intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

15
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần đổi mới các hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; Đề xuất một số phương pháp áp dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU ===  === Đề tài: VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm thực hiện: 1. CHU THỊ TRUNG THU- THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Anh Văn Số điện thoại : 0978310027 2. TRẦN THỊ HUẾ - THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Toán-Tin Số điện thoại : 0973548882 3. VŨ THỊ HOÀI - THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : KHTN Số điện thoại : 0984685731 Năm học: 2022 - 2023 0
  2. A- ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Những năm qua, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục đã được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực. Việc số hóa các hoạt động dạy - học và quản lý trong nhà trường đã đem lại nhiều tín hiệu đáng mừng. Sự bùng nổ của Cuộc cách mạng 4.0 đã đặt ra những yêu cầu tất yếu về xu thế tất yếu phải xây dựng nền giáo dục trong thời đại 4.0. Có thể nói, giáo dục 4.0 có sự thay đổi lớn trong mục tiêu và cách thức đào tạo, chuyển từ truyền thụ kiến thức cho số đông sang khai phóng tiềm năng, thúc đẩy sự sáng tạo, tính độc lập, chủ động trong học sinh. Bằng việc số hóa các phương thức truyền thống, nhà trường đã triển khai ứng dụng sổ liên lạc điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, giáo án điện tử, bài giảng điện tử,… Trường THPT Nguyễn Đức Mậu đang từng bước đưa công nghệ, số hóa để thay đổi phương thức giảng dạy, làm sinh động hơn các bài giảng trên lớp. Điển hình trong giai đoạn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệch Covid-19, việc chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá, nhà trường đã tổ chức triển khai phương thức dạy học trực tuyến hiệu quả đã giúp nhà trường đảm bảo được tiến độ chương trình và công tác dạy - học giữa nhà trường và học sinh. Thêm vào đó, việc số hóa sổ sách, hồ sơ cũng chứng minh được tính hiệu quả cao khi không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn giúp giáo viên có nhiều thời gian hơn cho việc nghiên cứu chuyên môn, nâng cao chất lượng giảng dạy. Việc ứng dụng sổ điểm điện tử Vndu tại trường đang mang lại khá nhiều tiện ích, cụ thể: - Giúp phụ huynh được cập nhật kết quả học tập của con em nhanh chóng, kịp thời. - Đảm bảo sự chính xác và hạn chế tối đa tiêu cực về điểm số do mọi thao tác nhập, sửa điểm trên sổ điện tử đều được lưu vết và hiển thị. Việc tính toán, đánh giá, xếp loại học sinh cũng nhanh chóng và tính chính xác cao. Hiệu trưởng nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra sổ điểm, sau đó mới xuất sang học bạ điện tử nên đảm bảo tính chính xác và đúng kỳ hạn. - Việc sử dụng học bạ điện tử giúp kết nối thông tin đầy đủ và kịp thời giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giữa nhà trường với phụ huynh và học sinh. - Giúp Ban giám hiệu nhà trường nắm được tình hình dạy và học kịp thời. - Góp phần giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách cho giáo viên. 1
  3. Là một giáo viên làm công tác chủ nhiệm, thay vì quản lý học sinh bằng sổ liên lạc giấy giữa nhà trường và gia đình, ngoài sổ liên lạc điện tử, giáo viên có thể kết nối với toàn bộ phụ huynh trong lớp thông qua các nhóm chat facebook, zalo… Qua đó, thông tin và tình hình học tập của học sinh được cập nhật nhanh chóng, kịp thời; giáo viên và phụ huynh cũng có thể tương tác bất cứ lúc nào để trao đổi tình hình học tập của con em. Với những lí do nói trên nhóm chúng tôi đã tiến hành chọn nghiên cứu đề tài: "Vận dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Có nhiều tác giả đã nghiên cứu, đúc rút được nhiều biện pháp nhằm vận dụng chuyển đổi số để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như công tác quản lý. Đề cập đến một vấn đề không phải hoàn toàn mới, tuy nhiên nhóm chúng tôi đã tìm ra những phương pháp riêng khi thực hiện vận dụng chuyển đổi số, cụ thể: - Xác định vai trò, tầm quan trọng của số hóa trong công tác quản lý học sinh của giáo viên chủ nhiệm. - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích và hiệu quả của việc vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp. - Tạo tâm lí hứng thú cho học sinh lớp chủ nhiệm qua quá trình vận dụng chuyển đổi số trong các hoạt động của lớp. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. - Góp phần đổi mới các hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. - Đề xuất một số phương pháp áp dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục . - Thông qua các hoạt động giáo dục khơi dậy ở học sinh tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể và cộng đồng. - Xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, gắn bó, sống có trách nhiệm với nhau 4. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung vào vấn đề: Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu hiện nay một cách hiệu quả nhất. 5. Phạm vi nghiên cứu. Học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu, trong đó tập trung ở hai lớp chủ nhiệm: lớp 11A3, 11A4- lớp định hướng ban KHTN, lớp 11A5 - lớp cơ bản định hướng ban KHXH và một số lớp ở các trường THPT lân cận trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. 2
  4. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp phân tích tài liệu. + Phương pháp hệ thống hóa - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát. + Phương pháp điều tra, phỏng vấn. + Phương pháp thực nghiệm. + Phương pháp thống kê toán học. 7. Đóng góp của đề tài: Việc chuyển đổi số trong giáo dục tại các nhà trường phổ thông hiện nay là rất cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là phải ứng dụng nó như thế nào, quản lý ra sao để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm, nhóm tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm từng bước nâng cao hiệu quả của việc vận dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm, nghĩa là thực hiện nội dung chuyển đổi số trong quản lý. Để thực hiện được các giải pháp này, người GVCN cần phải hiểu và biết cách vận dụng chuyển đổi số một cách phù hợp, có kế hoạch thực hiện cụ thể, chi tiết. Trong mỗi nhiệm vụ của mình, người giáo viên chủ nhiệm phải đặt ra các mục tiêu cụ thể và bằng mọi cách thực hiện được các mục tiêu đó thông qua công tác chuyển đổi số. 3
  5. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Vị trí, vai trò của số hóa trong công tác chủ nhiệm. 1.1.1. Vị trí, vai trò của GVCN trong việc vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. Giáo dục là một quá trình lâu dài, trong đó người làm giáo dục phải áp dụng nhiều biện pháp, từ khâu tổ chức, giáo dục đến tác động vào từng cá nhân và tập thể. Muốn có một tập thể lớp vững mạnh đòi hỏi vai trò công tác chủ nhiệm lớp của người giáo viên. Nghĩa là GVCN phải có kế hoạch phù hợp với lớp của mình đảm nhiệm. Đây là vấn đề không mới nhưng lại hết sức cần thiết đối với GVCN lớp ở trường THPT. Mặt khác vai trò của công tác chủ nhiệm lớp góp phần quan trọng vào việc nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh, rất cần có sự kết hợp ba môi trường đó là: Nhà trường, gia đình và xã hội. Ta thường nói rằng: “Tâm hồn học sinh là một tờ giấy trắng mà ai cũng có thể vẽ lên đó những nét bút cho dù là nét đẹp hay xấu”. Nói cách khác, học sinh là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi các luồng văn hóa từ ngoài vào. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin thì điều đó lại càng dễ dàng. Chính vì vậy người giáo viên nói chung và người GVCN ở trường THPT nói riêng phải làm chủ được CNTT, phải vận dụng được CNTT vào công tác giáo dục, coi CNTT là công cụ đóng vai trò quan trọng góp phần đào tạo thế hệ trẻ và giáo dục học sinh một cách toàn diện. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của GVCN trong việc vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. GV chủ nhiệm lớp có chức năng là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. Người GVCN thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành một tập thể phát triển và thân thiện. Quan niệm trên đã phản ánh sự thống nhất giữa: - Chức năng quản lí và chức năng giáo dục, - Tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn diện nhân cách - Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân, 4
  6. - Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của người GVCN. Trong thời đại 4.0, mọi công việc sẽ nhẹ nhàng hơn, tiện ích hơn khi người GVCN vận dụng CNTT vào thực tiễn. Lúc này GVCN, sẽ là cầu nối để chuyển tải các văn bản, các hướng dẫn, các kế hoạch của nhà trường, của các cấp giáo dục đến với lớp mình chủ nhiệm, đến với từng học sinh, phụ huynh một cách nhanh chóng, hiệu quả. Thông qua trang mạng, giáo viên lập nhóm Zalo với tất cả phụ huynh và học sinh trong lớp, từ đó tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi học sinh. Để làm được điều này, yêu cầu GVCN phải: - Thực hành nhuần nhuyễn các ứng dụng công nghệ thông tin muốn áp dụng vào các hoạt động giáo dục. - Tìm kiếm, biên tập một số video phù hợp với nội dung học tập trên Kênh Youtube… để học sinh sử dụng - Đảm bảo kết nối internet trong quá trình thực hiện. Hiện nay chưa có mạng wifi, vì vậy giáo viên có thể sử dụng một số gói dữ liệu di động giá rẻ, mở nguồn phát wifi cho học sinh học tập. - Hướng dẫn học sinh cách sử dụng một số phần mềm biên tập video: Camtasia, ProShow, Window Movie Maker… - Cài đặt phần mềm kết nối điện thoại với máy tính để khi giáo viên dùng điện thoại kiểm tra sản phẩm trải nghiệm của học sinh, cả lớp có thể dễ dàng quan sát trên máy chiếu. Hiện nay, có một số app miễn phí để kết nối điện thoại với máy tính như Teamviewer, GotomyPC, Any desk… dễ dàng cài đặt và sử dụng. - GVCN nắm tất cả các số điện thoại di động của phụ huynh, qua đó GVCN thường xuyên liên lạc, cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động gợi ý để phụ huynh phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giáo dục học sinh của lớp. - Thông qua trang Zalo đã thiết lập với phụ huynh, giáo viên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về các nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp... để có sự phối hợp và từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Thông qua danh bạ số điện thoại của nhà trường, GVCN lập nhóm Zalo bao gồm các giáo viên bộ môn của lớp, từ đó theo dõi tình hình tổ chức dạy và học tự chọn của lớp mình phụ trách, theo dõi kết quả học tập tự chọn của học sinh, tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của HS theo quy định từ đó có những ý kiến đề xuất cho phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình, thông báo kết quả đến từng gia đình để có sự phối hợp trong giáo dục học sinh. 5
  7. - Thông qua nhóm Zalo do nhà trường lập, GVCN sẽ công khai báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng, có thể có những đề xuất để nhà trường có những điều chỉnh phù hợp trong quá trình giáo dục. - Sử dụng CNTT để lập kế hoạch năm học dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học chung của nhà trường. - Thông qua nhóm Zalo tìm hiểu các thông tin, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm (hoàn cảnh gia đình, đặc điểm HS về các mặt học lực, đạo đức, sức khỏe …dự báo và diễn biến trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh), trong đó đặc biệt quan tâm đến học sinh là con gia đình chính sách, học sinh nghèo vượt khó.... - Thông qua nhóm Zalo GVCN sẽ xây dựng một đội ngũ cán bộ tự quản, thông qua đội ngũ tự quản để nắm bắt các thông tin chính xác, kịp thời, qua đó xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm hiệu quả. - Thông qua chuyển đổi số, với khả năng của mình, GVCN lấy thêm các tư liệu từ các trang mạng chính thống để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình, hoạt động sinh hoạt dưới cờ, giờ sinh hoạt lớp, hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề…) - Thông qua trang Vnedu để thực hiện đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp chủ nhiệm trong suốt quá trình cũng như khi sơ kết, tổng kết năm học. Thông qua sổ liên lạc điển tử để phụ huynh nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh, từ đó có liên lạc, trao đổi định hướng cho phù hợp. 1.2.1. Nhiệm vụ và quyền của học sinh THPT trong chuyển đổi số trong giáo dục. 1.2.1.1. Nhiệm vụ của học sinh THPT trong chuyển đổi số. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong chuyển đổi số, yêu cầu học sinh luôn phải: - Rèn luyện bản thân, luôn chuẩn bị cho bản thân trách nhiệm cũng như kĩ năng số hóa để thực hiện các nhiệm vụ được được giao trong quá trình học tập. - Biết cách sử dụng smartphone với các chức năng như quay phim, chụp ảnh. - Biết sử dụng các chức năng cơ bản của máy tính, một số phần mềm đơn giản như Powerpoint, biết tìm kiếm tư liệu trên Internet cũng như sử dụng các phần mềm chỉnh sửa, biên tập video. Học sinh có thể sử dụng máy tính cá nhân hoặc máy tính của phòng máy nhà trường trong quá trình hoàn thiện sản phẩm. - Biết lập và sử dụng các trang mạng xã hội để tăng tương tác cho các sản phẩm. Cụ thể, mỗi lớp mở một group chat trên Message và một địa chỉ mail để trao 6
  8. đổi với giáo viên và học sinh khác và lập một trang Fanpage để phục vụ cho quá trình giới thiệu các sản phẩm của quá trình học tập. 1.2.1.2. Quyền của học sinh THPT trong chuyển đổi số. Thứ nhất, việc ứng dụng công nghệ trong phương thức giảng dạy và học mang đến cơ hội học tập linh động cho học sinh. Lúc này không gian lớp học sẽ không còn bị giới hạn bởi bốn bức tường của lớp học truyền thống do vậy mà học sinh có thể học tập bất cứ nơi nào miễn là có sự trang bị của các thiết bị học tập công nghệ như máy tính, laptop, smartphone,… Việc loại bỏ rào cản về sự cố định của không gian học tập, thời gian học tập của lớp học truyền thống sẽ mang lại nhiều cơ hội học tập cho học sinh. Bên cạnh đó chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở khổng lồ cho học sinh. Điều đó có nghĩa là học sinh có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém hơn. Học liệu điện tử sẽ thay thế dần học liệu truyền thống giúp giảm thiểu chi phí học tập. Hiện nay, việc số hóa học liệu (học liệu điện tử) giúp học sinh có thể khai thác một cách nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bởi năng lực tài chính. Giáo viên cũng có thể dễ dàng chia sẻ học liệu với học sinh trên các nền tảng trực tuyến mà không phải tốn thời gian in ấn cũng như gặp gỡ để trao trực tiếp. Thứ hai, việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo sẽ tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế. Sẽ là sai lầm nếu quan niệm học trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng tương tác giữa giáo viên và học sinh. Bằng những ứng dụng mới trong triển khai dạy học trực tuyến đã cho thấy việc tương tác giữa học sinh và giáo viên đang dần cải thiện một cách nhanh chóng, thâm chí ở một số hình thức còn tỏ ra ưu trội hơn dạy học truyền thống. Cách thức dạy học trực tuyến giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do học sinh có thể nói chuyện với giáo viên hướng dẫn mà không bị giới hạn bởi không gian. Bên cạnh đó, dạy học trực tuyến cũng là môi trường thuận lợi để giáo viên có thể ứng dụng những công cụ công nghệ thông tin mới nhằm sinh động hóa tiết dạy, giúp cho học sinh tiếp cận những sản phẩm giáo dục nhanh, hiệu quả. Thứ ba, việc chuyển đối số ngành giáo dục đã tạo ra kỷ nguyên mới, thời đại mà học sinh được trao quyền để sử dụng công nghệ. Học sinh cũng có thể dễ dàng tiếp cận với hồ sơ, lịch sử học tập, bảng điểm của bản thân. Đây là việc vô cùng quan trọng trong việc đồng nhất cũng như minh bạch hóa thông tin học tập của học sinh. Ngoài ra các thành tựu công nghệ như Big data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng giúp học sinh có thể nhanh chóng tiếp cận với tư liệu học tập. Thứ tư, việc chuyển đối số ngành giáo dục giảm chi phí đào tạo. Với việc học sinh có thể tham gia học trực tuyến sẽ tiết giảm rất nhiều chi phí cho việc kiến 7
  9. tạo không gian học tập truyền thống qua việc mua hoặc thuê mướn các mặt bằng cho cơ sở giáo dục đào tạo. Học sinh, bằng việc linh động thời gian học tập, không gian học tập của bản thân nên cũng giảm chi phí di chuyển đến các cơ sở đào tạo. Việc lựa chọn các khóa học trực tuyến phù hợp với điều kiện kinh tế của bản thân cũng là cách thức học sinh có thể giảm chi phí học tập. Từ đó có thể gia tăng cơ hội học tập cho học sinh. Ngoài ra với việc lưu trữ thông tin trên môi trường internet sẽ giúp học sinh giảm thiểu chi phí cho việc mua sắm các học liệu cần thiết. 1.2.1.3. Hành vi không được làm ở học sinh THPT trong chuyển đổi số. - Học sinh không sử dụng điện thoại và các phần mềm ứng dụng khác để xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác. - Không sử dụng CNTT, máy điện thoại thông minh để gian lận trong học tập, kiểm tra. - Không sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép. - Không tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống CNTT của Nhà nước, của Ngành và của đơn vị. - Truy cập, cung cấp, phát tán thông tin bất hợp pháp. - Tiết lộ kiến trúc hệ thống, thuật toán của hệ thống an ninh CNTT. - Sửa đổi trái phép kiến trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống CNTT. - Sử dụng các trang thiết bị CNTT của đơn vị phục vụ cho mục đích cá nhân. - Các hành vi khác làm cản trở, phá hoại hoạt động của hệ thống CNTT. - Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tình hình vận dụng chuyển đổi số ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Những năm trước đây, khi internet, điện thoại còn hạn chế, sổ liên lạc giấy cùng với buổi họp cuối kỳ dường như là phương thức giao tiếp duy nhất giữa cha mẹ học sinh và giáo viên. Song với hình thức này, phải mất cả tháng thậm chí là vài tháng, phụ huynh mới có thể nắm được tình hình học tập, rèn luyện của con em mình. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của khoa học, sự bùng nổ thông tin toàn cầu, cách liên lạc đã có sự chuyển biến lớn. 8
  10. Sự ra đời của sổ liên lạc điện tử tại Việt Nam đã đặt viên gạch đầu tiên cho những thay đổi trong cách liên hệ giữa phụ huynh và nhà trường. Song để tạo được mối liên kết chặt chẽ hơn, gắn kết hơn thì việc tương tác hai chiều là rất cần thiết. Tuy nhiên, hầu hết những phần mềm sổ liên lạc điện tử đang có hiện nay lại chưa đáp ứng được. Bên cạnh đó, có không ít phụ huynh than phiền về việc những thông tin họ nhận được còn quá ít và mang tính “copy”. Trước thực trạng đó,phần mềm kết nối thông tin toàn ngành Giáo dục đã ra đời. Với 5 tính năng nổi bật: Điểm danh, Trò chuyện, Hoạt động, Theo dõi điểm và Nhận thông tin từ trường, phụ huynh có thể tường tận việc liên quan tới con em mình, từ việc con đi học có đầy đủ không, điểm số của con ra sao, ở trường đang có sự kiện gì… Không còn những tin nhắn nhàm chán và đơn điệu, cha mẹ sẽ được nhìn thấy những hình ảnh vui chơi, học tập, rèn luyện của con... Để thực hiện mục tiêu trên, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường đã phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm thực hiện chuyển đổi số trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường; xây dựng văn hoá số trong nhà trường và lan tỏa đến phụ huynh học sinh và toàn xã hội. Để làm được điều đó, nhà trường đã xác định GVCNphải là lực lượng trung tâm trong công tác tuyên truyền và phải thực sự am hiểu và thực hiện thành thạo quy trình quản lý và khai thác các phân hệ trên NetViet sử dụng Hồ sơ điện tử trong nhà trường. Trong thực tế GVCN vừa là giáo viên giảng dạy, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả 2 nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Xác định nội dung đó, nhà trường đã xây dựng cơ sở hạ tầng số đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý và dạy học. Đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cho GVCN để nâng cao khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, các phân hệ của Vnedu trong quản lý học sinh. Chắc chắn rằng với sự quyết tâm và đồng thuận của GVCN các lớp cùng với kiến thức, kỹ năng được tập huấn, GVCN có đủ kiến thức vững vàng để tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn phụ huynh học sinh được tiếp cận kiến thức, kỹ năng số để cùng tham gia vào quá trình chuyển đổi số, mở ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ số, giúp xây dựng một môi trường số trong việc thực hiện nhiệm vụ tạo chuyển biến nổi bật là chuyển đổi số trong nhà trường của năm học này. Tóm lại, các phần mềm trên có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho công tác làm giáo dục, công tác làm GVCN lớp, trong đó phải kể đến vai trò của ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp như: Điều hành lớp chủ nhiệm; Quản lý lớp chủ nhiệm; Tăng cường tương tác với lớp chủ nhiệm; Nâng cao năng lực và phẩm chất cho học sinh lớp chủ nhiệm; Tăng cường mối quan hệ với Giáo viên - Học sinh - Phụ huynh. 2.2. Tình hình về năng lực vận dụng chuyển đổi số của đội ngũ GVCN ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 9
  11. Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ GVCN về tính cấp thiết phải đổi mới giáo dục HS đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc vận dụng chuyển đổi số vào tổ chức các hoạt động giáo dục của GVCN đã được thực hiện, song không thường xuyên vì thế tính hiệu quả khi sử dụng chưa cao. Việc ứng dụng chuyển đổi số vào các hoạt động giáo dục nhằm rèn luyện khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn và kĩ năng sống cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng của HS trong việc vận dụng chuyển đổi số. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp khác nhau của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục qua công tác của người GVCN. Cụ thể chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho 6 lớp 10A2,10A4, 11A3,11A4, 11A5, 12A6 của trường THPT Nguyễn Đức Mậu(gồm 252 em) và học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 1 (184 em), với nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng ứng dụng chuyển đổi số của học sinh Họ và tên học sinh......................................................................................... Lớp................................................................................................................. Trường............................................................................................................ Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em. Câu 1. 1. Em đánh giá mức độ ứng dụng chuyển đổi số của GVCN vào các hoạt động giáo dục như thế nào? Câu trả lời Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Thường xuyên 289 66.28 Thỉnh thoảng 117 26,84 Rất ít 23 5,27 Hoàn toàn không 7 1,61 Tổng 436 100 10
  12. Câu 2. 2. Em đánh giá mức độ sử dụng các thiết bị CNTT của các bạn trong lớp trong như thế nào? Câu trả lời Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Thường xuyên 349 80,05 Thỉnh thoảng 67 15,36 Rất ít 20 4,59 Hoàn toàn không 0 0 Tổng 436 100 Câu 3. 3. Em đánh giá mức độ của bản thân trong việc khai thác các ứng dụng chuyển đổi số vào học tập như thế nào? Câu trả lời Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Rất thành thạo 389 89,21 Biết một số ít 37 8,49 Bình thường 10 2,30 Hoàn toàn không 0 0 Tổng 436 100 Câu 4. 4. Em hãy cho biết mức độ yêu thích của bản thân trong việc ứng dụng chuyển đổi số của GVCN vào các hoạt động giáo dục như thế nào? Câu trả lời Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Rất thích 411 94,26 Bình thường 20 4,59 Không thích 2 0,46 Ý kiến khác 3 0,69 Tổng 436 100% 11
  13. Qua kết quả điều tra, có thể nhận thấy học sinh rất thích thú khi ứng dụng chuyển đổi số được áp dụng trong các hoạt động giáo dục của GVCN, nhất là các ứng dụng mới xuất hiện. Trong khi đó các hoạt động giáo dục trong nhà trường có ứng dụng CNTT khá ít, GVCN cũng ít áp dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục còn các em khai thác ứng dụng CNTT khá nhiều. Trong quá trình ứng dụng chuyển đổi số thì không chỉ HS được cung cấp kiến thức, kĩ năng mà còn được thể hiện năng khiếu bản thân, được trực tiếp thực hành các ứng dụng công nghệ thông tin mới. Từ những học sinh năng động cho đến học sinh trầm tính thì cũng đều có hứng thú nhất định với công nghệ và mong muốn được tham gia để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho quá trình giáo dục. Đối với giáo viên chủ nhiệm Chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 97 GVCN tại ba trường THPT Nguyễn Đức Mậu, Quỳnh Lưu 1 và Quỳnh Lưu 3 theo các phiếu điều tra sau: Họ và tên giáo viên…………………………………………………………… Giảng dạy môn…………………Chủ nhiệm lớp…………………….............. Trường…........................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh vào đáp án có câu trả lời phù hợp với thầy /cô Câu hỏi 1: Thầy (cô) có quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm? (Đánh dấu X vào đáp án mà thầy/cô lựa chọn) A. Rất quan tâm B. Quan tâm C. Không quan tâm Câu hỏi 2: Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho hs lớp chủ nhiệm, thầy/cô có thường xuyên ứng dụng chuyển đổi số vào các hoạt động giáo dục cho HS không? (Đánh dấu X vào đáp án mà thầy/cô lựa chọn) A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không bao giờ Câu hỏi 3: Thầy cô đánh giá các hoạt động giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò như thế nào? A .Rất quan trọng B. Không quan trọng Tổng Kết quả điều tra số Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 Giáo viên Rất Quan .Không Thường Thỉnh Không Rất Không điều quan tâm quan xuyên thoảng bao quan quan tra tâm tâm giờ trọng trọng 97 86 11 0 71 26 0 79 18 % 88,66% 11,34% 0% 73,20% 26,80 0% 81,44% 18,56% 12
  14. Qua kết quả khảo sát trên bản thân GV đã thấy được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong công tác làm GVCN lớp, đa số GV đều thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác làm GVCN lớp, bên cạnh việc nhận thức được vai trò đó thì một số GV còn thỉnh thoảng hoặc rất ít khi ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp . Điều đó cho thấy: hiện nay công tác chủ nhiệm đã được chú ý nhiều nhất là việc ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, khi ứng dụng CNTT thì một số GVCN còn ngại vì trình độ tin học còn hạn chế, ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, còn có tính ngại đổi mới nên việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy, trong công tác chủ nhiệm,… mang tính chất hời hợt, làm cho có, chưa mang lại hiệu quả. Một số GVCN còn lười học hỏi, ngại tiếp cận và tìm hiểu những phần mềm, những công nghệ mới để áp dụng vào công việc. Một số GVCN chưa thấy hết được vị trí, chức năng và tầm quan trọng của mình trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp. Như vậy có thể thấy việc tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm là rất cần thiết, phù hợp với chương trình giáo dục và được nhiều giáo viên quan tâm. Nhiều giáo viên đã cố gắng đổi mới phương pháp giáo dục HS lớp chủ nhiệm, biết kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp nhằm đánh giá giúp phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS. Tuy nhiên, việc làm này chưa được diễn ra thường xuyên, trong quá trình thực hiện còn lúng túng, thiếu linh hoạt nên hiệu quả chưa cao. Kết luận: Hiện nay nhiều GV đã có trình độ công nghệ thông tin khá tốt, biết sử dụng nhiều phần mềm, ứng dụng công nghệ vào dạy học. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm chưa nhiều, trong khi các ứng dụng CNTT xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể chỉ ra một số nguyên nhân như: - Nhà trường chưa đồng bộ cơ sở vật chất, mạng wifi thiếu và yếu, học sinh không được sử dụng điện thoại khi đến trường… là những nguyên nhân khá phổ biến khiến cho việc ứng dụng CNTT còn ít được tổ chức. - Nội quy của một số trường học không cho phép HS đưa điện thoại đến trường. Đây là một hạn chế lớn khi ứng dụng CNTT vào dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục bởi rất nhiều ứng dụng công nghệ được phát triển và tích hợp vào smartphone. - Một số GVCN ngại khó, ngại mất thời gian vào việc lên ý tưởng và thực hiện các hoạt động giáo dục cũng như chưa tin tưởng vào khả năng sử dụng công nghệ thông tin học sinh trong việc giải quyết các nội dung giáo dục. - Một số GVCN chưa cập nhật các công nghệ mới nên chưa đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục. - Một số học sinh thiếu năng lực, thiếu chủ động, chưa tích cực sáng tạo nên không thích thú khi giáo viên giao các nhiệm vụ trong lớp. 13
  15. Trên đây là những lý do dẫn đến vì sao phải đổi mới các hoạt động giáo dục bằng cách áp dụng chuyển đổi số vào các hoạt động giáo dục để nâng cao giá trị về đạo đức, rèn luyện kĩ năng, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Từ những thực tế trên cùng với việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường chúng tôi và với tâm huyết của người GVCN lớp đã trải nghiệm trong những năm qua, nhóm tác giả đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục bằng ứng dụng chuyển đổi số thông qua các hoạt động giáo dục của GVCN. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: + Giáo viên chưa tìm hiểu và nắm rõ đặc điểm tình hình lớp, cũng như tâm lý học sinh. + Việc lập kế hoạch giáo dục cho năm học chưa phù hợp với đặc điểm tình hình lớp, còn máy móc, sao chép. + Một số giáo viên thiếu kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa tốt. Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động cho lớp chủ nhiệm chưa phù hợp. + Chưa làm tốt công tác tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường, chưa biết phối hợp với Ban chấp hành hội phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục. + Công tác chủ nhiệm lớp của nhiều giáo viên chưa đạt được hiệu quả dẫn đến chất lượng học tập chưa cao, học sinh chưa chăm chỉ học tập, ý thức đạo đức của nhiều em chưa tốt, các em chưa phát huy hết năng lực bản thân. Nhiều em nhút nhát, rụt rè, kĩ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế,… Vì vậy, chúng tôi muốn đề xuất một biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT đó là vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Xác định khái niệm: Chuyển đổi số trong giáo dục. Trước hết chúng ta hiểu Chuyển đổi số là gì? Một số chuyên gia cho rằng chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Microsoft lại định nghĩa chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. 14
  16. Do cách tiếp cận từ các giác độ khác nhau nên cách diễn đạt của các định nghĩa trên không giống nhau. Nhưng, về nội hàm tất cả các định nghĩa trên đều có điểm chung, đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Chuyển đổi số khác với số hóa. "Số hóa" là việc biến đổi các giá trị thực sang dạng số, còn "chuyển đổi số" là khi có dữ liệu được số hoá rồi, chúng ta phải sử dụng các công nghệ như AI, Big Data... để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một giá trị khác. Vậy chuyển đổi số trong giáo dục là gì? “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6.2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những ưu điểm và hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại hoạt động học,… GVCN cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức hoạt động của GV và của HS trong công tác làm GVCN lớp. 15
  17. - Vnedu: là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội. Hiện nay, vnEdu không chỉ được đánh giá là dịch vụ có nhiều chức năng, phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh mà vnEdu còn rất dễ sử dụng khi hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng trên các dòng thiết bị khác nhau. Phần mềm này có nhiều tiện ích cho người dùng, cụ thể: Mang đến một cách thức quản lý mới, khoa học và hiệu quả cho nhà trường; Giảm tối đa khối lượng công việc thủ công, các thủ tục hành chính trong quản lý; Tránh được sai sót do việc tính toán thủ công: Hệ thống sẽ tự động tổng hợp số học lực, hạnh kiểm,... tuân theo các quy định của bộ giáo dục ban hành; Cung cấp một cách chính xác về các số liệu báo cáo; vnEdu tích hợp sẵn các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản lý học sinh và quản lý điểm; Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình; Là nơi chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm và các đóng góp thiết thực liên quan đến công tác soạn bài giảng; VnEdu có giao diện chuyên nghiệp, mô phỏng giao diện desktop, thân thiện, dễ sử dụng nhằm mang đến lợi ích và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng; Người dùng dễ dàng sử dụng khai thác, không cần cài đặt ứng dụng trên máy cá nhân, không tốn chi phí trang bị hệ thống máy chủ, chi phí vận hành, bảo trì (do vnEdu hoạt động dựa trên nền tảng web, công nghệ điện toán đám mây); Hệ thống có tính linh hoạt cao nên có thể thích ứng được với các thay đổi về nghiệp vụ và các yêu cầu đa dạng của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục. - Skype: đăng kí bằng email hoặc số điện thoại; Skype có vẻ kết nối ổn định, thông dụng trên thế giới nhưng số người tham dự ít (mức 50 nhưng chỉ khoảng 25 là có hiện tượng out rồi). - Team: có thể đăng kí tài khoản bằng gmail; riêng các đơn vị giáo dục công lập thì có thể tận dụng gói Office 365A1 được Microsoft hỗ trợ miễn phí. Tài khoản A1 free giới hạn 300 người dự cùng lúc, hơn 300, 500 và 1000 có lẽ thấy vẫn ổn. Tuy nhi Team là nếu học sinh sử dụng điện thoại cần cài app hơi nặng máy. - Zoom: thì khá thông dụng, dễ dùng. Tài khoản free tối đa 100 người, dễ chia sẻ, kết nối và tạo tương tác cho giờ cao điểm cũng kém ổn định. - Google Drive và một số các công cụ của nó như Docs, Forms, Sheets: có thể được tìm thấy trong tất cả các công cụ, bởi vì nó là một trong số những lựa chọn tiện ích và dễ dàng dành cho giáo viên và học sinh. Sử dụng Google Drive để tạo các câu đố (Google Forms), thu phản hồi về nhà (Google Docs), hoặc nơi lưu giữ các tài liệu dành cho khóa học, rất dễ dàng để truy cập mọi lúc, mọi nơi.. - Google Classroom: giúp tổ chức một lớp học thông qua sự hỗ trợ 3 tính năng quan trọng: Giao tiếp, Giao bài tập và Lưu trữ. Theo đánh giá khách quan, Google Classroom có những ưu thế nổi bật: Dễ dàng sử dụng và có thể truy cập từ tất cả các 16
  18. thiết bị, hoàn toàn miễn phí, bằng cách tập trung các tài liệu eLearning vào một vị trí dựa trên Cloud, bạn có thể không cần giấy tờ và không cần lo lắng về việc in, phát,….; Giao diện sạch sẽ và thân thiện với người dùng. - Padlet: là trang web/ứng dụng, để dễ hiểu thì nó có thể được ví như là một tấm bảng trong lớp học. Nhưng điều khiến nó đặc biệt hơn khi so với các tấm bảng trên trường lớp đó chính là cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ý tưởng…. lên tấm bảng này và chia sẻ đến lớp học, hội nhóm vô cùng dễ dàng. - Canva: được biết đến là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả dân chuyên nghiệp lẫn những người mới bắt đầu, phù hợp với giáo viên để xây dựng nội dung bài học và nhất là các bạn HS dùng để họp nhóm, lên ý tưởng sáng tạo. - Flipgrid: là một nền tảng thảo luận video có thể được sử dụng bởi các sinh viên ở mọi lứa tuổi. Khi bạn đã sẵn sàng, việc tích hợp Flipgrid vào kế hoạch học tập từ xa có thể mang lại lợi ích cho bạn và học sinh của bạn theo nhiều cách: chỉ cần nhấn nút màu xanh lá cây và thêm vài cú nhấp chuột, học sinh của bạn sẽ chia sẻ suy nghĩ, đặt câu hỏi, kể chuyện và kết nối với bạn và bạn bè trong vài phút; Flipgrid là nền tảng thảo luận bằng video nhằm giúp các nhà giáo dục nhìn thấy và nghe được sản phẩm từ mọi học sinh trong lớp và đẩy mạnh môi trường học tập vui vẻ và hợp tác. - ClassDojo: là một công cụ giáo dục hỗ trợ quản lý lớp học và giao tiếp giữa nhà trường với học sinh và phụ huynh. Thông qua Class Dojo, các bên có thể dễ dàng theo dõi và tham gia các hoạt động của nhau. Đây là một lớp học online nhỏ nhằm mục đích thúc đẩy quá trình học tập của học sinh cũng như gia tăng sự kết nối giữa nhà trường, giáo viên và học sinh. Vai trò của Class Dojo trong lớp học:Dễ dàng khuyến khích học sinh trong lớp; Phụ huynh có thể tham gia vào tiến trình học tập của con, sẵn sàng khuyến khích động viên hoặc chúc mừng con khi con được khen ngợi trên lớp và có thể trợ giúp con học khi ở nhà. - Kahoot: là một công cụ hỗ trợ dạy học miễn phí dựa trên nền tảng trò chơi (a free game-based learning plattform) và được nhiều trường trên thế giới sử dụng như một Hệ thống Lớp học Tương tác (Classroom Response System). - Phần mềm MS-PowerPoint: có ưu thế trong việc thiết kế bài trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật như: màu sắc, kiểu chữ, định dạng,… chèn/tạo hiệu ứng các tệp/file hình ảnh, âm thanh, video,… Bài trình chiếu này có thể được triển khai trong dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến. Tuy nhiên, phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài tập hoặc trò chơi cần có sự tương tác trực tiếp của HS vào bài trình chiếu. Bởi vì, các đối tượng: hình ảnh, âm thanh, nội dung,… của bài trình chiếu chỉ có thể di chuyển khi GV cài đặt hiệu ứng; trong quá trình thao tác chỉ có GV hoặc một HS trực tiếp điều khiển chuột. 17
  19. Ngoài ra, còn có phần mềm word, excel,... sử dụng thông dụng và phổ biến, các phần mềm trên có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho công tác làm giáo dục, công tác làm GVCN lớp. 2. Vận dụng chuyển đổi số để giải quyết vấn đề lớp chủ nhiệm. 2.1. Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm. Vào đầu năm học mới, ngay từ tuần đầu của năm học, chúng tôi đã tìm hiểu tỉ mỉ hoàn cảnh, cá tính, sở thích,… của từng em. Có hiểu rõ những điều đó thì công tác chủ nhiệm mới đạt được kết quả tốt nhất. Vì vậy trong kì họp phụ huynh đầu năm, chúng tôi đã khuyến khích và động viên phụ huynh chia sẻ những điểm mạnh - điểm yếu của con em mình khi ở nhà để chúng tôi cùng các phụ huynh khác cùng cảm thông, cùng phối hợp giúp các em phát huy những điểm mạnh và dần thay đổi, khắc phục điểm yếu để đạt được kết quả tốt nhất trong giáo dục và học tập của các em. Chúng tôi còn thường xuyên gần gũi, chuyện trò với các em. Chính sự gần gũi của cô làm cho các em cảm giác thân thiện, tin tưởng khi trò chuyện cùng cô. Sau khi nắm bắt được thông tin cá nhân chúng tôi tiến hành nhập thông tin vào website riêng của lớp để tiện theo dõi, sử dụng. Website là phần mềm giúp chúng tôi quản lý hồ sơ học tập , thông tin học sinh và kết quả rèn luyện của các em rất tốt. Chỉ cần một cú nhấp chuột, mỗi giáo viên đã có thể tìm thấy những thông tin cần thiết của từng em. Tìm hiểu và lựa chọn ứng dụng các phần mềm để sử dụng phục vụ công tác chủ nhiệm như classdojo( thi đua), blocket/ quizzi ( trò chơi), paled ( tư liệu, chia sẻ...), meet,... trong đó Zoom Meeting là phần mềm dạy học trực tuyến được các giáo viên và nhà trường sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên cách để sử dụng phần mềm Zoom để học online như thế nào thì không phải em học sinh nào cũng biết. Lợi ích của ứng dụng: - Tốc độ gọi video tốt, hình ảnh rõ ràng, tiếng rất tốt - Có đầy đủ công cụ chat, chia sẻ file - Hỗ trợ chia sẻ màn hình của GV cho những người khác xem cụ thể là HS. Có thể share cả màn hình, hoặc share chỉ một cửa sổ duy nhất - Hỗ trợ chia sẻ các app trên iPhone, iPad chứ không chỉ trên máy tính - Hỗ trợ kiểm soát chuột, bàn phím của người khác, kiểu như hỗ trợ sửa máy từ xa chẳng hạn - Có trên di động để tham gia họp ngay cả khi bạn đang ở ngoài đường - Mỗi link có thể đặt password để người lạ không vào được 2.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp. - Với tư cách là nhà quản lý, trước hết GVCN phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, bao gồm lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ nhà trường giao cho, đồng thời để phát triển tập thể lớp chủ nhiệm.Nếu xây dựng được kế hoạch 18
  20. chủ nhiệm tốt, GVCN cùng lớp sẽ xác định được rõ ràng định hướng tương lai cần đạt của lớp học; đề ra được các hoạt động ưu tiên và tập trung sức mạnh vào những ưu tiên này. - Dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ năm học cùng với các chỉ tiêu mà nhà trường định hướng kết hợp với kết quả nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm của học sinh, các điều kiện, nguồn lực và quan trọng là mong muốn của tập thể lớp cùng GVCN dự kiến sẽ đạt được những mục tiêu nào mà xây dựng kế hoạch. Vì thế, khi xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp với nội dung phát triển tập thể HS, GVCN cần: - Hoàn thiện hồ sơ chủ nhiệm trong sổ chủ nhiệm - Hoàn thiện hồ sơ học sinh trên phần mềm Vnedu: + Sơ yếu lý lịch học sinh. + Chụp ảnh học sinh để đưa vào phần mềm. + Lấy số điện thoại của học sinh và phụ huynh đưa lên phần mềm. + Thường xuyên theo dõi và quản lý học sinh về những thay đổi để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung. - Xác định mục tiêu chung và viễn cảnh, văn hóa của tập thể lớp: Mục tiêu chung là yếu tố đầu tiên để đoàn kết mọi thành viên trong lớp. Vì vậy, ngay từ khi mới nhận lớp chủ nhiệm GVCN cùng toàn thể lớp thảo luận để trả lời các câu hỏi: + Hiện tại lớp ta đang ở trạng thái/ giai đoạn phát triển nào? + Chúng ta sẽ phát triển lớp đạt được các mức độ nào trong thời hạn xác định (một học kì? Một năm học? 3 hay 4 năm học) Vì sao? + Làm thế nào để chúng ta đạt được các tiêu chí trong mục tiêu phát triển đó? - GVCN xác định đích cuối cùng của tập thể lớp là cần phấn đấu để trở thành tập thể đoàn kết và là môi trường thân thiện, trong đó hiện hữu các yếu tố về văn hóa tổ chức , giá trị của tập thể lớp. Đồng thời thông qua trang Zalo kết nối với Chi hội phụ huynh, phụ huynh của lớp, GVCN phải thường xuyên giữ mối liên lạc và nhắc nhở phụ huynh đốc thúc học sinh thực hiện các nhiệm vụ. - GVCN công khai các chỉ tiêu của lớp trên trang Zalo của lớp để ban cán sự cùng GVCN và tập thể theo dõi và có hướng phấn đấu. - Qua các thông tin từ các thành viên trong lớp, GVCN thường xuyên quan tâm nhắc nhở các thành viên thông qua các tin nhắn, lời động viên khích lệ, kể cả lời trách quở nhưng phải tế nhị, nhẹ nhàng và bí mật. - GVCN khi lập kế hoạch phải đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong năm học. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2