intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy bài 23 Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật - Sinh học 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy bài 23 Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật - Sinh học 10 THPT" nhằm giúp các em tạo ra được những sản phẩm tốt phục vụ đời sống, góp phần giữ gìn và quảng bá những sản phẩm truyền thống của quê hương và giải quyết một phần ô nhiễm rác thải hữu cơ trong sinh hoạt hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy bài 23 Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật - Sinh học 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO THÔNG QUA DẠY BÀI 23 “QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CÁC CHẤT Ở VI SINH VẬT” - SINH HỌC 10 THPT Môn: Sinh học 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO THÔNG QUA DẠY BÀI 23 “QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CÁC CHẤT Ở VI SINH VẬT” - SINH HỌC 10 THPT. Môn: Sinh học Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Yến Trần Thị Việt Phương Nguyễn Lê Dung Môn: Sinh học - Tổ: Tự nhiên Năm thực hiện: 2021 - 2022 Điện thoại: 0838979828 2
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I : Đặt vấn đề 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đóng góp của đề tài 2 Phần II: Nội dung nghiên cứu 3 A. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 3 I. Cơ sở lí luận của đề tài 3 1. Dạy học dự án 3 1.1. Khái niệm dạy học theo dự án 3 1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án 3 1.3 Các hình thức dạy học theo dự 3 1.4 Quy trình dạy học theo dự án 4 1.4.1 Giai đoạn 1 chuẩn bị : Giai đoạn chuẩn bị 5 1.4.2 :Giai đoạn 2 : Tổ chức học sinh thực hiện dự án 6 1.4.3 : Giai doạn 3 : Báo cáo , đánh giá dự án 7 1.5 Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 8 2.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của dạy học dự án 8 2.1 Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 8 2.2 Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn 9 đề và sáng tạo cho học sinh II. Cơ sở thực tiễn của đề tài 9 1.Phương pháp điều tra , nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của 9 đề tài 2.Kết quả điều tra , khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài 12 3.Kết luận 14 B. Thực hiện đề tài 14 I. Các bước thực hiện 15 1.Giai đoạn chuẩn bị 15 1.1 Bước 1 Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án 15 1.2 Bước 2 Thiết kế kế hoach bài học theo dự án 15 1.2.1 Thiết kế tình huống dự án 15 3
  4. 1.2.2 Xác định mục tiêu dự án 16 1.2.3 Xây dựng nội dung kịch bản 16 1.2.4. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng 16 1.2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá 19 1.2.6. Xác định đối tượng dạy học dự án và xây dựng tiêu chí phân 19 nhóm học sinh 1.2.7. Lập kế hoạch thực hiện dự án 20 1.2.8. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án 23 2.Giai đoạn 2:Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án 24 2.1 .Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu : 24 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế 24 hoạch thực hiện dự án 2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây 25 dựng 3.Giai đoạn 3 : Báo cáo , đánh giá sản phẩm 26 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án 26 3.2. Báo cáo dự án của các nhóm 26 3.3. Đánh giá dự án 42 3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án 42 C. Thực nghiệm sư phạm 42 1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm 42 2.Phương pháp thực nghiệm 42 3.Nội dung thực nghiệm sư phạm 42 4.Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm 43 5.Kết quả thực nghiệm 43 5.1. Phân tích định tính: 43 5.2. Phân tích kết quả định lượng: 43 Phần III. Kết luận và kiến nghị 46 1. Kết luận 46 2. Kiến nghị 47 Tài liệu tham khảo 48 Phụ lục 49 4
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự đổi mới của giáo dục đang được thể hiện rõ ở mục tiêu, nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học, trong khi chương trình học vẫn đang là bộ sách giáo khoa 2006. Với mục tiêu thay vì chú trọng đầu vào thì nay chú trọng đầu ra. Chú trọng truyền thụ kiến thức đơn thuần thì nay là dạy cách làm, kỹ năng, hình thành năng lực. Trung tâm của việc dạy học chuyển từ người thầy sang người trò. Học sinh được hoạt động nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn. Phương pháp dạy học theo đó mà thay đổi căn bản. Sau một quá trình dài làm quen với những phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại, với ma trận đề, chủ đề dạy học, dạy học dự án… Giờ đây mỗi giáo viên đã tự tin hơn trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu đổi mới, tự tin chờ đón chương trình giáo dục phổ thông quốc gia 2018. DHDA là một phương pháp hay, có nhiều ưu điểm, giúp giáo viên thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, phát triển con người toàn diện.Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này vào thực tế hiện nay còn rất hạn chế. Phần lớn GV chưa thực sự hiểu rõ quy trình thực hiện của phương pháp DHDA và hiệu quả mà phương pháp dạy học dự án mang lại. Một số ít GV đã sử dụng nhưng chưa triệt để. Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian và ưu tiên đầu tư cho phần kiến thức liên quan đến thi cử của học sinh hơn. Sinh học là môn học có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống. Môn học này cùng với các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành phát triển ở học sinh năng lực sinh học, các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; thái độ tôn trọng các quy luật tự nhiên. Trên cơ sở khảo sát thực tế dạy học môn Sinh học ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy, một số em HS có tâm lý chán và sợ học môn sinh do hổng kiến thức và khối thi của môn Sinh ít sự lựa chọn về nghề nghiệp. Do vậy nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp hợp lý thì không tạo được hứng thú, niềm đam mê dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép buộc, gò bó, không phát huy được sở trường năng lực và các phẩ m chất của học sinh. Đặc biệt bài 23 “Quá trình tổng hợp và phân giải các chất” trong chủ đề Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật chương trình sinh học lớp 10 có ứng dụng rất lớn trong đời sống nhưng kiến thức trừu tượng và dễ gây nhàm chán nếu người dạy không áp dụng được phương pháp dạy học phù hợp. Với phương châm học đi đôi với hành, kiến thức gắn liền với thực tiễn thì bài 23 sinh học 10 có nội dung phù hợp để xây dựng dự án dạy học tạo sự hứng thú học tập cho các em. Khi thực hiện dự án để tạo ra các sản phẩm như: nem chua, ruốc chua, tương, sữa chua nếp cẩm, sữa chua hoa quả, sữa chua dẻo, si rô quả, mứt quả từ siro… sẽ hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Các sản 5
  6. phẩm nem chua, ruốc chua, tương, xiro, sữa chua...đảm bảo an toàn vệ sinh, có giá trị dinh dưỡng cao và sản phẩm đó có thể làm quà tặng cho các khu cách ly trong phong trào : “San sẻ yêu thương, chung tay vượt qua đại dịch” hoặc làm hàng hóa để thực hành kinh doanh, sản phẩm xử lí rác thải hữu cơ sinh hoạt tại gia đình sẽ là nguồn phân bón hiệu quả cho vườn nhà và góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ở nhiều nơi. Trường đóng trên địa bàn Quỳnh Lưu là địa phương có các làng nghề biển với nguồn nguyên liệu dồi dào, học sinh dễ trải nghiệm, dễ tìm hiểu và hoàn thành các dự án mà giáo viên giao nhiệm vụ để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi cho ̣n đề tài nghiên cứu: Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy bài 23 “Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật” - Sinh học 10 THPT. 2. Đóng góp của đề tài Tính mới, tính sáng tạo Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy, bài 23 “Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật” được các giáo viên khác thiết kế bằng nhiều phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, chưa có một dự án nào xây dựng với mục tiêu gắn liền với sản xuất thực tiễn một cách đầy đủ và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Do vậy, Bài 23- Sinh học 10 THPT đã được chúng tôi xây dựng và thực hiện theo phương pháp dạy học dự án phù hợp với tình hình học sinh, nhà trường và địa phương. Qua hoạt động học tập theo dự án đã hình thành và phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh. Hiệu quả về kinh tế- xã hội Ý tưởng của dự án đã được hình thành từ năm học 2020 – 2021, kết hợp với hoạt động “San sẻ yêu thương, chung tay vượt qua đại dịch” của Đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 1. Trong năm học 2021– 2022 này, chúng tôi tiếp tục phát triển thêm ý tưởng, áp dụng và nhân rộng thêm một số lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 1 giúp các em tạo ra được những sản phẩm tốt phục vụ đời sống, góp phần giữ gìn và quảng bá những sản phẩm truyền thống của quê hương và giải quyết một phần ô nhiễm rác thải hữu cơ trong sinh hoạt hiện nay. Kết quả của dự án này làm cho học sinh rất hứng thú trải nghiệm, việc làm ra các sản phẩm nem chua, ruốc chua, tương, ruốc tép, xiro, sữa chua, phân bón từ rác thải hữu cơ. Ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện phát huy các năng lực và phẩm chất của học sinh còn giúp học sinh trải nghiệm làm ra được các sản phẩm thiết thực, an toàn để cho thầy cô cùng bạn bè thưởng thức, chung vui. Các sản phẩm đó còn có thể đưa vào kinh doanh tạo lợi nhuận làm quà tết tặng cho các bạn nghèo, giáo dục tinh thần tương thân, tương ái và góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. 6
  7. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận của Đề tài 1. Dạy học dự án 1.1. Khái niệm dạy học theo dự án Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án Định hướng hứng thú của học sinh: Khác với phương pháp học truyền thống, dạy học dự án cho phép học sinh tham gia thực hiện những nội dung và chủ đề phù hợp với khả năng của mình. Định hướng thực hành: Các dự án với chủ đề về thực tiễn xã hội, thực hành nghề nghiệp và cuộc sống, giáo viên giúp học sinh kết nối với thực tế và hào hứng hơn trong học tập. Ngoài ra, dự án học tập còn có ý nghĩa xã hội và thực tiễn vì việc học của học sinh gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Nếu thực hiện đúng và đúng hoàn cảnh, nó có thể có tác động tích cực đến xã hội. Tính tự lực cho học sinh: Quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải tự lực, tự giác và tham gia tích cực vào giai đoạn học tập. Điều này giúp các em phát triển tính tự giác, trách nhiệm và khả năng sáng tạo. Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn và trợ giúp. Tuy nhiên, giáo viên cũng phải thực hiện các kỹ năng của học sinh theo các tình huống thực tế. Liên ngành và đa ngành: Để giải quyết vấn đề, học sinh phải có sự kết nối và chuỗi từ các ngành học và chủ đề khác nhau. Làm việc hợp tác: Việc học theo dự án được chia thành các nhóm, học sinh được chia thành các nhiệm vụ và các em cần biết cách tìm kiếm thông tin và cách phối hợp và làm việc theo ý mình. Định hướng hành động: Giúp người học kết hợp nghiên cứu lý thuyết với thực hành. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình học tập, các sản phẩm được tạo ra với các chức năng và công dụng riêng. 1.3. Các hình thức dạy học theo dự án Dạy học dự án có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án: 7
  8. - Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ - Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: Được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. b) Phân loại theo nhiệm vụ: - Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng quá trình. - Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn, sáng tác, thuyết trình. c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập: - Dự án mang tính thực hành: dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất. - Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn. Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…). 1.4. Quy trình dạy học theo dự án Theo tài liệu bồi dưỡng Môđun 2 – tập huấn giáo viên Sinh học THPT trên trang taphuan.lms. Dạy học dự án có 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án + Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài. + Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. + Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. Học sinh thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm. 8
  9. - Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án + Học sinh thu thập và công bố sản phẩm trước lớp. + Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm các dự án tiếp theo. Từ tài liệu này chúng ta có thể tổ chức thực hiện dự án cho học sinh và giáo viên như sau: 1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả. - Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu. - Tài liệu: Có sẵn hay giáo viên cung cấp,thư viện, mạng internet, bạn bè... - Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm... Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án: * Thiết kế tình huống dự án - Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học. - Dự án là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập. - Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đẩ y sự phát triển và khả năng nhận thức của học sinh. - Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu. * Thiết kế mục tiêu: theo chuẩ n kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. * Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án. * Thiết kế bộ khung câu hỏi: 3 dạng + Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm... + Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học. + Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩ n và mục tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. Khi xây dựng câu hỏi phải : + Căn cứ vào mục tiêu đề ra. + Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính. 9
  10. + Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra. + Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án. * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. * Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần. * Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án: - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phẩ m của nhóm. + Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân. + Điểm sản phẩ m: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phẩ m của nhóm + Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩ m. 1.4.2. Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án Bước 1: Triển khai dự án : Quyết định chủ đề nghiên cứu.. - Quyết định chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh được đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu của dự án. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà học sinh quan tâm yêu thích. - Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu. 10
  11. Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm - Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc - Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành - Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩ m giao cho những bạn có năng khiếu về thẩ m mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ... - GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy,cách thuyết trình, cách làm các trò chơi..., cách phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩ m dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ. - Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm + Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm. + Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, Các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩ m của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn Bước 3: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩ m của dự án và thông tin mới được tạo ra. 1.4.3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều dự án các sản phẩ m vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, 11
  12. cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩ m có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội. Bước 2: Đánh giá của dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo. Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối .Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết. 1.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 1.5.1. Ưu điểm - Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp: linh động và khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo. - Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thật hơn. - Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ năng sống cho người học. - Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩ y lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện. - Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh. 1.5.2. Hạn chế - Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. - Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải truyền đạt thật chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo viên có thể chọn nội dung có tính thực tiễn để dạy theo mô hình này. - Dự án cần sự tích hợp công nghệ thông tin đòi hỏi người học phải có kiến thức cơ bản về tin học. 2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của dạy học dự án 2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 12
  13. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh là khả năng học sinh huy động kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sáng tạo; báo cáo và đánh giá kết quả sáng tạo; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh gồm sáu thành tố: Nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình giải quyết vấn đề. 2.2 Vai trò dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh - DHDA thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội cao do đó hình thành cho học sinh năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, CNTT... - DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian vì thế có thể phát triển các kĩ năng cho học sinh như hợp tác, ứng dụng CNTT, thực hành thí nghiệm... - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều: Tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp học sinh phát triển các kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin...cho chính bản thân mình. - DHDA có khả năng tích hợp cao các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học; nội dung dạy học dự án có sự kết hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua đó học sinh có cơ hội hình thành các năng lực phẩm chất. - Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo sản phẩm thực hiện dự án trước nhóm, tập thể lớp. Học sinh sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ... DHDA là một phương thức dạy học gắn liền với thực tế. Thông qua dạy học dự án không những giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành phát triển năng lực, kĩ năng cần thiết cho bản thân... II. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1. Phương pháp điều tra, nghiên cứu để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài. Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học trong bài 23 sinh học 10 THPT, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò 18 giáo viên tại trường sở tại, trường Quỳnh Lưu 2 và Quỳnh Lưu 4. Kết quả điều tra 174 học sinh đại diện cho 14 lớp khối 10 trường sở tại 13
  14. Phiếu 1: Phiếu thăm dò thực trạng dạy học dự án và dạy học dự án bài 23- sinh học 10 THPT của giáo viên PHIẾU THĂM DÒ 1. Thầy cô đã sử dụng phương pháp dạy học dự án chưa? Có áp dụng rồi  Chưa bao giờ  2. Thầy cô thường sử dụng những phương pháp nào sau đây để dạy học bài 23- sinh học 10 THPT? Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề  Phương pháp hỏi đáp  Phương pháp thuyết trình  Phương pháp dạy học dự án  3. Ý kiến của thầy cô về việc nên quan tâm và thực hiện giảng dạy sinh học theo phương pháp DHDA ? + Rất cần thiết  + Cần thiết  + Không cần  Phiếu 2: Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên về việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Đánh giá mức độ rèn luyện. Tiêu chí thể hiện Không thường Không tiến TT NLGQVĐ&ST của Thường xuyên xuyên hành HS SL TL SL TL SL TL 1 Phân tích, xác định được mục tiêu, tình huống, nhiệm vụ học tập của dự án 2 Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên cứu cho đề tài dự án đã chọn. 3 Lập kế hoạch thực hiện dự án. 4 Đề xuất phương án GQVĐ theo yêu cầu đặt ra. 5 Thực hiện được kế hoạch đề ra một cách hiệu quả. 14
  15. 6 Xác định và tìm kiếm nguồn thông tin phù hợp với đề tài dự án 7 Xây dựng sản phẩm nghiên cứu dự án khoa học, sáng tạo. 8 Trình bày sản phẩm dự án khoa học, rõ ràng, logic, lôi cuốn. 9 Tự đánh giá qua thực hiện dự án và sản phẩm dự án. 10 Tự điều chỉnh và vận dụng trong các tình huống học tập khác. Phiếu 3: Khảo sát hứng thú và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh khi học bài 23- sinh học 10 theo phương pháp dạy học dự án PHIẾU THĂM DÒ 1. Em có thích bài 23 sinh học 10 THPT không? + Có:  + Không:  2. Em có muốn vận dụng kiến thức bài 23 để tự làm ra những sản phẩm thực tế không ? + Có:  + Không  3. Em có biết về phương pháp dạy học dự án không? + Có:  + Không  4. Nếu bài 23- sinh học 10 THPT được dạy theo phương pháp dự án em có hứng thú không? + Có:  + Không  15
  16. 2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài: 2.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học dự án của giáo viên Bảng 1 (Phiếu 1): Kết quả về áp dụng DHDA trong dạy học sinh học Đã sử dụng Không sử dụng Kết quả về số lượng 5 13 Kết quả về tỷ lệ 27,8% 72,2% Bảng 2 (Phiếu 1): Kết quả điều tra về sử dụng các phương pháp giảng dạy bài 23- sinh học 10 của giáo viên Phương Giải quyết Hỏi đáp Thuyết trình DHDA pháp vấn đề Kết quả 12/18 9/18 5/18 3/18 Tỉ lệ 67,7% 50 % 27,8 % 16,7 % Bảng 3 (Phiếu 1): Kết quả về ý kiến việc nên dạy học theo DHDA Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Kết quả Rất cần thiết 10/18 7/18 1/18 Tỉ lệ 55,5 % 38,9 % 5,6 % Bảng 4 (Phiếu 2): Kết quả phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên về việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Đánh giá mức độ rèn luyện. Tiêu chí thể hiện Không thường Không tiến TT NLGQVĐ&ST của Thường xuyên xuyên hành HS SL TL SL TL SL TL 1 Phân tích, xác định được mục tiêu, tình 11,1% 2 14 77,8% 2 11,1% huống, nhiệm vụ học tập của dự án 2 Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên cứu cho 3 16,7% 12 66,6% 3 16,7% đề tài dự án đã chọn. 3 Lập kế hoạch thực hiện 11,1 % 77,8% 11,1% 2 14 2 dự án. 16
  17. 4 Đề xuất phương án GQVĐ theo yêu cầu đặt 4 22,2% 12 66,6% 2 11,1% ra. 5 Thực hiện được kế hoạch đề ra một cách 2 11,1% 9 50% 7 38,9% hiệu quả. 6 Xác định và tìm kiếm nguồn thông tin phù 5 27,8% 12 66,6% 1 5,6% hợp với đề tài dự án 7 Xây dựng sản phẩm nghiên cứu dự án khoa 2 11,1% 6 33,3% 10 55,6% học, sáng tạo. 8 Trình bày sản phẩm dự án khoa học, rõ ràng, 2 11,1% 5 27,8% 11 61,1% logic, lôi cuốn. 9 Tự đánh giá qua thực hiện dự án và sản phẩm 2 11,1% 5 27,8% 11 61,1% dự án. 10 Tự điều chỉnh và vận dụng trong các tình 1 5,6% 4 22,2% 13 72,2% huống học tập khác. 2.2 Kết quả điều tra về phương pháp dạy học dự án ở học sinh Bảng 5: Kết quả khảo sát hứng thú và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh khi học bài 23- sinh học 10 theo phương pháp dạy học dự án Số học sinh Tiêu chí Có Không SL TL (%) SL TL (%) 1.Em có thích bài 23 sinh học 10 39% 106 61% 68 THPT không 2. Em có muốn vận dụng kiến thức bài 23 để tự làm ra những sản phẩm 128 73,6% 46 26,4% thực tế không 3. Em có biết về phương pháp dạy 71 40,8% 103 59,2% học dự án không 4. Nếu bài 23- sinh học 10 THPT được dạy theo phương pháp dự án em 105 60,3% 69 39,7% có hứng thú không 17
  18. 3. Kết luận 3.1. Về ưu điểm - Đa số GV đều đánh giá cao hiệu quả của phương pháp DHDA đó là rèn kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển năng lực, tư duy sáng tạo, khả năng làm việc hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề... - Phương pháp dạy học dự án không những đánh giá kết quả của hoạt động học tâp mà còn đánh giá được cả quá trình dạy và học. Vì vậy, tạo hứng thú học tập cho tất cả học sinh, và tạo động lực tích cực cho sự đổi mới các phương pháp dạy học của giáo viên 3.2.Về hạn chế - Phần lớn GV chưa hoặc rất ít khi sử dụng phương pháp dạy học dự án do giáo viên chưa được đào tạo và bồi dưỡng bài bản về phương pháp này. Điều này còn có nguyên nhân từ phía học sinh vẫn quen lối học cá nhân, thụ động. Hiện nay, phương pháp học dự án còn mới lạ nên nhiều học sinh còn bỡ ngỡ. Đa số học sinh năng lực tự học, tự sáng tạo, tự nghiên cứu còn yếu nên việc tổ chức dạy học dự án còn khó khăn. - Một số giáo viên cho rằng việc dạy học dự án là không cần thiết vì cần nhiều thời gian thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay . Như vậy, tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp DHDA vào trong dạy học đã được nhiều thầy cô biết đến nhưng vẫn khó triển khai một phần là lý do từ phía học sinh. Một số em HS có tâm lý chán và sợ học môn sinh do hổng kiến thức, cảm thấy không có ý nghĩa việc học sinh học đối với bản thân và cuộc sống. Do vậy nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp hợp lý thì không tạo được hứng thú, niềm đam mê, dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép buộc, gò bó, không phát huy được sở trường năng lực,và các phẩ m chất cho học sinh. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ấy, thông qua đề tài này chúng tôi muốn đề xuất phương pháp dạy học dự án bài 23 “Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật” chương 1 phần sinh học vi sinh vật- Sinh học 10 ở trường THPT; nhằm khắc phục được thực trạng lâu nay còn bất cập trong việc dạy học môn Sinh học trong các trường THPT, góp phần phát triển NLGQVĐ&ST cho HS phù hợp với xu hướng đổi mới dạy học hiện nay. B. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Tên dự án: Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy bài 23 “Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật”- Sinh học 10 THPT. 18
  19. I. Các bước thực hiện 1. Giai đoạn chuẩ n bị 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả - Lựa chọn nội dung học tập: + Nội dung liên quan đến tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật; những ứng dụng của tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật liên quan đến cuộc sống thực tiễn, đời sống sản xuất. + Quá trình phân giải protein được ứng dụng như thế nào trong sản xuất? + Pôlisaccarit được phân giải như thế nào? Con người đã ứng dụng quá trình phân giải này như thế nào? + Các chất xenlulôzơ được phân giải như thế nào? Con người đã lợi dụng quá trình phân giải này như thế nào? + Nhờ quá trình phân giải của vi sinh vật mà xác đông vật và thực vật chuyển thành chất dinh dưỡng cho cây trồng là cơ sở khoa học cho việc chế biến rác thải thành phân bón. - Phạm vi bài học: Liên môn với các môn Hóa học (đặc điểm, tính chất của các chất hữu cơ như protein, Pôlisaccarit, xenlulôzơ...), Giáo dục Công dân (giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống và sức khỏe con người). - Chủ đề nghiên cứu: Tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật; những ứng dụng của tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật liên quan đến cuộc sống thực tiễn, đời sống sản xuất. 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án 1.2.1. Thiết kế tình huống dự án + Tình huống 1: Được biết đến với những ứng dụng tuyệt vời của sự tổng hợp ở VSV là: VSV có khả năng tổng hợp các thành phần chủ yếu của tế bào nhờ nguồn năng lượng và enzim nội bào,quá trình tổng hợp nhanh, phương thức đa dạng. Với vai trò là một nhà khoa học em hãy nghiên cứu để cung cấp cho các bạn những kiến thức cần thiết cũng như ứng dụng của quá trình tổng hợp các chất ở VSV + Tình huống 2: Sản phẩm của các quá trình phân giải các chất ở VSV là: Sản xuất thực phẩm cho người và gia súc, phân giải các chất độc, bột giặt sinh học, làm sạch môi trường,phân giải xác động vật thực vật thành các chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo độ phì nhiêu đất...; lợi ích của các sản phẩm đem lại là rất lớn nên cũng đã nhiều người quan tâm và sử dụng. Tuy nhiên vì lợi nhuận trước mắt mà một số người sản xuất để kinh doanh đã không ngần ngại sử dụng các nguyên liệu không đảm bảo cũng như chưa thực hiện đúng quy trình sản xuất làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe con người. Với nhiệm vụ là 1 phóng 19
  20. viên được giao nhiệm vụ làm một phóng sự về ảnh hưởng và hậu quả của việc sử dụng các sản phẩm không đảm bảo chất lượng nhằm cảnh báo, thức tỉnh ý thức của người dân, em sẽ làm như thế nào? Với vai trò là một nhà sản xuất có tâm và có tầm em hãy đề xuất quy trình sản xuất một số sản phẩm ứng dụng quá trình phân giải ở VSV 1.2.2. Xác định mục tiêu của dự án: Từ 2 tình huống trên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận: Mục tiêu cần đạt khi chúng ta học bài “ Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật” là gì? Học sinh nêu ý kiến , GV chốt lại mục tiêu khi học dự án là nêu được đặc điểm chính của quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật. Ứng dụng của tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật trong thực tiễn đời sống và sản xuất. - Về năng lực đặc thù + Năng lực sinh học: Phân biệt phân giải ngoài và phân giải trong ở tế bào vi sinh vật nhờ enzim. Nêu được một số ứng dụng đặc điểm có lợi, hạn chế đặc điểm có hại của quá trình tổng hợp và phân giải các chất để phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường + Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Thiết kế và hoàn thiện các sản phẩm của dự án. + Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Làm các sản phẩm từ nguyên liệu có sẵn tại địa phương. - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ, tự học; năng lực tự giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, hợp tác. - Phẩm chất: + Yêu nước, chăm chỉ: Tuyên truyền mọi người nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống và vệ sinh ATTP. + Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án đã thực hiện được. + Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành công việc mà bản than được phân công, phối hợp với các thành viên trong nhóm đê hoàn thành dự án. 1.2.3. Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án. Nội dung bài học triển khai thành dự án “Tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật; những ứng dụng của tổng hợp và phân giải các chất ở tế bào vi sinh vật liên quan đến cuộc sống thực tiễn, đời sống sản xuất”. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0