intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương Chất khí Vật lí lớp 10 – THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương Chất khí Vật lí lớp 10 – THPT" nhằm hoàn thiện lí luận về vận dụng dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực HS; với việc ây dựng một phương án vận dụng dạy học mới hỗ trợ cho phương án vận dụng dạy học hiện hành để dạy học toàn diện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương Chất khí Vật lí lớp 10 – THPT

  1. Đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH VÀO CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT (Lĩnh vực: Vật lí)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 Đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH VÀO CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT (Lĩnh vực: Vật lí) Họ và tên : Hồ Thị Đức Tổ : Khoa học tự nhiên Năm học : 2021 – 2022 Điện thoại : 0975 149 868
  3. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học GQVĐ Giải quyết vấn đề GDPT Giáo dục phổ thông NL Năng lực CNTT Công nghệ thông tin TNSP Thực nghiệm sư phạm TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 5. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................ 2 6. Đóng góp của đề tài.............................................................................................. 3 6.1. Về mặt lí luận ................................................................................................... 3 6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 3 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4 1.1. Phương pháp dạy và học tích cực ..................................................................... 4 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học tích cực ....................................................... 4 1.3. Năng lực ............................................................................................................ 5 1.4. Dạy học định hướng phát triển năng lực vật lý cho học sinh ........................... 6 1.5. Dạy học giải quyết vấn đề ................................................................................. 7 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 9 2.1. Thực trạng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ở trường THPT ..................... 9 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ............................................. 11 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................... 12 3.1. Tổng quan chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ................................ 12 3.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT..................... 12 3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ............ 12 3.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ........................................... 13 3.2.1. Định hướng phát triển một số năng lực trong dạy học giải quyết vấn đề của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ......................................................... 13 3.2.2. Kĩ thuật dạy học, phần mềm hỗ trợ .............................................................. 14 3.2.3. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT .............................................................................................................. 18
  5. 3.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học giải quyết vấn đề các nội dung kiến thức của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT .......................................................... 20 3.2.5. Giáo án dạy các nội dung kiến thức của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí 10 - THPT ....................................................................................................................... 27 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 51 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 51 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 51 4.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 51 4.4. Tiến hành thực nghiệm..................................................................................... 51 4.4.1. Chuẩn bị cho TNSP ....................................................................................... 51 4.4.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 51 4.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 52 4.5.1. Kết quả các bài kiểm tra ................................................................................ 52 4.5.2. Kết quả phát triển năng lực cho học sinh (Lớp thực nghiệm 10A2) ............ 52 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 54 1. Kết luận ............................................................................................................... 54 2. Kiến nghị và đề xuất............................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56 PHỤ LỤC .................................................................................................................
  6. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm qua, phần lớn giáo viên (GV) đã được tiếp cận với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng chúng còn hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số GV chưa tìm được "chỗ đứng" của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Phần lớn GV, những người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do học sinh (HS) không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các PPDH tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo của HS; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của GV và sự tự đánh giá của HS trong quá trình dạy học. Một trong những định hướng lớn hiện nay của giáo dục nước ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực HS. Làm thế nào để phát triển năng lực HS? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới. Trong quá trình công tác, trải qua nhiều PPDH tích cực tôi luôn tự hỏi làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân nhận thấy rằng phải làm cho HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động khám phá những điều chưa biết dựa trên những điều mà các em đã tích lũy được. Để có một bài giảng thu hút được HS, giúp phát triển năng lực HS đòi hỏi mỗi GV phải tìm tòi, cập nhật các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới phù hợp với từng đối tượng HS. Dạy học dựa trên phát triển năng lực là chìa khóa để nâng cao chất lượng dạy và học. Do đó dạy học theo hướng phát triển năng lực HS chú trọng lấy HS làm trung tâm và GV là người hướng dẫn, giúp các em chủ động trong việc đạt được năng lực theo yêu cầu đặt ra, phù hợp với đặc điểm cá nhân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của HS, trong đó, HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Năng lực vật lí được hình thành và phát triển tốt nhất thông qua tổ chức cho HS hoạt động tìm tòi, khám phá, giải quyết vấn đề. Và dạy học giải quyết vấn đề đáp ứng được điều đó. Chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT là chương có nhiều con đường để cho HS tiếp cận các kiến thức như: Dựa trên phân tích lý thuyết, dựa trên nghiên cứu thực nghiệm, vận dụng giải thích thực tiễn. Chính vì thế có nhiều cơ hội để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động cho HS trong học tập. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng PPDH giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm góp phần 1
  7. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học Vật lí ở trường phổ thông nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ) chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT để góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Vật lí cho học sinh THPT. Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. Giúp cho GV có kĩ năng tốt nhất trong việc vận dụng PPDH tích cực để dạy HS trong môn Vật lí ở trường THPT cho phù hợp với nội dung. Nghiên cứu vận dụng dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực HS vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí 10 – THPT nhằm hoàn thiện lí luận về vận dụng dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực HS; với việc ây dựng một phương án vận dụng dạy học mới hỗ trợ cho phương án vận dụng dạy học hiện hành để dạy học toàn diện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận: Chương trình, sách giáo khoa Vật lí 10 THPT hiện hành, chương trình GDPT mới và các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề. Nghiên cứu thực trạng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ở trường THPT. Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT. Xây dựng tiến trình dạy học và vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực HS một số bài của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT vào tiết dạy. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã ây dựng. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học giải quyết vấn đề. Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,...có liên quan. Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ,... Thực nghiệm sư phạm. Phương pháp thống kê toán học, ử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 5. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Tìm hiểu thực trạng và chọn Từ 09/2021 - Bản đề cương chi tiết 1 đề tài, viết đề cương nghiên đến 10/2021 của đề tài cứu 2
  8. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết PPDH tích cực của bộ môn. của đề tài. Từ 11/2021 - Khảo sát thực trạng, tổng hợp - Xử lý số liệu khảo 2 đến 12/2021 số liệu năm trước. sát được. - Trao đổi với đồng nghiệp và - Tổng hợp ý kiến của đề xuất sáng kiến kinh nghiệm đồng nghiệp. - Xử lí kết quả trước Từ 01/2022 - Kiểm tra trước thực nghiệm. khi thử nghiệm đề tài. 3 đến 20/03/2022 - Áp dụng thực nghiệm. - Tổng hợp và ử lí kết quả thử nghiệm đề tài. - Bản thảo sáng kiến. Từ 21/03/2022 - Viết sơ lược sáng kiến. 4 - Tập hợp đóng góp đến 25/03/2022 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. của đồng nghiệp. Sáng kiến kinh nghiệm Từ 26/03/2022 Hoàn thành sáng kiến kinh 5 chính thức chấm cấp đến 31/03/2022 nghiệm trường Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Từ 01/04/2022 Hoàn thành sáng kiến 6 kinh nghiệm sau khi chấm cấp đến 20/04/2022 kinh nghiệm nộp Sở trường 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Về mặt lí luận Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học Vật lí ở lớp 10 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn vật lí. Đề uất phương án vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Góp phần đổi mới PPDH môn Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. 6.2. Về mặt thực tiễn Thiết kế quy trình dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện có hiệu quả quy trình dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh đảm bảo yêu cầu đổi mới hiện nay trong dạy học. 3
  9. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Phương pháp dạy và học tích cực Thuật ngữ “Phương pháp dạy học tích cực” được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của HS. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, HS không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá kiến thức, vận dụng kiến thức để GQVĐ trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo. Bản chất của dạy và học tích cực là khai thác động lực học tập ở HS để phát triển chính HS. Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho HS thích ứng với đời sống ã hội. 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học tích cực Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được tính tích cực nhận thức của HS. Nói cách khác là “Dạy học lấy hoạt động của HS làm trung tâm”. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực có nghĩa là hoạt động học tập phải được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa GV – HS, HS – HS trong môi trường học tập thân thiện, an toàn. Trong dạy học tích cực, HS là chủ thể hoạt động, GV đóng vai trò người tổ chức hướng dẫn, đòi hỏi GV phải có kiến thức sâu, rộng, có kĩ năng sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực mới đạt hiệu quả. Hoạt động của GV và HS trong dạy học tích cực được thể hiện ở sơ đồ sau: Định hướng Nghiên cứu, tìm hiểu Giáo Học viên Tổ chức Thực hiện sinh Hỗ trợ, cố vấn, Tự đánh giá, đánh giá tự điều chỉnh Về mục đích ta thấy dạy học tích cực có hiệu quả hơn, bài học phải sinh động hơn. Quan hệ của GV với HS, HS với HS phải tốt hơn. Hoạt động học tập cũng phong phú hơn, HS được hoạt động nhiều hơn. GV có cơ hội giúp đỡ HS nhiều hơn. Quan tâm đến nhiều hơn tới sự phát triển cá nhân, tính sáng tạo của HS. 4
  10. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” 1.3. Năng lực Năng lực (NL) là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,... NL của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Theo chương trình GDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực. Năng lực có thể chia thành hai loại: + Năng lực chung: là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các NL này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các NL này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. + Năng lực năng lực chuyên biệt: Là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. NL chung và NL chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, NL riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. NL có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri 5
  11. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” thức kĩ năng, kĩ ảo và bộc lộ qua trí thức, kĩ năng, kĩ ảo. NL được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. 1.4. Dạy học định hướng phát triển năng lực vật lý cho học sinh Với cách hiểu về năng lực, việc dạy học định hướng phát triển NL về bản chất chỉ là cần và coi trọng thực hiện mục tiêu dạy học hiện tại ở các mức độ cao hơn, thông qua việc yêu cầu HS “vận dụng những kiến thức, kĩ năng một cách tự tin, hiệu quả và thích hợp trong hoàn cảnh phức hợp và có biến đổi, trong học tập cả trong nhà trường và ngoài nhà trường, trong đời sống thực tiễn”. Việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu a hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với HS. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển NL về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử 6
  12. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học định hướng phát triển NL được thể hiện ở trong các thành tố quá trình dạy học như sau: - PPDH phải phù hợp với tiến trình nhận thức của HS. PPDH phải đi từ cụ thể đến trừu tượng; từ dễ đến khó; không chỉ coi trọng tính logic của khoa học toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của HS. - Quán triệt tinh thần “lấy HS làm trung tâm”. PPDH phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, NL nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó HS được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận GQVĐ. - Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực. Kết hợp được nhuần nhuyễn, sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận dụng và các thành phần khác. - Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp. Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với môn Vật lý; có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng HS; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả. 1.5. Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học GQVĐ là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương tiện (tri thức, kĩ năng...) cần phải nổ lực tư duy để giải quyết vấn đề. Khi thực hiện dạy học GQVĐ cần đảm bảo các điều kiện sau: - Cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, hiệu quả (cả cho cá nhân, nhóm). - Thời gian đủ để nhận biết, lập kế hoạch và thực hiện, kết luận nhất là với vấn đề dành cho nhóm. - Cần đảm bảo một số phương tiện thực hiện GQVĐ nhất là với các vấn đề cần khảo sát, thí nghiệm... Bản chất của dạy học GQVĐ là GV tạo ra những tình huống có vấn đề, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để GQVĐ và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được mục đích học tập. Dạy học GQVĐ có ba đặc trưng quan trọng là: - Chứa đựng tình huống có vấn đề liên quan đến nội dung học tập. 7
  13. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” - Quá trình thực hiện dạy học GQVĐ được chia thành những giai đoạn, những bước có tính mục đích chuyên biệt. - Dạy học GQVĐ bao gồm nhiều hình thức tổ chức đa dạng, lôi cuốn HS tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo dưới sự chỉ đạo dẫn dắt, gợi mở của GV. Dạy học GQVĐ có vai trò quan trọng trong dạy học cụ thể là: - Giúp phát huy cao tính tích cực, tự giác, độc lập sáng tạo của HS. Thông qua dạy học GQVĐ học sinh được thể hiện vai trò trung tâm của mình trong hoạt động nhận thức. - Rèn luyện cho HS năng lực GQVĐ và sáng tạo. Đây là một năng lực quan trọng và cần thiết trong cuộc sống để con người có thể sống và làm việc trong ã hội. Giúp cho cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp. - Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tự tổ chức, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học của chính mình. - Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy logic. Bởi lẽ, để giải quyết vấn đề HS cần phải có sự quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để rút ra kết luận. Tuy nhiên, dạy học GQVĐ đòi hỏi GV đầu tư thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt để ây dựng các tình huống có vấn đề, tổ chức hướng dẫn HS tìm tòi để phát hiện và GQVĐ. Dạy học GQVĐ gồm các mức độ sau: - Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ. HS thực hiện cách GQVĐ theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS. - Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ. HS thực hiện cách GQVĐ với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá. - Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và ác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện giải pháp để GQVĐ. GV và HS cùng đánh giá. - Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh GQVĐ, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc. Quy trình dạy học GQVĐ gồm 4 giai đoạn sau: 8
  14. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” Nhận biết vấn đề Học sinh tiếp cận tình huống có vấn đề được gợi ý hoặc giáo viên kích thích học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Thực hiện kế hoạch Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Kiểm tra, đánh giá và kết luận Học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề, từ đó lĩnh hội được tri thức, kĩ năng hoặc vận dụng được kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong thực tiễn. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ở trường THPT Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng việc vận dụng dạy học GQVĐ ở bộ môn Vật lý THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng cách sử dụng phiếu điều tra dành cho 20 GV dạy Vật lí ở một số trường trên địa bàn Quỳnh Lưu, Hoàng Mai ( em ở phụ lục 1a) và phiếu điều tra dành cho 88 HS trường THPT Hoàng Mai 2 ( em ở phụ lục 1b) với mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng dạy học GQVĐ ở bộ môn Vật lý ở trường phổ thông. Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả cho thấy như sau: 5% 5% 25% Thỉnh thoảng Thường xuyên nhưng chưa bài bản 65% Vận dụng rất bài bản theo các bước Không vận dụng Biểu đồ 1. Thống kê về mức độ vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí 9
  15. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” 10% Tốn nhiều thời gian để tìm hiểu về 10% phương pháp Năng lực bản thân 60% 20% Trình độ của học sinh Tất cả các yếu tố trên Biểu đồ 2. Thống kê về những nguyên nhân khó khăn trong việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí 11% 5% Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 5% Năng lực nhận thức vật lí 79% Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Tất cả các năng lực trên Biểu đồ 3. Thống kê về các năng lực phát triển cho HS qua dạy học giải quyết vấn đề môn Vật lí 14% 11% 9% Thí nghiệm Bài tập Các câu hỏi 66% Các giả thuyết Biểu đồ 4. Thống kê về các biện pháp HS được giao để giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí 5% 9% Rất hứng thú 27% Hứng thú 59% Bình thường Không hứng thú Biểu đồ 5. Thống kê về mức độ hứng thú của HS khi được GV tạo tình huống học tập Từ số liệu điều tra đó có thể thấy đã có nhiều GV quan tâm đến PPDH giải quyết vấn đề để phát triển năng lực cho HS nhưng lại chưa nắm được quy trình cũng như vận dụng PPDH này một cách bài bản; Chưa quan tâm đến việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập, lĩnh hội và vận dụng tri thức. 10
  16. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” Trước những thực trạng, tồn tại, hạn chế đó, tôi nghĩ cần phải đưa ra các giải pháp để thiết kế các hoạt động dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực HS với các bước ây dựng và tiến hành một cách “bài bản” để hướng đến việc phát triển năng lực HS đáp ứng với yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục trong giai đoạn mới và đáp ứng xu thế về yêu cầu đầu ra cho HS. 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.1 Thuận lợi Nhiều GV tham gia các các lớp bồi dưỡng, tập huấn của Sở, tham gia học các module về đổi mới PPDH đặc biệt là các nội dung liên quan đến dạy học phát triển NL. Một số GV đã vận dụng được các PPDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động dạy học để hướng đến phát triển NL cho HS. Có nhiều cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho HS THPT nhằm khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và PPDH; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực HS. Đông đảo GV có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH. Nhiều GV đã ác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra đánh giá. Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới PPDH những năm qua đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy học và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường THPT, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH. 2.2.2. Khó khăn Số GV thường uyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH, các kĩ thuật dạy học cũng như sử dụng các PPDH phát triển NL của HS còn chưa nhiều. Nhiều GV còn mơ hồ, lúng túng, không hiểu những PPDH hiện đại, phát triển năng lực HS. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Sự hiểu biết của GV về các PPDH, kĩ thuật dạy học tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ "biết" một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm chủ được phương pháp mới nên GV "vất vả" hơn khi sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng. Nhiều GV sử dụng PPDH tích cực mang tính hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo 11
  17. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” của HS; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo PPDH tích cực hạn chế. Nhiều GV có vận dụng dạy học GQVĐ hằng ngày trong tiết học nhưng chưa bài bản, các bước tiến hành chưa có chiều sâu, chưa đưa ra công cụ đánh giá cho mỗi giai đoạn và cũng chưa chú trọng xem mục đích của giai đoạn đó là hướng đến việc phát triển NL nào cho HS. Một số hoạt động vận dụng dạy học GQVĐ mà GV đưa ra chỉ có HS có học lực khá, giỏi nhiệt tình tham gia còn nhóm HS có học lực trung bình, yếu lại không tích cực khi tham gia học tập. Lâu dần làm các em thấy “sợ” môn học và mất dần yêu thích bộ môn. Một số HS chưa hợp tác khi vận dụng dạy học GQVĐ do quy trình và cách thức áp dụng mà GV đưa ra không hấp dẫn nên hiệu quả chưa cao. Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Tổng quan chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT 3.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT Chương “CHẤT KHÍ” là chương đầu tiên của phần II Nhiệt học, nó là cơ sở và nền tảng đề nghiên cứu các kiến thức tiếp theo. Nội dung kiến thức của chương “CHẤT KHÍ” được thể hiện trong sách giáo khoa Vật lý lớp 10 hiện hành gồm 4 bài (gồm 5 tiết): Bài 28: Cấu tạo chất, Thuyết động học phân tử chất khí. Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt, Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. Bài 30: Quá trình đẳng tích, Định luật Sác-lơ. Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. 3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT 3.1.2.1. Về kiến thức - Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động lực học phân tử chất khí - Nêu được đặc điểm của khí lí tưởng. - Phát biểu và viết được biết thức của các định luật Bôi lơ – Ma ri ốt, định luật Sác – lơ; viết được hệ thức liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ tuyệt đối của quá trình đẳng áp. - Vẽ được các đường đẳng nhiệt, đẳng tích và đẳng áp. - Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì? 12
  18. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” - Viết được phương trình trạng thái khí lí tưởng. 3.1.2.2. Về kỹ năng - Vận dụng được các kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng liên quan. - Vận dụng được các định luật chất khí và phương trình trạng thái khí lí tưởng để giải một số bài tập. - Có kĩ năng làm thí nghiệm và vận dụng phương pháp ử lí các số liệu thu được bằng thí nghiệm vào việc ác định mối liên hệ giữa các đại lượng trong các đẳng quá trình. 3.1.2.3. Về thái độ tình cảm - Hứng thú tham gia ây dựng bài học, đưa ra được các dự đoán, giải pháp đề giải quyết nhiệm vụ được giao. - Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong các hoạt động nhóm. 3.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT 3.2.1. Định hướng phát triển một số năng lực trong dạy học giải quyết vấn đề của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT 3.2.1.1. Định hướng phát triển năng lực chung NL tự chủ và tự học. Với dạy học GQVĐ, HS được tham gia các hoạt động thực hành, thiết kế và thực hiện các phép đo đại lượng vật lí; đặc biệt là trong việc thực hiện hoạt động tìm hiểu khoa học. Do vậy NL tự chủ và tự học được hình thành và phát triển. NL giao tiếp và hợp tác. Với dạy học GQVĐ, HS sẽ thực hiện các bài thực hành, thực tập theo nhóm. Khi thực hiện các nhiệm vụ học tập này, HS được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập. Đó là những cơ hội tốt để HS có thể hình thành và phát triển NL giao tiếp và hợp tác. NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong dạy học GQVĐ, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành, phát triển trong đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, thông qua việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3.2.1.2. Định hướng phát triển năng lực vật lí NL nhận thức vật lí. Để phát triển NL nhận thức vật lí, GV cần tạo cho HS cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó HS có thể diễn đạt hoặc mô tả bằng cách riêng, phân tích, giải thích so sánh, hệ thống hoá, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết thành công tình 13
  19. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” huống, vấn đề trong học tập; qua đó, kết nối được kiến thức, kĩ năng mới với vốn kiến thức, kĩ năng đã có. NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. Để phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, GV cần tạo điều kiện để HS đưa ra câu hỏi, ác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân tích thông tin, kiểm tra các dự đoán, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, mạng Internet,...; đồng thời chú trọng các bài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất vật lí, giảm các bài tập tính toán,... NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Để phát triển NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, GV cần chú ý tạo cơ hội cho HS tương tác tích cực thông qua quá trình phát hiện, đề xuất ý tưởng, GQVĐ bằng cách: đưa ra phán đoán và ây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; tìm kiếm thông tin qua tài liệu in và tài liệu đa phương tiện; thu thập, lưu trữ dữ liệu từ các thí nghiệm trong phòng thực hành hoặc quan sát ở thiên nhiên; phân tích, ử lí, đánh giá các dữ liệu dựa trên các tham số thống kê đơn giản; so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí để đưa ra những phản hồi hợp lí hoặc giải quyết thành công tình huống, vấn đề mới trong học tập, trong cuộc sống. 3.2.2. Kĩ thuật dạy học, phần mềm hỗ trợ 3.2.2.1. Kĩ thuật dạy học 3.2.2.1.1. Kĩ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn. Ý kiến cá nhân ý ý kiến kiến Ý kiến chung của cá cả nhóm cá nhân nhân ý kiến cá nhân Sơ đồ: kỹ thuật “Khăn trải bàn” dành cho nhóm 4 người Cách tiến hành HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. 14
  20. “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT” HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần ung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần ung quanh. Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. 3.2.2.1.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ Giao nhiệm vụ là kĩ thuật dạy học tích cực trong đó GV tổ chức cho HS thành nhiều nhóm nhỏ hoặc cá nhân HS và hướng dẫn HS cùng hợp tác, trao đổi ý kiến nhằm giải quyết các nhiệm vụ trong học tập. Các bước tiến hành: B1: Chia nhóm hoặc cá nhân HS B2: Giao nhiệm vụ B3: Tổ chức hoạt động B4: Báo cáo kết quả theo nhóm hoặc cá nhân B5: GV nhận ét, đánh giá và kết luận 3.2.2.2. Phần mềm hỗ trợ 3.2.2.2.1. Padlet Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sản phẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá,… Padlet là ứng dụng web, GV không cần cài đặt; GV chỉ cần truy cập vào trang https://padlet.com/; có ba hình thức đăng nhập Padlet là: đăng nhập với tài khoản Google, đăng nhập với tài khoản Microsoft và đăng nhập với tài khoản Apple; sau khi đăng nhập với tài khoản, GV lựa chọn gói miễn phí (3 trang padlet/tài khoản; dung lượng 10 MB;…); GV chọn kiểu định dạng trang Padlet và bắt đầu thiết kế;… Chức năng - Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,... - Sắp ếp các nội dung và phân chia theo hàng, côt, phục vụ cho hoạt động học theo nhóm - Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình,… 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2