Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án vào dạy Bài 12: Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Lịch sử lớp 10 - Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống). Nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh THPT
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Vận dụng dạy học dự án vào dạy Bài 12: Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Lịch sử lớp 10 - Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống). Nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm khái quát lí thuyết về dạy học dự án đối với môn lịch sử; Mở ra một cách tiếp cận bài học theo phương pháp dạy học dự án trong thực hiện dạy học Bài 12 Khái quát quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. (Lịch sử lớp 10 – Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án vào dạy Bài 12: Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Lịch sử lớp 10 - Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống). Nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY BÀI 12: “KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM” (LỊCH SỬ LỚP 10 - BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG). NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH THPT. LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Tên tác giả: NGUYỄN THỊ BÌNH PHẠM NGỌC HẢI TRƯƠNG CÔNG ÚC Tổ bộ môn: Khoa học xã hội Năm thực hiện: Năm học 2023 - 2024 Số điện thoại: 0943105345 - Tháng 3 năm 2020
- MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………. 4 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI …………………………………………………… 4 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………… 5 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………… 5 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………5 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………………... 5 6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………………..5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ………………………………………6 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN …………………………………………………………. 6 1. Dạy học dự án …………………………………………………………….. 6 1.1. Quan niệm ……………………………………………………………….6 1.2. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án ………………………………….6 1.3. Cách tiến hành dạy học dự án…………………………………………… 7 2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực ...............................................................8 2.1. Khái niệm phẩm chất .................................................................................8 2.2. Khái niệm năng lực ...................................................................................8 3. Ý nghĩa của việc vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh………………………………………………..10 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………………………………………..11 1. Xuất phát từ mục tiêu chung chương trình môn lịch sử 2018…………….11 2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học môn lịch sử ở trường THPT hiện nay……11 3. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT………………14 III. VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY BÀI 12 - KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM ………………………………………………………………………14 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ………………………………………15 2. Tiến trình thực hiện dự án ………………………………………………..16 Giai đoạn 1: Lập kế hoạch ………………………………………………….16 Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm………………………………………………………………….16 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch ……………………………17 Giai đoạn 2: Thực hiện dự án ………………………………………………19 Giao đoạn 3: Báo cáo sản phẩm ……………………………………………20 1
- Nhóm 1: Trình bày dự án: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế của cộng đồng các dân tộc Việt Nam…………………………………………………………………21 Nhóm 2: Trình bày dự án: Khám phá ăn, mặc, ở, đi lại, vận chuyển của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. ……………………………………………………..25 Nhóm 3: Trình bày dự án: Khám phá về tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. ……………………………………………………………28 Nhóm 4: Trình bày dự án: Khám phá về phong tục, tập quán, lễ hội của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. …………………………………………………….. 31 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………………35 1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………………35 2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………….35 3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm………………………………….35 3.1. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………….35 3.2. Phương pháp thực nghiệm ……………………………………………..35 4. Kết quả thực nghiệm ……………………………………………………..35 4.1. Đánh giá kết quả định tính…………………………………………….. 35 4.2. Đánh giá kết quả định lượng …………………………………………...36 V. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI…..37 1. Mục đích khảo sát ………………………………………………………..37 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ………………………………………37 2.1. Nội dung khảo sát………………………………………………………37 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá……………………………….37 3. Đối tượng khảo sát ……………………………………………………….38 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất………………………………………………………………………………..38 4.1. Sự cấp thiết của giải pháp đã đề xuất. ………………………………….38 4.2. Tính khả thi của giải pháp đã đề xuất…………………………………..38 4.3. Kết luận. ………………………………………………………………..39 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………39 1. Kết luận …………………………………………………………………..39 2. Kiến nghị …………………………………………………………………40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………… 41 PHỤ LỤC ………………………………………………………………….. 42 2
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ THPT Trung học phổ thông GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh ppct Phân phối chương trình SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin 3
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ không ngừng phát triển tác động mọi mặt đời sống con người. Khối lượng kiến thức ngày càng gia tăng, nhiều vấn đề mới ngày càng phát sinh trong khi quá trình tìm kiếm lời giải thường chậm hơn. Trong bối cảnh đó đòi hỏi giáo dục phải đổi mới toàn diện đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực mới. UNESCO đã đưa ra 4 trụ cột định hình cho giáo dục thế kỉ XXI, đây được xem là những nguyên tắc để định hình cho giáo dục phù hợp với xu thế phát triển của toàn cầu đó là: Học để biết (Learning to know); Học để trưởng thành (Learning to be); Học để chung sống (Learning to live together); Học để làm (Learning to do). Chương trình giáo dục 2018, với định hướng chung về phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực đó là: Chú trọng việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn liền với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn; tăng cường tự học, làm việc trong nhóm nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tự gải quyết vấn đề của học sinh. Để đạt mục tiêu của giáo dục nói chung và môn lịch sử nói riêng cần phải đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách tiếp cận lịch sử một cách sáng tạo. Việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, phát triển năng lực chung và năng lực lịch sử cho học sinh. Lịch sử là môn học có lợi thế trong giáo dục truyền thống tốt đẹp, lòng yêu nước chân chính, lòng tự hào dân tộc; phát triển các giá trị nhân văn, nhân ái, tinh thần trách nhiệm với công đồng và xã hội sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho thế hệ trẻ. Nhưng hiện nay nhiều giáo viên ngại đổi mới phương pháp dạy học, bài dạy chỉ đơn thuần đọc – chép hoặc chiếu – chép, giáo viên giảng giải lí thuyết. Còn học trò thì ghi lại đọc thuộc. Làm cho các tiết học lịch sử nhàm chán, học sinh không có hứng thú thậm chí nhiều em “sợ” môn Lịch sử. Là những giáo viên dạy lịch sử, chúng tôi luôn tự đặt câu hỏi: Vì sao học sinh không hứng thú với môn lịch sử? Làm thế nào để gắn kết dạy lí thuyết với thực tiễn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh? Làm thế nào để học sinh hứng thú học môn lịch sử? Với những tâm tư đặt vào từng tiết dạy, chúng tôi luôn tìm tòi học hỏi, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để truyền cảm hứng yêu thích lịch sử cho học trò. Một trong những phương pháp dạy học có tác dụng phát triển năng lực phẩm chất cho người học đó là dạy học dự án. Với mong muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử nói chung và đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nói riêng nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Chúng tôi đã chọn đề tài: Vận dụng dạy học dự án vào dạy Bài 12: “Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng 4
- đồng các dân tộc Việt Nam” (Lịch sử lớp 10 - Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống). Nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh THPT. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đề tài tài khái quát một số vấn đề lí luận cơ bản về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học. - Khái quát lí thuyết về dạy học dự án đối với môn lịch sử. - Mở ra một cách tiếp cận bài học theo phương pháp dạy học dự án trong thực hiện dạy học Bài 12 “Khái quát quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”. (Lịch sử lớp 10 – Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống). 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài áp dụng cho học sinh khối 10 tại trường THPT Quỳ Châu năm học 2022 – 2023 và tiếp tục áp dụng năm học 2023 – 2024. - Đề tài có thể áp dụng đại trà cho học sinh khối 10 của các trường THPT. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu tài liệu về dạy học dự án; Nghiên cứu chương trình giáo dục tổng thể 2018 và chương trình môn lịch sử 2018; Thông qua nghiên cứu và áp dụng trong quá trình dạy học môn lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát GV và HS trước và sau khi áp dụng đề tài qua goole form. Trao đổi trực tiếp với GV và HS. - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: Phân tích đánh giá, tổng hợp các kết quả của nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng và thực nghiệm sư phạm của đề tài. 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Sử dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng đã có nhiều đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, với bài 12, sách lịch sử lớp 10 - bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống. Chưa có đề tài nào sử dụng phương pháp dạy học dự án để tiếp cận. Đây là đề tài hoàn toàn mới mà chúng tôi đã và đang thực hiện tại lớp 10 trường THPT Quỳ Châu trong năm học 2022 – 2023 và đang tiếp tục thực hiện năm học 2023 – 2024. - Đề tài hoàn toàn có tính khả thi, được GV và HS đánh giá cao, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực học sinh cũng như góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử. 6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 5
- Đề tài gồm 3 phần như sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Phần III: Kết luận và kiến nghị PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Dạy học dự án 1.1. Quan niệm Phương pháp dạy học dự án hay phương pháp dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự liên kết giữa lí thuyết và thực hành, nhằm tạo ra các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp này đòi hỏi người học phải cần có tính tự học cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của phương pháp dự án. Nhứng đặc điểm chính của phương pháp dự án: - Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức. - Thời lượng trung bình hoặc dài ( có thể vài tuần hoặc học kì). - Tích hợp kiến thức liên môn. - Vấn đề/chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú cho người học. - Người học làm trung tâm của hoạt động dự án. - Hoạt động nhóm là hình thức làm việc chủ yếu. - Vấn đề/ chủ đề phải liên hệ với những vấn đề mang tính thực tiễn. - Có sản phẩm cụ thể và có giá trị thực tiễn. - Mang lại cơ hội rèn luyện nhiều kĩ năng sống tích cực cho học sinh như: Kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ nằng tranh biện, kĩ năng thuyết trình. Tạo cơ hội cho học sinh đưa ra nhiều sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. 1.2. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án * Ưu điểm: - Dạy học dự án sẽ gắn kết lí thuyết với thực hành, tư duy với hành động, học đi đôi với hành động. Gắn kết nhà trường với xã hội. - Dạy học dự án tạo hứng thú cho người học, kích thích động cơ học tập, phát huy tính tự lực, trách nhiệm của học sinh. - Phát huy năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, thúc đẩy suy nghĩ sâu hơn khi gặp các vấn đề khác nhau. 6
- - Rèn luyện năng lực công tác làm việc của người học. - Phát triển năng lực nhận xét, đánh giá cho học sinh. * Hạn chế: - Dạy học dự án đòi hỏi rất nhiều thời gian, công sức, hồ sơ phức tạp. Điều này gây khó khăn cho các giáo viên khi thực hiện dạy học dự án. - Dạy học dự án không thể tiến hành tràn lan. - Dạy học dự án không thể thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lí thuyết hệ thống. 1.3. Cách tiến hành dạy học dự án Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Trong gia đoạn này, HS chọn dự án dưới sự hướng dẫn của GV. Từ đó xây dựng đề cương cũng như xác định những công việc cần làm, dự kiến thời gian, phương tiện đi lại, kinh phí thực hiện, phương pháp tiến hành, phân công nhiệm vụ trong nhóm. Đây là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm phải cùng tham gia xây dựng và xác định được: Mục tiêu cần hướng tới; nhiệm vụ phải làm; sản phẩm dự kiến; cách triển khai và thực hiện; thời gian thực hiện và hoàn thành. Trong giai đoạn này cần: Lựa chọn dự án: GV và HS cùng đề xuất ý tưởng, xác định mục đích của dự án. GV có thể giới thiệu một số hướng của đề tài để học sinh chọn hoặc để HS tự đề xuất đề tài. Chủ đề phải xuất phát từ ý tưởng liên quan đến nội dung học tập, gắn với thực tiễn mà người học quan tâm. Xây dựng các tiểu chủ đề: Ý tưởng hoặc chủ đề lớn ban đầu được phát triển thành nhiều chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề) bằng cách: Kết hơp các ý tưởng; xây dựng cấu trúc kiến thức; xây dựng quy mô nghiên cứu; xác định các nhiệm vụ cần thực hiện. GV kích thích tính tò mò, sự hướng thú của HS bằng cách: Hiểu ý nghĩa dự án mình thực hiện; ước lượng khả năng hoàn thành dự án; để cho HS nhận thức được rằng thông quan dự án các em sẽ hình thành được những phẩm chất và năng lực cũng như giá trị mới. Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ: Phân công rõ nhiệm vụ ai? làm gì? ở đâu? Đi bằng phương tiện gì? Thời gian hoàn thành nhiệm vụ? Sản phẩm? Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Thu thập thông tin: Sách, báo, tài liệu, intenernet; thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn.. Xử lí thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích số liệu.. Thảo luận: Thường xuyên thảo luận, trao đổi, đánh giá, nhận xét để chia sẻ dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề, kiểm tra tiến độ. 7
- Trao đổi, xin ý kiến giáo viên: Trao đổi, gặp gỡ thường kì với giáo viên nhằm đảm bảo tiến độ và hướng đi đúng của dự án. Xây dựng sản phẩm: Tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản phẩm cuối cùng; lựa chọn sản phẩm để trình bày. Giai đoạn 3: Báo cáo dự án Dự án có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: Bài thuyết trình, biểu diễn (kịch, hát, múa, thơ..) trưng bày triển lãm (tranh ảnh, vật thật, báo tường, mô hình…) powerpoint… Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả đạt được cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án được đánh giá từ bên ngoài. Quá trình đánh giá bao gồm các mặt sau: + Nội dung/Tiêu chí: Giá trị của sản phẩm ở chỗ nào? + Rút ra được bài học gì? Phẩm chất, năng lực hình thành? + Làm việc tập thể như thế nào? +Người học tham gia tích cực đến đâu? Cần tiếp tục phát huy những vấn đề gì lần sau? + Những điểm nào cần được cải thiện? 2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực 2.1. Khái niệm phẩm chất - Nghĩa hẹp: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của con người hay sự vật. - Nghĩa rộng: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống. 2.2. Khái niệm năng lực - Nghĩa hẹp: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. - Nghĩa rộng: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Nằng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. - Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ mà người nào cũng phải có để sống, học tập và làm việc. - Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như: năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 8
- Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, yêu cầu hình thành 5 phẩm chất và 10 năng lực cho học sinh. Năm phẩm chất nền tảng giúp học sinh rèn luyện bản thân và hiểu được những phẩm chất quý giá của dân tộc mình: Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp,yêucái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. Mười năng lực cần được hình thành cho học sinh, chia ra thành năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; Đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Tự chủ và tự học; Kỹ năng giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực đặc thù môn lịch sử: Tìm hiểu lịch sử: Thể hiện qua việc: - Nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử; phân biệt được loại hình tư liệu lịch sử, hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. - Tái hiện và trình bày lịch sử: Mô tả, trình bày ( nói, viết) diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện Lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. 9
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Thể hiện qua việc: - Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. - Đưa ra những ý kiến nhận xét, đánh giá cá nhân về các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ và hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Trên nền tảng đó, học sinh có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát trienr năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. 3. Ý nghĩa của việc vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh. - Vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử giúp cho học sinh phát triển các kĩ năng trong xã hội công nghệ cao dựa trên nền tảng tri thức. Nhà nghiên cứu giáo dục SYLVIACHARD đã khẳng định: “ Một trong những lợi ích của học tập dự án là làm cho trường học trở nên giống cuộc sống hơn. Nó là một cuộc khám phá sâu sắc một chủ đề của thế giới thực xứng đáng với sự chú ý và nỗ lực của học sinh”. Dạy học dự án chính là một sự kết nối giữa lí thuyết và thực hành, giữa sách vở và cuộc sống. Thế kỉ XXI, với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, nguồn trí thức hết sức khổng lồ. Nếu học sinh học tập một cách bị động, chỉ chăm chăm thuộc lòng kiến thức thì không thể tồn tại trong thế giới ngày nay. Dạy học dự án sẽ giúp học sinh làm quen với phương pháp học mới, qua dạy học dự án sẽ giúp học sinh rèn luyện, phát triển các kĩ năng cần thiết như: Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng nghiên cứu, thu thâp tài liệu, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng sử dụng các công cụ của công nghệ cao… Với việc hình thành các kĩ năng này, học sinh sẽ trở thành chủ nhân thực sự và quản lí trực tiếp quá trình học tập của các em. - Vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử sẽ mang lại cách tiếp cận mới trong học tập lịch sử, giúp cho HS chủ động, sáng tạo trong học tập. Trong quá trình làm dự án học sinh được khuyến khích để trở thành người độc lập, có tư duy phản biện và là những con người học tập suốt đời. Không những thế thông qua dạy học dự án học sinh cần phối hợp, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. HS phải chịu trách nhiệm với việc học của mình, các em rèn luyện được các kĩ năng học tập, giao tiếp với người khác trong cuộc sống từ đó giúp các em trưởng thành và hoàn thiện bản thân hơn mỗi ngày. 10
- - Dạy học dự án sẽ kết nối tình bạn giữa học sinh với nhau ngày càng khăng kít hơn. Cốt lõi của dạy học dự án là làm việc nhóm. Chúng ta biết rằng, mỗi học sinh là một các thể riêng biệt có cá tính, phong cách học tập, làm việc khác nhau. Thông qua làm việc nhóm các em sẽ có sự phan công công việc cụ thể cho mỗi người, đồng thời cúng sẽ tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc vì vậy sẽ tăng thêm tình cảm gắn bó giữa các học sinh với nhau. - Dạy học dự án giúp cho dạy học lịch sử hấp dẫn, kết nối giữa tri thức lịch sử và cuộc sống một cách sinh động, hấp dẫn nhất. Lịch sử là môn học có lợi thế trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào về các giá trị truyền thống của dân tộc. Nhưng những sự kiện lịch sử thường rất khô khan, khó tiếp thu. Dạy và học lịch sử không đơn thuần là thuộc lòng các kiến thức trong sách mà phải làm như thế nào để các sự kiện biết “ nhảy múa”, học sinh yêu thích môn lịch sử? Làm thế nào để kết nối được tri thức lịch sử với cuộc sống… Dạy học dự án sẽ làm cho tri thức lịch sử gần gũi với cuộc sống, giúp học sinh kết nối quá khứ với hiện tại, kết nối giữa tri thức lịch sử với cuộc sống một cách tốt nhất. - Vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử sẽ giúp cho giáo viên đánh giá xác thực học sinh. Đánh giá và kiểm tra xác thực cho pháp giáo viên ghi chép một cách có hệ thống sự tiến bộ và phát triển của học sinh trong quá trình học tập. Vì dạy học dự án có các lợi thế bằng việc thực hiện các việc: Cho phép giáo viên có nhiều cơ hội đánh giá; cho phép học sinh chứng minh khả năng của mình trong quá trình làm việc độc lập; phát triển năng lực của bản thân học sinh để hợp tác làm việc với bạn trong nhóm; Qua đó, giáo viên có thể đánh giá xác thực sự tiến bộ của học sinh, giữa học sinh cũng sẽ đánh giá quá trình học tập và tiến bộ của bạn. Từ đó giúp cho bản thân học sinh tự rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh quá trình học tập của mình để ngày càng tiến bộ hơn. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Xuất phát từ mục tiêu chung chương trình môn lịch sử 2018 Mục tiêu chung của môn lịch sử phổ thông nhằm cụ thể hóa mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử thông qua nội dung kiến thức phổ thông nền tảng về lịch sử thế giới, lịch sử Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Thông qua kiến thức và những bài học lịch sử, chương trình góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Chương trình truyền cảm hứng cho học sinh khám phá lịch sử đất nước, lịch sử khu vực và thế giới, giúp học sinh có khả năng và ý thức tự học lịch sử suốt đời, đồng thời có những hiểu biết cơ bản về đặc điểm, vai trò của khoa học lịch sử theo định hướng nghề nghiệp. 2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học môn lịch sử ở trường THPT hiện nay. Dạy học môn lịch sử hiện nay đã có nhiều chuyển biến rõ nét. Nhiều giáo viên đã có sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, dạy học lấy 11
- học sinh làm trung tâm bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học dự án vào dạy học môn lịch sử chưa nhiều, thậm chí nhiều giáo viên chưa biết vận dụng dạy học dự án trong dạy học môn lịch sử. Để biết được thực tiễn sử dụng dạy học dự án vào dạy học môn lịch sử hiện nay ở trường THPT chúng tôi đã tiến hành điều tra giáo viên và học sinh một số trường cụ thể. * Đối tượng khảo sát: GV: Bao gồm Trường THPT Quỳ Châu; THPT Quế Phong; THPT Quỳ Hợp 1; THPT Quỳ Hợp 2; THPT Quỳ Hợp 3; THPT Thái Hòa; THPT Tây Hiếu; THPT 1- 5; THPT Đông Hiếu; THPT Cờ Đỏ. HS: Khảo sát học sinh trường THPT Quỳ Châu. * Phương pháp điều tra: Khảo sát GV và HS qua forms.gle. Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên và học sinh. Khảo sát giáo viên: Qua đường link: https://forms.gle/psHQLUBbcKdeWJth9 Khảo sát học sinh: Qua link: https://forms.gle/9WYkSMx6gUFRafaTA * Nội dung khảo sát: Phía giáo viên: Khảo sát nhận thức, thái độ và việc sử dụng dạy học dự án trong dạy học lịch sử tại đơn vị trường. Về phía học sinh: Khảo sát hứng thú khi học lịch sử nói chung và học lịch sử theo hình thức dự án nói riêng. * Kết quả khảo sát: - Phía giáo viên: Khảo sát nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của dạy học dự án trong dạy học lịch sử thì 75% giáo viên cho rằng vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử là rất cần thiết và 25% giáo viên cho là cần thiết. Điều đó cho thấy giáo viên cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng dạy học dự án và 12
- dạy môn lịch sử nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh theo tinh thần chủ đạo của chương trình giáo dục 2018. Về việc vận dụng dạy học dự án vào dạy học môn lịch sử: Số giáo viên thường xuyên sử dụng rất ít 3,6%. Số giáo viên thỉnh thoảng sử dụng chiếm đa số với 85,7%. Có 10,7% giáo viên chưa bao giờ vận dụng dạy học dự án vào dạy môn lịch sử. Về khó khăn trong việc vận dụng dạy học dự án vào dạy học lịch sử thu được kết quả: 17,9% giáo viên chưa hiểu rõ về phương pháp và quy trình thực hiện; 53,6% giáo viên cho rằng mất nhiều thời gian, công sức và tốn chi phí; 28,6% giáo viên cho rằng năng lực học sinh chưa đáp ứng được nhu cầu. Qua khảo sát cho thấy nguyên nhân chưa vận dụng dạy học dự án vào dạy học môn lịch sử thường xuyên là từ phía giáo viên chiếm đa số. Giáo viên chưa hiểu phương pháp, quy trình thực hiện; ngại mất thời gian, công sức, tốn chi phí. Tôi tiến hành trao đổi với 2 giáo viên dạy môn lịch sử của trường THPT Quế Phong; 1 giáo viên dạy lịch sử của trường THPT Quỳ Hơp 3 về khó khăn khi tiến hành dạy học dự án. Thì có 2 giáo viên cho rằng: Chưa thực hiện được vì không hiểu về dạy học dự án. Còn 1 giáo viên có thực hiện được 1 lần nhưng mất thời gian và công sức nhiều quá. - Phía học sinh: Học sinh nhiều em rất hứng thú và thích học lịch sử (58,6%) nhưng còn gặp khó khăn trong học tập ( 65,8%0. Việc dạy học lịch sử ở trường còn nhàm chán và đơn điệu (51,9%). Về việc tham gia học tập bằng hình thức dự án, nhiều học sinh sẵn sàng tham gia (46%), học sinh sẽ tham gia học tập vào dự án tùy thuộc hoàn cảnh (40,5%). Còn học sinh không tham gia chiếm tỉ lệ rất nhỏ (13,1%). Với con số khảo sát thực tế học sinh đó chó thấy: Học sinh sẽ tham gia học tập bằng hình thức dự án chiếm đa số. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp học sinh Lữ Thị Bình, lớp 10C5 – Trường THPT Quỳ Châu với câu hỏi: Em đã tham gia học tập dự án môn Lịch sử chưa? Em có nhận xét gì về hình thức học tập dự án? 13
- Câu trả lời: Em đã được tham gia học tập dự án môn Lịch sử. Em thấy hình thức học tập này rất thú vị: Chúng em được giáo viên hướng dẫn cụ thể, trong quá trình làm dự án gắn kết thêm tình bạn khăng khít. Qua học tập hình thức dự án rèn luyện cho chúng em nhiều kĩ năng: Giao tiếp, làm việc nhóm… Kết quả khảo sát GV và HS cho thấy, việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển phẩm chất năng lực học sinh là rất cần thiết. Để thực hiện chương trình lịch sử 2018 mặc dù đã được tập huấn vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học, trong đó có dạy học dự án. Nhưng khi vận dụng vào thực tiễn các phương pháp dạy, kĩ thuật dạy học hiện đại như dạy học dự án nhiều giáo viên còn lúng túng thậm chí có giáo viên chưa biết các bước thực hiện dạy học dự án như thế nào. Từ thực tiễn dạy và học lịch sử đó, nhóm tác giả chúng tôi đã thực hiện đề tài tại trường THPT Quỳ Châu, nhằm góp phần nhỏ vào đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử nói chung và làm rõ quy trình của dạy học dự án nói riêng. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, cũng như hình thành phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 3. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT Học sinh THPT là lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi, là giai đoạn tuổi đầu thanh niên, giai đoạn đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực. Hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong não phức tạp và các chức năng não phát triển. Do đó, ở lứa tuổi này các em dễ xúc động, hưng phấn, khó kiềm chế ức chế. Giai đoạn này HS có khả năng tư duy lí luận và tư duy trừu tượng một cách độc lập. Các em không chỉ nhận thức được cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai. Có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi đơn lẻ, đánh giá nhân cách mình nói chung. Vì vậy, lứa tuổi này, các em luôn muốn được mọi người xung quanh mình đối xử với mình như người lớn. Các em có nhu cầu khẳng định cái tôi bản ngã rất lớn, thích độc lập trong suy nghĩ và hành động. Việc hiểu được đặc điểm tâm sinh lí HS THPT, giúp cho GV đưa ra được các phương pháp dạy học phù hợp nhất với HS, định hướng đúng cho các em trong quá trình phát triển năng lực, phẩm chất. Từ đó giúp HS thành công hơn trong cuộc sống hiện tại và tương lai. III. VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY BÀI 12 – KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM Căn cứ vào kế hoạch dạy học môn lịch sử lớp 10 của trường THPT Quỳ Châu. Chúng tôi đã tiến hành thực hiện vận dụng dạy học dự án cho bài 12 “Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”. Lịch sử lớp 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). 14
- 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh * Giáo viên: Lên ý tưởng và lập kế hoạch thực hiện dự án. Hình Người Thời gian Nội dung công việc thức/phương tiện thực hiện Tuần 1 Lập kế hoạch báo cáo BGH, tổ Văn bản Word GV nhóm chuyên môn về việc thực hiện dự án. Thông báo cho GVCN và phụ Trực tiếp; qua za GV huynh lớp về thời gian thực hiện lô, Messenger. dự án. Giao nhiệm vụ cho học sinh: Hợp đồng dự án. GV – HS Hướng dẫn học sinh xác định tên dự án, phân nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể. Tuần 1; 2 Tìm kiếm, thu thập thông tin ( tài Văn bản Word, file HS liệu, tranh ảnh…) ảnh, nhạc, phim… Tìm kiếm thông tin Quay video, chụp HS ảnh, ghi âm. Thực hiện dự án, thiết kế sản Video; Inforaphic; HS phẩm. Postor Gửi sản phẩm đã thực hiện lên Trực tiếp; qua zalo HS nhóm zalo để GV và học sinh của dự án GV nhóm khác theo dõi. Tuần 3 Nạp hồ sơ dự án của nhóm Bản Word; Bản HS viết tay. Báo cáo sản phẩm Video;Postor; HS Powerpoint Trao đổi, thảo luận, đánh giá, Trực tiếp; Phiếu HS nhận xét từng nhóm, từng sản đánh giá GV phẩm, tổng kết. Sửa chữa, hoàn thiện dự án. Video;Postor; HS Powerpoint Thanh lí hợp đồng Bản Word; Bản GV – HS viết tay. - Chuẩn bị dạy học dự án: Phiếu điều tra học sinh; Sổ ghi chép nhật kí; hợp đồng học tập. 15
- - Trong quá thực hiện dự án: Biên bản làm việc nhóm; phiếu định hướng học tập; phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động học tập; phiếu đánh giá báo cáo sản phẩm. - Kết thúc dự án: Biên bản nghiệm thu và thanh lí hợp đồng. * Học sinh - Chuẩn bị sổ tay, bút, dụng cụ quay phim, chụp ảnh, ghi âm… - Sưu tầm tài liệu, sách, báo, video, file nhạc, phim tài liệu… có liên quan dự án. - Biên bản làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ trong quá trình thực hiện dự án; Sản phẩm của nhóm. 2. Tiến trình thực hiện dự án (Giai đoạn lập kế hoạch và triển khai dự án thực hiện ngoài giờ lên lớp). Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. 1. Mục tiêu: - Xác định được dự án, tiểu dự án. - Thành lập được các nhóm. - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm. - Các nhóm tự phân công nhiệm vụ với nhau: Nhóm trưởng, thư kí, thành viên. Phân công rõ: Ai làm gì? Ở đâu? Phương tiện đi lại, dụng cụ gì, thời gian thực hiện và hoàn thành, sản phẩm. - Các nhóm phải xây dựng và xác định được: Mục tiêu hướng tới; nhiệm vụ phải làm; cách thức triển khai và thực hiện; dự kiến sản phẩm. 2. Thời gian: tuần 1 3. Cách thức thực hiện Bước 1: Xác định tên dự án và tiểu dự án ( nếu có). GV cho HS xem video về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Từ đó đặt câu hỏi: Em có hiểu biết gì về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam? Sau khi HS trả lời GV khơi gợi mong muốn tìm hiểu về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam của HS, hình thành ý tưởng dự án. Bước 2: Lập nhóm - Giáo viên có thể sử dụng phiếu thăm dò để lập nhóm theo sở thích. 16
- - GV có thể lấy các tổ trong lớp để lập nhóm. - Cử nhóm trưởng, thư kí của nhóm. Lưu ý: Các nhóm có sự đảm bảo về năng lực học tập, năng lực công nghệ thông tin, các thành viên nhóm có ưu thế khác nhau để HS thuận lợi hơn trong quá trình hỗ trợ nhau thực hiện dự án. Bước 3: GV giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm. GV hướng dẫn cho học sinh một số nguồn tài liệu để thực hiện dự án. HS lắng nghe, ghi chép trao đổi với giáo viên những vấn đề chưa rõ để được hướng dẫn cụ thể. Bước 4: Kí hợp đồng học tập (phụ lục). 4. Sản phẩm: - Xác định được tên dự án: Dự án 1: Tìm hiểu hoạt động kinh tế của cộng đồng các dân tôc Việt Nam. Dự án 2: Khám phá ăn, mặc, ở, đi lại, vận chuyển của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Dự án 3: Khám phá về tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Dự án 4: Khám phá về phong tục, tập quán, lễ hội của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Thành lập được các nhóm học sinh để thực hiện bốn dự án. - Các nhóm đã bầu ra nhóm trưởng, thư kí để điều hành dự án. - Các nhóm kí hợp đồng học tập với giáo viên. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch 1. Mục tiêu - GV định hướng cho học sinh các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch và giải đáp thắc mắc cho học sinh khi có yêu cầu. - Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, từ đó xây dựng kế hoạch nhóm rõ ràng. 2. Thời gian: Tuần 1. 3. Cách thức thực hiện: Học sinh tự làm việc ngoài giờ trước khi diễn ra bài học 1 tuần, báo cáo lại cho giáo viên ngoài giờ học thông qua nhóm Zalo, Messenger. Bước 1: GV định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch. 17
- Để thực hiện được các dự án của bài học, GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho học sinh, tạo cơ hội cho HS tìm tòi khám phá, kích thích sự sáng tạo và hứng thú học tập của các em. Dự án 1: GV sử dụng những câu hỏi định hướng: * Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp: - Vì sao canh tác lúa nước là hoạt động kinh tế chính của người Kinh? Để canh tác lúa nước thì cần làm gì? - Đặc trưng của xuất nông nghiệp của các dân tộc thiểu số ở Việt nam? Vì sao các dân tộc thiểu số lại phát triển loại hình nông nghiệp đó? - So sánh điểm giống và khác nhau trong hoạt động kinh tế nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số? * Đối với hoạt động sản xuất thủ công nghiệp: - Những nghành nghề thủ công nghiệp của người Kinh và người dân tộc thiểu số? Ở địa phương em có những nghề thủ công nào? Nghề thủ công có vai trò gì trong đời sống xã hội? * Đối với hoạt động sản xuất thương nghiệp: - Tình hình hoạt động thương nghiệp của người Kinh và người dân tộc thiểu số như thế nào? - Ở địa phương em hoạt động thương nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số diễn ra như thế nào? Dự án 2: Bộ câu hỏi định hướng: - Những nét chính về ăn, mặc, ở, đia lại của người Kinh? - Những nét chính về ăn, mặc, ở, đi lại của các dân tộc thiểu số? - Điểm giống và khác trong văn hóa ăn, mặc, ở, đi lại của người Kinh và dân tộc thiểu số? Vì sao có sư khác nhau đó? - Nêu một số ví dụ về văn hóa ăn, mặc, ở, đi lại của người dân địa phương em? Dự án 3: Bộ câu hỏi định hướng: - Kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo của người Kinh và của các dân tộc thiểu số mà em biết? - Em biết gì về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên? Thờ Mẫu? Thờ Thành Hoàng Làng của người Kinh? - Em biết gì về tín ngưỡng đa thần, tín ngưỡng vạn vật hữu linh của của các dân tộc thiẻu số? - Ở địa phương em có những tín ngưỡng, tôn giáo nào? 18
- Dự án 4: Bộ câu hỏi định hướng: - Kể tên các phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh mà em biết? - Kể tên các phong tục, tập quán, lễ hội của các dân tộc thiểu số mà em biết? - Vì sao cộng đồng các dân tộc Việt Nam có lễ hội quanh năm? - Ở địa phương em có những phong tục, tập quán và lễ hội nào? Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho học sinh khi các em có yêu cầu. Bước 3: HS dựa trên phiếu định hướng phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Sản phẩm - Đề cương chi tiết cho từng dự án. - Bảng phân công nhiệm vụ: Công việc Người phụ trách Thời gian hoàn Sản phẩm thành Tìm kiếm tài liệu Tuần 1 Nguồn tài liệu Tìm kiếm tranh Tuần 1 Tranh ảnh, vi deo ảnh, vi deo Phân tích và xử lí Tuần 2 Kết quả xử lí thông tin thông tin. Thiết kế sản phẩm Tuần 2 PowerPoint; Poster Báo cáo sản phẩm Tuần 3 Sản phẩm để báo cáo Giai đoạn 2: Thực hiện dự án 1. Muc tiêu: HS làm việc cá nhân hoặc nhóm theo nhiệm vụ đã phân công: Thu thập thông tin: Sách, báo, tài liệu, intenernet; thu thập tranh ảnh, viedeo, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn.. Xử lí thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích số liệu.. Thảo luận: Thường xuyên thảo luận, trao đổi, đánh giá, nhận xét để chia sẻ dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề, kiểm tra tiến độ. Trao đổi, xin ý kiến giáo viên: Trao đổi, gặp gỡ thường kì với giáo viên nhằm đảm bảo tiến độ và hướng đi đúng của dự án. Thiết kế được sản phẩm của nhóm. 2. Thời gian: Tuần 1; 2 của dự án 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn