạy học, điều tra tính hiệu quả khi sử dụng chuyển đổi số vào công tác dạy học. 2
- - Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm về chuyên môn, kinh nghiệm ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng các phương án chuyển đổi số trong dạy học chủ đề … - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 5. Tính mới của đề tài - Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về vận dụng chuyển đổi số trong dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. - Đề tài làm sáng tỏ thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong dạy học môn Toán trên địa bàn huyện Anh Sơn. - Đề tài góp phần phát triển năng lực số cho học sinh thông qua hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng khi dạy học chủ đề Hàm số bậc hai. - Cung cấp nguồn tư liệu về cách thức ứng dụng chuyển đổi số giúp GV tham khảo và áp dụng vào việc giảng dạy môn Toán đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cở sở lý luận 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 1.1.1. Khái niệm chuyển đổi số Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. 1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT(Internet of Things - Internet vạn vật), Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần như tức thời. Công nghệ số đã mở ra không gian học tập thoải mái qua mạng Internet, học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi. Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức dễ dàng, thuận tiện hơn. Chính điều này, đã mở ra cho Việt Nam nói riêng một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Giáo viên và học sinh được truy cập nguồn tài liệu không giới hạn với kho tài liệu khổng lồ. Hơn nữa, chuyển đổi số trong ngành giáo dục giúp học sinh tìm kiếm, khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến, không bị giới hạn bởi khả năng tài chính của người dùng. 1.1.3. Điều kiện đảm bảo cho chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo Trong GDĐT để đảm bảo thành công chuyển đổi số trước tiên cần phải tuyên truyền, thống nhất, thông suốt về nhận thức trong toàn ngành, đến từng nhà trường, mỗi cá nhân. Nhận định chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ rất nhanh, do đó cần có sự chuẩn bị, đầu tư xứng tầm, tạo sức mạnh cộng hưởng và quyết tâm cao. Cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý phải được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số trong toàn ngành. Đó là các chính sách liên quan 4
- đến học liệu như sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả; liên quan đến chất lượng việc dạy học trên môi trường mạng như an toàn thông tin mạng; liên quan đến chính trị, tư tưởng, đạo đức người dạy, người học như bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên môi trường mạng; và các quy định liên quan đến điều kiện tổ chức dạy - học trên mạng, kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến. Nền tảng hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất cơ bản phải được trang bị đồng bộ trong toàn ngành giáo dục đảm bảo việc quản lý, dạy - học có thể được thực hiện một cách bình đẳng giữa các địa phương, nhà trường có điều kiện hoàn cảnh kinh tế khác nhau; đảm bảo môi trường mạng thông suốt, ổn định, an toàn thông tin. Thực hiện việc này cần huy động được các nguồn lực xã hội chung tay hỗ trợ và tham gia cung cấp các hệ thống, giải pháp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Yếu tố đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, học sinh sinh viên) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học. 1.1.4. Những lợi ích của việc chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục sẽ Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ,… giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng – cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy. 5
- - Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. - Giảm chi phí học tập: phát triển của Internet, các mô hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí học tập, in ấn tài liệu học tập … - GV và HS phối hợp công việc nhịp nhàng: Việc áp dụng công nghệ vào vận hành giúp quản lý và theo dõi HS triệt để hơn, giảm tải các lãng phí, tăng hiệu và chất lượng. - Đánh giá (kiến thức người học và tài liệu hướng dẫn và đo lường sự tiến bộ): Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, GV có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. HS có thể trả lời các câu hỏi của giáo viên thông qua các phần mềm, từ đó giáo viên có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng em. 1.2. Năng lực số và Khung năng lực số 1.2.1 Khái niệm năng lực Năng lực là kiến thức, khả năng, hành vi của một người hoặc một hệ thống để thực hiện công việc hay đạt được mục tiêu cụ thể. Năng lực có thể bao gồm các khía cạnh như kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, tư duy sáng tạo,...NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. 1.2.2. Năng lực số UNESCO định nghĩa năng lực số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho các công việc từ đơn giản đến phức tạp cũng như khởi nghiệp. Năng lực số là tổng hợp của năng lực sử dụng máy tính, năng lực công nghệ thông tin, năng lực thông tin và năng lực truyền thông. Theo UNICEF 2019: Năng lực số đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 1.2.3. Khung năng lực số học sinh - Sử dụng các thiết bị số + Sử dụng thiết bị phần cứng: Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng của thiết bị số. 6
- + Sử dụng phần mềm trong thiết bị số: Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số. - Kĩ năng về thông tin và dữ liệu. + Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số: Xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng. Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm. + Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số: Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số. + Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số: Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số. Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc. - Giao tiếp và hợp tác + Tương tác thông qua các thiết bị số: Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng. + Chia sẻ thông qua công nghệ số: Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy. + Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số: Sử dụng công nghệ số phù hợp để thể hiện quyền công dân và tìm kiếm cơ hội tự phát triển bản thân. + Hợp tác thông qua công nghệ số Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức. + Chuẩn mực giao tiếp Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số. Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số. + Quản lý định danh cá nhân Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân1 trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số. - Sáng tạo sản phẩm số + Phát triển nội dung số 7
- Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số. + Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thông tin và nội dung vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp. Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã tạo lập. + Bản quyền Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số. + Lập trình Viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể. - An toàn kĩ thuật số + Bảo vệ thiết bị Bảo vệ các thiết bị và nội dung. Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số. Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và quyền riêng tư. + Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại. + Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số; Bảo vệ bản thân và những người khác khỏi những nguy hiểm trong môi trường. Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn trong môi trường số. Nhận thức về công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội. + Bảo vệ môi trường Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới môi trường. - Giải quyết vấn đề + Giải quyết các vấn đề kĩ thuật Xác định các vấn đề kỹ thuật khi vận hành thiết bị số và giải quyết được các vấn đề này. + Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ 8
- Đánh giá phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa chọn, sử dụng các công cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng khả thi để giải quyết các nhu cầu đề ra. + Sử dụng sáng tạo thiết bị số Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến thức và cải tiến các quy trình và sản phẩm. Thu hút cá nhân và tập thể vào quá trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về nhận thức và tình huống có vấn đề trong môi trường số. + Xác định thiếu hụt về năng lực số Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong năng lực số của bản thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số. Tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu kỹ thuật số. + Tư duy máy tính Diễn đạt được các bước xử lý một vấn đề theo kiểu thuật toán. - Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan + Vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù Xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. + Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù + Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số. 1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số học sinh - Môi trường xã hội Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp. - Hoàn cảnh gia đình Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Lưu ý về vai trò của cha mẹ và gia đình là phương tiện số trung gian thay đổi tùy theo bối cảnh địa phương với sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, đồng thời đề xuất chính phủ các nước và các bên liên quan khác nên đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái họ học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. - Nhà trường Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là 9
- chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. - Vai trò của tổ chức, cá nhân Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận. Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT và Khoa học máy tính không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển NL tin học nói chung. 1.3 Giới thiệu một số phần mềm và cách sử dụng để chuyển đổi số trong dạy học môn Toán học trong phạm vi đề tài Việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học môn Toán lớp 10 - THPT theo chương trình GDPT 2018 đã được tôi áp dụng khá nhiều trong năm học 2023-2024. Những ứng dụng chuyển đổi số thường xuyên được tôi sử dụng trong dạy học như: “Google Form”, “Padlet”, “Power boin”, “GeoGebra” “ Canvar” kết hợp với các mạng xã hội hỗ trợ quản lý lớp học như “Zalo”, “Messenger trong kiểm tra, đánh giá như: ứng dụng phần mềm “Azota”, “Kahoot”, “Quizz”,... Tùy thuộc vào nội dung, yêu cầu cần đạt của các bài học, đối tượng HS mà GV có thể lựa chọn các ứng dụng phần mềm cho phù hợp. Sau đây, tôi có thể giới thiệu qua một số phần mềm và cách sử dụng chúng trong việc ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học, cụ thể như sau: Mạng xã hội hỗ trợ quản lí lớp học “Zalo”, Messenger” “Zalo”, “Messenger” là hai phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, chúng là phần mềm hữu hiệu trong việc trao đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng. Chức năng: Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group). Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video),có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số. Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học. “Zalo”, “Messenger” Thực hiện được các cuộc tròchuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian. Đặc biệt ”ZaLo” có thể thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm. Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để triển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online. 10
- Việc tạo “Zalo”, “Messenger” để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng. 1.3.1. Giới thiệu các phần mềm sử dụng để dạy học trong phạm vi đề tài a) Phần mềm Geogebra GeoGebra là một phần mềm toán học bổ ích và được cung cấp hoàn toàn miễn phí. GeoGebra mới nhất thực sự là công cụ hỗ trợ đắc lực dành cho những ai đang phải thực hiện việc nghiên cứu hoặc làm việc với số học, hình học, bảng tính, đồ họa, số liệu thống kê, đại số và giải tích. Ứng dụng của Geogebra GeoGebra giúp hỗ trợ vẽ đồ thị hàm số và hình học rất phổ biến đối với mọi người, nhất là học sinh, sinh viên và giáo viên. Sử dụng phần mềm Geogebra để vẽ đồ thị Nếu bạn chưa cài đặt Geogebra có thể tải phần mềm về tại đây https://www.geogebra.org/download Sau khi cài đặt phần mềm thành công thực hiện theo các bước sau để vẽ đồ thị hàm số: Tại ngăn nhập lệnh nhập biểu thức của hàm số cần vẽ, ví dụ ở đây vẽ đồ thị hàm số bậc 2, ngay lập tức vùng làm việc đã vẽ đồ thị theo giá trị hàm vừa nhập: b) Phần mềm: “ Padlet” Padlet là một ứng dụng web 1.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sản phẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá… 11
- * Chức năng - Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video…Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình. - Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ. Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường. - Có thể chia sẻ đường liên kết đến trang web khác. Tạo/chỉnh sửa bài đăng, chia sẻ nội dung để mọi người có thể cùng trao đổi sản phẩm, thảo luận. Rất phù hợp cho việc giáo viên giao các dự án học tập cho học sinh. * Sử dụng Padlet trong kiểm tra, đánh giá Với Padlet, GV có thể sử dụng để tổ chức các cuộc thảo luận như: giao soạn thuyết trình về nội dung bài mới hoặc kiểm tra vở của học sinh nhờ chức năng tải ảnh… Tiện ích nhất với Padlet là GV có thể phân công các nhiệm vụ cần thực hiện trên Palet, học sinh các tổ sẽ thực hiện theo yêu cầu của giáo viên, ở đó học sinh có thể phân công nhiệm vụ, thảo luận, góp ý, bình luận, Thậm chí GV cũng có thể bình luận góp ý trực tiếp qua đó. Trong quá trình đó, giáo viên có thể nhận xét được quá trình làm việc của mỗi tổ, mỗi thành viên trong tổ và đưa ra các kết luận chuẩn xác. *Các thao tác thực hiện trên Padlet tham khảo tại đây c) Phần mềm Azota Azota là một ứng dụng tuyệt vời trong hỗ trợ giáo viên tạo bài tập, bài thi trực tuyến miễn phí, Các đòi hỏi trong giao bài tập, tiếp cận đơn giản với công cụ học tập hiệu quả được đặt ra. *Ứng dụng của Azota + Azota sử dụng cùng với tài khoản Zalo để đồng bộ nội dung trên tất cả thiết bị, lưu lại bài tập, bài thi của học sinh vĩnh viễn, dễ dàng thống kê, giám sát và theo dõi kết quả học tập của các em. Azota có đầy đủ các tính năng như tạo lớp học trực tuyến, tạo bài tập dưới dạng tự luận và trắc nghiệm, chấm bài tự luận sau khi học sinh làm bài, chụp ảnh và tải lên hệ thống; cho biết điểm số ngay đối với bài tập trắc nghiệm sau khi học sinh hoàn tất việc làm bài. + Ngoài ra một số tính năng nâng cao được chia sẻ hoàn toàn miễn phí - không có ở ứng dụng khác. Có thể kể đến: tính năng chia nhóm lớp trong tạo lớp; tính năng tách câu đảo đề theo nhóm; tính năng: nhóm giáo viên -giúp thầy cô chia sẻ, bài tập, đề thi, chấm bài và quản lí học sinh tốt hơn. 12
- + Azota là một sản phẩm mang tính cộng đồng, vì cộng đồng. Nó thể hiện nhiều điểm ưu việt tuyệt vời trong việc giúp giáo viên tạo đề thi cho lớp học trực tuyến hoặc hướng đến tổ chức các kì thi lớn cho toàn trường nếu số lượng máy tính, chất lượng internet của trường học cho phép. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với các thông tư 16/2020 và thông tư 22/2022 của bộ giáo dục về kiểm tra đánh giá hiện hành. Sử dụng ứng dụng azota vào luyện tập, kiểm tra đánh giá Azota là ứng dụng rất hữu ích, phù hợp cho giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá vào các hoạt động như: Ôn luyện đề cuối các chuyên đề hoặc trước các đợt kiểm tra. Nhờ Azota, sau mỗi lần thực hiện, giáo viên có thể kiểm tra được thái độ ý thức của các em khi thực hiện nhiệm vụ học tập được giao dựa vào bảng thống kê số lần tham gia làm trên ứng dụng, biết được chất lượng của HS thông qua thời gian làm bài, điểm số. Đặc biệt trên Azota giáo viên có thể cài đặt thời gian làm bài, giám sát, đảo đề, xem kết quả bài làm… thông qua các thao tác cài đặt. Khi hoàn thành xong bài thi, học sinh sẽ biết ngay kết quả, biết được cụ thể các đáp án đúng, sai , qua đó các em sẽ tự rút ra kinh nghiệm. Quét mã Qr – code, tham khảo các bước thực hiện tại đây + Thao tác dành cho học sinh + Thao Azota dành cho giáo viên d) Phần mềm Kahoot “Kahoot!” là một nền tảng học tập dựa trên trò chơi (game-based learning platform) giúp người dùng (giáo viên) dễ dàng tạo, tổ chức trò chơi học tập (dạng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến). Nói cách khác, người dùng (học sinh) có thể 13
- tham gia tương tác trực tuyến với trò chơi học tập tổ chức tại lớp học. Chức năng: Tạo và tổ chức các trò chơi học tập (bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến) đồng bộ theo thời gian thực ngay tại lớp học. Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. “Kahoot!” là một công cụ học tập trực tuyến thông qua trò chơi, giúp GV thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm hoặc trò chơi học tập. Thông qua trò chơi, người học dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách chủ động hơn và hứng thú hơn. Trò chơi trên phần mềm Kahoot! không đơn thuần chỉ là câu hỏi trắc nghiệm. GV có thể sử dụng các mẫu có sẵn trên Kahoot! hoặc chèn thêm hình ảnh, âm thanh hay link Youtube vào trò chơi để tăng tính sáng tạo và sinh động, biến những tiết học đơn điệu trở nên hấp dẫn với HS. Ứng dụng của “Kahoot!” + Tự tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm tương tác trên Kahoot! + Nhân bản và chỉnh sửa các bộ câu hỏi trắc nghiệm hiện có. + Kết hợp nhiều bố cục của bộ câu hỏi trắc nghiệm. + Sử dụng ngân hàng câu hỏi có sẵn để kết hợp với các câu hỏi của mình. + Sử dụng hoặc tùy chỉnh các mẫu bố cục có sẵn. Chèn video Youtube, hình ảnh… vào câu hỏi để minh họa hoặc cung cấp thêm thông tin cho HS. 2. Cở sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi và khó khăn khi vận dụng chuyển đổi số trong dạy học *Thuận lợi Trường THPT Anh Sơn 3 là ngôi trường thuộc huyện miền núi. Tuy nhiên, trong năm học 2021-2022 nhân dịp kỷ niệm 45 năm thành lập, nhà trường đón nhận những tấm lòng tri ân của các thế hệ học trò và các nhà hảo tâm đã trang bị cho nhà trường đầy đủ các thiết bị phục vụ dạy học. Vì vậy, mỗi phòng học đều được trang bị đầy đủ màn hình ti vi, bộ cây máy tính, đường truyền internet. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong quá trình học tập cũng như khai thác các nguồn học liệu phục vụ cho việc dạy và học. - Về phía các GVBM: hầu hết giáo viên đã tiệp cận và dần thích nghi với ứng dụng chuyển đổi số nên việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học không quá khó khăn. - Về phía BGH: luôn động viên các GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình GDPT 2018, chuyển đổi số trong dạy học: tổ chức các đợt thao giảng, dạy chuyên đề, nghiên cứu bài học theo phương pháp mới… - Về phía bản thân GV: đã có kiến thức cơ bản về CNTT, luôn tìm tòi học hỏi, có thể chủ động trong ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. 14
- - Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, các nhóm facebook, Zalo, kênh Youtube…từ đó chúng ta dễ dàng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp không chỉ trong trường, trong huyện…mà có thể trên phạm vi toàn quốc. *Khó khăn - Để dạy học thực hiện theo chuyển đổi số giáo viên cần khá nhiều thời gian chuẩn bị học liệu, giáo viên phải tạo nhóm, lớp học trực tuyến để học sinh nộp sản phẩm học tập. HS phải hợp tác. Đặc biệt đòi hỏi GV phải có kĩ năng CNTT khá tốt. - Để vận dụng chuyển đổi số đồng bộ trong dạy học là sự chuyển đổi của cả cơ sở vật chất, thiết bị cho người học cùng ý thức của người dạy và người học. Tuy nhiên trong thực tế: Một phần người học chưa tiếp cận được hết với công nghệ, một số em chưa thật tích cực, còn quen chây lười, ỉ lại. Kỹ năng CNTT của một số GV chưa thật sự tốt nên việc sử dụng linh hoạt hay tìm tòi các ứng dụng mới trong hoạt động dạy –học còn gặp nhiều khó khăn. 2.2. Thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong dạy học môn Toán ở trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học môn Toán ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn thông qua khảo sát bằng phiếu đối với giáo viên đã từng giảng dạy môn Toán. Khảo sát 20 giáo viên theo mẫu phiếu sau Câu Nội dung Ý kiến GV Theo thầy (cô) việc vận dụng chuyển đổi số trong dạy học có thật sự cần 1 thiết không? a. Không cần thiết □ b. Cần thiết □ c. Rất cần thiết □ 2 Việc tổ chức dạy học chuyển đổi số đã thực hiện ở đơn vị thầy (cô) như thế nào? a. Chưa thực hiện □ b. Đã thực hiện ở một số môn □ c. Thực hiện thường xuyên □ 3 Thầy (cô) đã áp dụng chuyển đổi số trong dạy học môn toán chưa ? a. Chưa áp dụng □ 15
- b. Đã áp dụng nhưng chưa hiệu quả □ c. Đã áp dụng và thấy hiệu quả □ 4 Theo thầy (cô) môn toán có nên áp dụng tổ chức dạy học chuyển đổi số không? a. Không □ b. Có □ c. Áp dụng tốt □ 5 Khó khăn lớn nhât gặp phải nếu tổ chức dạy học chuyển đổi số theo thầy (cô) là gì? a. Ý thức người học □ b. Cơ sở vật chất □ c. Cách thức tổ chức dạy học □ Link khảo sát: https://forms.gle/q444rqVsU9ZSYXxg6 Kết quả cụ thể như sau: Số lượng TT Nội dung trao đổi a b c 1 Sự cần thiết vận dụng chuyển đổi số trong dạy học 0 2 18 Thực trạng vận dụng dạy học chuyển đổi số ở các trường 2 0 17 3 phổ thông trên địa bàn huyện Anh Sơn Thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong dạy Toán ở các 3 2 7 11 trường phổ thông trên địa bàn huyện Anh Sơn 4 Sự cần thiết áp dụng chuyển đổi số vào dạy học Toán 0 5 15 Khó khăn lớn nhất gặp phải nếu vận dụng chuyển đổi số 5 3 5 12 vào dạy học Qua kết quả điều tra, có thể nhận thấy: - Đa số các giáo viên đều cho rằng việc vận dụng chuyển đổi số vào dạy học là thực sự rất cần thiết. Việc áp các PPDH và hình thức tổ chức dạy học tích cực là điều rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. - Đa số các trường THPT trên địa bàn huyện đã áp dụng chuyển đổi số vào dạy học tuy nhiên mới chỉ áp dụng ở một số môn và hoạt động ngoại khoá chứ chưa thực hiện thường xuyên và đại trà ở tất cả các môn học. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn