intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM chủ đề: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh THPT Quỳnh Lưu 4 thông qua dạy học lập trình Python

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng dạy học STEM chủ đề: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh THPT Quỳnh Lưu 4 thông qua dạy học lập trình Python" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh yêu thích, hứng thú với bộ môn tin học, phát huy năng lực sáng tạo của học sinh. Giúp giáo viên áp dụng dạy học STEM trong chương trình tin học lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Hình thành cho học sinh khả năng phân tích, xử lý các vấn đề liên quan, thiết kế sản phẩm, tự tin hơn trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM chủ đề: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh THPT Quỳnh Lưu 4 thông qua dạy học lập trình Python

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI “Vận dụng dạy học STEM chủ đề: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh THPT Quỳnh Lưu 4 thông qua dạy học lập trình Python” Lĩnh vực: Tin học Năm học 2023-2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI “Vận dụng dạy học STEM chủ đề: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh THPT Quỳnh Lưu 4 thông qua dạy học lập trình Python” Lĩnh vực: Tin học Nhóm tác giả: Tô Thị Hài – sđt: 0359696446 Hồ Thị Hiền Đinh Thị Kim Ngân Tổ: Toán - Tin Năm học: 2023-2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Tính mới và đóng góp của đề tài ......................................................................... 3 6.1. Tính mới của đề tài........................................................................................... 3 6.2. Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................................................ 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5 1.1.1. Tìm hiểu về STEM, giáo dục STEM ............................................................ 5 1.1.1.1 Khái niệm STEM ........................................................................................ 5 1.1.1.2. Giáo dục STEM.......................................................................................... 6 1.1.2. Giáo dục STEM trong trường THPT ............................................................ 6 1.1.2.1. Mục tiêu của giáo dục STEM đối với học sinh THPT............................... 6 1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường THPT ......................... 7 1.1.2.3. Tiến trình thiết kế bài học STEM trong trường học .................................. 7 1.1.3. Giáo dục STEM trong CTGDPT 2018 ......................................................... 9 1.1.3.1. Định hướng giáo dục STEM trong CTGDPT 2018 ................................... 9 1.1.3.2. Giáo dục STEM môn Tin học trong Chương trình GDPT 2018 ............. 10 1.1.4. Xây dựng và thực hiện bài học STEM ........................................................ 11 1.1.4.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM ............................................................ 11 1.1.4.2. Quy trình xây dựng bài học STEM .......................................................... 13 1.1.4.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM ............................................................. 14 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 14 1.2.1. Thực trạng về vấn đề yêu thích và tự học môn Tin học của HS THPT hiện nay ......................................................................................................................... 14 1.2.2. Thực trạng về việc giáo viên Tin học vận dụng dạy học STEM trong dạy học lập trình.................................................................................................................. 16
  4. CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP STEM ............................................................................................................................... 18 2.1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài .................................................... 18 2.1.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 18 2.1.2. Khó khăn ..................................................................................................... 18 2.2. Xây dựng chủ đề dạy học bằng phương pháp giáo dục STEM ..................... 18 2.2.1. Cấu trúc kế hoạch bài dạy STEM trong CTGDPT 2018 ............................ 18 2.2.2. Thiết kế kế hoạch bài dạy chi tiết vận dụng dạy học STEM vào nội dung “Bài 20-Câu lệnh lặp for” và “Bài 26-Hàm trong Python” nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. ..................................................................... 19 2.2.2.1. Kế hoạch bài dạy STEM Bài 20-Câu lệnh lặp for ................................... 19 2.2.2.1 Kế hoạch bài dạy STEM Bài 26- Hàm trong Python ................................ 31 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 40 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm................................................................ 40 3.2. Nội dung thực nghiệm sự phạm ..................................................................... 40 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.................................................................... 40 3.4. Quá trình thực nghiệm giải pháp mới ............................................................ 40 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 41 3.5.1. Phân tích định tính ...................................................................................... 41 3.5.2. Phân tích định lượng ................................................................................... 43 3.6. Hiệu quả mà sáng kiến mang lại .................................................................... 44 3.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................... 44 3.7.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 44 3.7.2. Nội dung khảo sát........................................................................................ 45 3.7.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................... 45 3.7.4. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 45 3.7.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi .......................................... 45 3.7.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................ 45 3.7.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................................................... 46 Số liệu được lấy từ biểu đồ khảo sát: .................................................................... 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 48 1. Kết luận ............................................................................................................. 48 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông 6 KHBD Kế hoạch bài dạy 7 KTDH Kỹ thuật dạy học 8 KNTT Kết nối tri thức 9 THPT Trung học phổ thông 10 TNSP Thực nghiệm sư phạm 11 TN Thực nghiệm 12 ĐC Đối chứng 13 LTN Lớp thực nghiệm 14 LĐC Lớp đối chứng 15 CNTT Công nghệ thông tin 16 HĐ Hoạt động
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, phương thức giáo dục STEM là một trong những phương thức giáo dục giúp học sinh vận dụng kiến thức môn học kết hợp các kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đây cũng là phương thức giáo dục chủ yếu trong các trường phổ thông khi thực hiện chương trình mới. Trong Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 4/5/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng các chương trình hành động thiết thực, một trong những giải pháp thực hiện chương trình hành động là giáo dục STEM tại Việt Nam được thể hiện qua: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Tại Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH, ngày 14/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học, giáo dục STEM được mở rộng và đa dạng hóa hơn về hình thức tổ chức. Theo đó, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Do vậy, việc áp dụng phương pháp dạy học STEM là một tất yếu. Thông qua STEM, học sinh sẽ tiếp thu kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học một cách gắn kết, tiếp nhận kiến thức tổng hợp theo liên môn. Không chỉ học những kiến thức cơ bản, các em sẽ thực hành để ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, giải quyết những vấn đề khác nhau trong cuộc sống và phát triển tư duy sáng tạo cũng như kỹ năng thực hành cá nhân và nhóm. Trong khi đó, chương trình GDPT 2018 cũng không thiết kế để dạy theo phương thức giáo dục STEM. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để đưa phương thức giáo dục STEM vào dạy các bài hoặc chủ đề của chương trình giáo dục phổ thông 2018 và giúp học sinh thấy kiến thức được học không chỉ mang tính chất hàn lâm mà còn rất có ích trong đời sống, giúp học sinh hứng thú hơn, sáng tạo hơn trong học tập. Chúng ta biết công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành giáo dục cũng đã chuyển biến về việc đổi mới phương pháp dạy và học, chú trọng phát triển các năng lực, phẩm chất của người học, giúp các em có thể giải quyết được các tình huống trong thực tiễn. Mặc dù, nhận biết được vài trò của Tin học trong cuộc sống là rất quan trọng, nhưng hiện nay bộ môn Tin học vẫn chưa được nhiều học sinh yêu thích và lựa chọn do nhiều nguyên nhân như: thiếu phương tiện học tập, nhiều học sinh nghĩ đây là 1
  7. môn học khó đòi hỏi tư duy logic cao, đặc biệt với chủ đề “Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” trong môn Tin học 10 (bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống) là chủ đề khó, trừu tượng, khó vận dụng để giải quyết các bài toán thực tiễn. Vậy làm sao để các em yêu thích và hứng thú với môn học, biết vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tiễn luôn là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên dạy bộ môn này. Với những căn cứ nêu trên và từ thực tế nội dung chương trình môn Tin học, cùng với sự tiếp cận giáo dục STEM, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vận dụng dạy học STEM chủ đề: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính nhằm tăng hứng thú và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh THPT Quỳnh Lưu 4 thông qua dạy học lập trình Python” để không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn khuyến khích các em phát triển năng lực sáng tạo, tự tin trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua lập trình. Bằng việc áp dụng mô hình giảng dạy STEM vào chủ đề “Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính”, chúng tôi hy vọng đề tài này đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh phát triển toàn diện và sẵn sàng với thế giới công nghệ hiện đại. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng dạy học STEM vào chủ đề Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính. Giúp học sinh yêu thích, hứng thú với bộ môn tin học, phát huy năng lực sáng tạo của học sinh. Giúp giáo viên áp dụng dạy học STEM trong chương trình tin học lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Hình thành cho học sinh khả năng phân tích, xử lý các vấn đề liên quan, thiết kế sản phẩm, tự tin hơn trong cuộc sống. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp dạy học STEM. Nghiên cứu, thiết kế và vận dụng dạy học STEM vào chủ đề 5: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính trong môn Tin học 10 (sách KNTT với cuộc sống) Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dạy học STEM. Ngôn ngữ lập trình Python. Năng lực sử dụng phần mềm Python của HS khối 10 vào giải quyết vấn đề 2
  8. trong thực tiễn, tạo những ứng dụng đơn giản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Học sinh khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4. Bộ môn Tin học 10, chủ đề 5: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính – Bộ sách Kết nối tri thức. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về giáo dục STEM, tài liệu về ngôn ngữ lập trình Python. Phương pháp điều tra: điều tra về tính thường xuyên vận dụng dạy học STEM của giáo viên, điều tra tính thường xuyên sử dụng phần mềm Python để giải quyết bài toán thực tế. Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm giảng dạy nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào dạy học. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng phương pháp vào giảng dạy. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài Đề tài kết hợp giữa STEM và lập trình Python, tập trung vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn. Xây dựng các bài học STEM có tính thực tế và ứng dụng, tập trung sử dụng NNLT Python để làm ra sản phẩm không chỉ giúp học sinh phát triển kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học mà còn kết hợp với lập trình Python, giúp học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào việc giải quyết vấn đề thông qua công nghệ. Đề tài đã tập trung vào việc áp dụng kiến thức và kỹ năng học được vào việc giải quyết các vấn đề thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của STEM và lập trình Python trong việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Đề tài không chỉ tập trung vào việc phát triển kỹ năng kỹ thuật mà còn quan tâm đến việc phát triển kỹ năng mềm cho học sinh, như kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Xây dựng các bài học STEM có tính thực tế và ứng dụng, tập trung sử dụng NNLT Python để làm ra sản phẩm Như vậy, đề tài đã mang đến nhiều tính mới, tập trung vào việc kết hợp giữa STEM và lập trình Python để tăng cường sự hứng thú học tập, phát huy năng lực sáng tạo và giải quyết các vấn đề thực tế cho học sinh THPT Quỳnh Lưu 4. 3
  9. 6.2. Đóng góp của đề tài Giúp học sinh nắm vững kiến thức, hứng thú trong học tập, phát triển tư duy sáng tạo. Từ đó, giúp các em yêu thích môn học, say mê nghiên cứu và việc học môn Tin học trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Giúp giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học, hiểu rõ dạy học STEM, dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tổ chức tốt các hoạt động học, hướng dẫn cho học sinh thực hiện được các sản phẩm nghiên cứu khoa học. Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào dạy học nhằm gia tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và phần lập trình bộ môn Tin học ở các trường THPT nói riêng. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tìm hiểu về STEM, giáo dục STEM 1.1.1.1 Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. Science Engineers: Solve problems (Kỹ sư: Giải quyết vấn đề) (Nhà khoa học: Trả lời câu hỏi) Scientists: answer questions Technology Math Knowledge Engineering Hình 1.1. Chu trình STEM (theo https://www.knowatom.com) “Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong chu trình STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm "Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn. 5
  11. 1.1.1.2. Giáo dục STEM Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. 1.1.2. Giáo dục STEM trong trường THPT 1.1.2.1. Mục tiêu của giáo dục STEM đối với học sinh THPT STEM đem lại hiệu quả tích cực cho học sinh phổ thông trên hành trình khám phá, phát triển năng lực của bản thân và ảnh hưởng tới việc lựa chọn nghề nghiệp, hướng đi trong tương lai của mỗi người. Phát huy năng lực tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề Thông qua STEM, học sinh sẽ tiếp thu kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học một cách gắn kết, tiếp nhận kiến thức tổng hợp theo cách tiếp cận liên môn. Không chỉ học những kiến thức cơ bản, các em sẽ thực hành để ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, giải quyết những vấn đề khác nhau trong cuộc sống và phát triển tư duy sáng tạo cũng như kỹ năng thực hành. Bên cạnh đó, vai trò ý nghĩa của giáo dục STEM cũng là trang bị cho học sinh cấp THPT những kiến thức và kỹ năng căn bản phù hợp với nhu cầu phát triển của thế kỷ mới như khả năng diễn đạt và thuyết trình, kỹ năng phản biện và sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm…nhạy bén trong xử lý tình huống. Đây là những kỹ năng cực kỳ cần thiết khi các em học và làm việc ở những môi trường với tiêu chuẩn cao hơn như Đại học, môi trường làm việc công ty, doanh nghiệp,... Trải nghiệm giáo dục STEM tạo cơ hội để học sinh chủ động tìm tòi và nghiên cứu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau để có thể giải quyết tình huống thực tiễn liên quan đến bài học. Đây chính là cách học tốt nhất, kích thích cách vận dụng những kiến thức mà mình học được vào thực tiễn. Các sản phẩm, dự án được hình thành từ giáo dục STEM có thể trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cộng đồng, xã hội. Ảnh hưởng tới quá trình định hướng nghề nghiệp cho tương lai Với học sinh phổ thông, việc theo học mô hình STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự 6
  12. chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn; khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; xử lý các tình huống linh hoạt và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh. Điều này sẽ giúp các em có cái nhìn tổng quan và tự lựa chọn được hướng đi phù hợp với bản thân trong tương lai. 1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường THPT Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là: Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. Nâng cao hứng thú học tập các môn học: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, sẽ là cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong các lĩnh vực, từ đó đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp trong tương lai. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 1.1.2.3. Tiến trình thiết kế bài học STEM trong trường học Mỗi bài học trong chương trình giáo dục phổ thông đều đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn 7
  13. học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Tiến trình xây dựng bài học theo định hướng dạy học STEM được thể hiện ở Hình 1.2 dưới đây, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" (background research) trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. Hình 1.2. Tiến trình bài học STEM Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Cụ thể là việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau: Hoạt động 1. Xác định vấn đề 8
  14. Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm. Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ không còn các "tiết học" thông thường mà ở đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó, học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng. Hoạt động 3. Lựa chọn giải pháp Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm. Hoạt động 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi. Hoạt động 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. 1.1.3. Giáo dục STEM trong CTGDPT 2018 1.1.3.1. Định hướng giáo dục STEM trong CTGDPT 2018 Trong CTGDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật, và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cụ thể là: Theo tiếp cận thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực STEM – Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có đầy đủ các môn học thuộc lĩnh vực STEM. Đó là môn Toán, các môn Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ, và môn Tin học. Trong đó, môn Tin học được xem như thuộc lĩnh vực Khoa học (ở mạch 9
  15. nội dung CS) và thuộc lĩnh vực công nghệ (ở mạch nội dung ICT). – Chương trình môn Toán chú trọng vận dụng toán học vào thực tiễn, dành thời lượng đáng kể cho các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Quan điểm này là cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục STEM trong quá trình dạy học môn Toán. – Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình GDPT 2018 đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điều chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. – Việc hình thành nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp cùng với quy định lựa chọn 5 môn học trong 3 nhóm, trong đó mỗi nhóm chọn ít nhất một môn sẽ đảm bảo mọi học sinh đều được học các môn học thuộc lĩnh vực STEM. Theo tiếp cận liên môn trong dạy học các lĩnh vực STEM – Có nhiều chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở). – Có các chuyên đề học tập về STEM, nghề nghiệp STEM ở lớp 10, 11, 12 trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán; các hoạt động trải nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các hoạt động nghiên cứu STEM. – Tính mở của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thông qua nội dung giáo dục địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục. – Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.1.3.2. Giáo dục STEM môn Tin học trong Chương trình GDPT 2018 a. Mục tiêu môn Tin học Đối với cấp trung hoc ̣ phổ thông, giáo dục Tin học không chỉ giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành mà còn cung cấp các tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cu ̣thể là giúp hoc sinh: – Có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vu ̣ cho máy tính thực hiện. 10
  16. – Có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. – Có khả năng hoà nhập và thích ứng với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học, tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai của bản thân. b. Nội dung giáo dục môn Tin học Môn Tin học cung cấp cho học sinh 3 mạch kiến thức: Học vấn số hóa phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và Khoa học máy tính (CS). Mạch kiến thức này giúp học sinh bước đầu hiểu các nguyên tắc cơ bản và thực hành của tư duy máy tính, tư duy tự động hóa, có khả năng thích ứng với những tiến bộ và thiết bị công nghệ số mới sẽ xuất hiện trong tương lai và tạo nền tảng cơ bản cho việc thiết kế, phát triển các hệ thống máy tính. c. Định hướng giáo dục STEM trong môn Tin học Trong môn Tin học, định hướng giáo dục STEM đang được triển khai như một hướng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại nhiều nước trên thế giới. Với tư cách là công nghệ nền tảng, hội tụ đầy đủ 4 yếu tố giáo dục STEM [Khoa hoc (S), ̣ Công nghệ (T), Kĩ thuật (E) và Toán hoc (M) ], môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học khác, đẩy mạnh giáo dục STEM, phát huy sáng tạo của học sinh nhằm tạo ra hàm lượng ICT cao. Chương trình cũng đã đề cập đến hình thức sản phẩm của bài học STEM trong môn Tin học; Về giáo duc ̣ STEM: thực hành, trải nghiệm, sáng tạo và làm ra sản phẩm số; Một yêu cầu quan trọng của chương trình là phải gắn kết học lí thuyết với thực hành, sáng tạo ra các sản phẩm số của cá nhân, của nhóm. Sản phẩm có thể chỉ đơn giản là một văn bản, một hình vẽ hay phức tạp hơn như một phần mềm trò chơi được thiết kế theo trí tưởng tượng phù hợp với sở thích cá nhân, một phần mềm học tập, một chương trình, hay một trang web đơn giản của cá nhân,… Như vậy, giáo dục STEM trong môn Tin học khá thích hợp với dạy học các bài học thuộc chủ đề E (Ứng dụng tin học) và chủ đề F (Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính). Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nghiên cứu và áp dụng dạy học STEM thuộc chủ đề F - Tin học 10 (Bộ sách KNTT với cuộc sống). 1.1.4. Xây dựng và thực hiện bài học STEM 1.1.4.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM Tiêu chí 1. Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp. 11
  17. Tiêu chí 2. Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển một giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện các hoạt động: (1) Xác định vấn đề – (2) Nghiên cứu kiến thức nền – (3) Đề xuất các giải pháp/thiết kế – (4) Lựa chọn giải pháp/thiết kế – (5) Chế tạo mô hình (nguyên mẫu) – (6) Thử nghiệm và đánh giá – (7) Chia sẻ và thảo luận – (8) Điều chỉnh thiết kế. Trong thực tiễn dạy học, quy trình 8 bước này được thể hiện qua 5 hoạt động chính: HĐ1: Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế, chế tạo) ––> HĐ2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp thiết kế ––> HĐ3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế ––> HĐ4: Chế tạo mô hình/thiết bị... theo phương án thiết kế (đã được cải tiến theo góp ý); thử nghiệm và đánh giá ––> HĐ5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh thiết kế ban đầu. Trong quy trình kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra, nhờ đó học được và vận dụng được kiến thức mới trong chương trình giáo dục. Tiêu chí 3. Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm Quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ đề STEM, tuy nhiên trong hoạt động 2 và hoạt động 4, hai quá trình này cần được khai thác triệt để. Trong hoạt động 2, học sinh sẽ thực hiện các quan sát, tìm tòi, khám phá để xây dựng, kiểm chứng các quy luật, qua đó học được kiến thức nền đồng thời rèn luyện các kĩ năng tiến trình như: quan sát, đưa ra dự đoán, tiến hành thí nghiệm, đo đạc, thu thập số liệu, phân tích số liệu… Trong hoạt động 4, quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện giúp học sinh kiểm chứng các giải pháp khác nhau để tối ưu hoá sản phẩm. Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo hướng mở có "khuôn khổ" về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân. Tiêu chí 4. Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học 12
  18. tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Tiêu chí 5. Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ, tin học và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ, tin học và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ, tin học và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vần đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ, tin học và khoa học của học sinh. Tiêu chí 6. Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM. 1.1.4.2. Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1. Lựa chọn chủ đề bài học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. Bước 2. Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong bước 3. Bước 3. Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề 13
  19. xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật chất. Bước 4. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). 1.1.4.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM Mỗi bài học STEM được thực hiện ở nhiều tiết học nên một hoạt động học có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Các tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học theo quy định tại Công văn số 5555/BGDĐT–GDTrH ngày 08/10/2014. (Xem phụ lục 1) 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về vấn đề yêu thích và tự học môn Tin học của HS THPT hiện nay Để tìm hiểu về thực trạng yêu thích và tự học ở môn Tin học của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 chúng tôi đã tiến hành khảo sát 137 HS ở các lớp được học Tin học định hướng Khoa học máy tính bằng google form và thu được kết quả như sau: ➣ Nhận thức của HS về sự cần thiết của môn Tin học Số liệu khảo sát cho thấy, HS đã có nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của môn Tin học trong cuộc sống. Có 26,3% HS nhận thấy rất cần thiết, 62% HS nhận thấy cần thiết. Như vậy, đại đa số HS đã nhận thức được sự cần thiết của môn Tin học trong cuộc sống. 14
  20. ➣ Về mức độ thích học lập trình Python của học sinh Mặc dù đã nhận thức được sự cần thiết của môn Tin học, tuy nhiên đa số HS còn chưa thực sự thích học lập trình, thậm chí có 26,3% học sinh không thích. Chỉ có 5,1% HS rất thích học, 14,6% thích học lập trình. Như vậy, cần có những phương pháp giúp các em yêu thích hơn và phát huy thêm năng lực của bản thân trong học lập trình. ➣ Về sự hiểu biết của học sinh về ứng dụng lập trình Tuy nhận thấy được vai trò và sự cần thiết của môn Tin học nhưng ở một khía cạnh nào đó, còn đối với mảng lập trình thì 51,8% HS thấy có ít ứng dụng và 37,2% HS không thấy có ứng dụng gì. Như vậy, đại đa số HS chưa tìm hiểu và nhận ra được những ứng dụng thực tế mà lập trình mang lại. Vì vậy, cần có những bài tập và hoạt động thực tế để HS thấy được và từ đó tham gia học tập tích cực hơn. ➣ Về thời gian HS dành cho tự học lập trình Python Số liệu ở hình bên cho thấy, thời gian cho hoạt động tự học của HS mỗi ngày là khá ít so với lượng kiến thức mà một HS THPT cần đảm bảo. Chỉ có 8% số HS có thời gian tự học trên 1giờ/ngày và có đến 62,8% số HS chỉ dành thời gian cho việc học dưới 30phút/ngày. Với mỗi giờ lên lớp, HS vừa phải chuẩn bị bài mới, làm bài tập…thì việc dành thời gian cho tự học ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết. Vì vậy cần có thêm phương pháp giúp các em có động lực tự học, làm việc theo nhóm giúp các em tiếp cận kiến thức tốt hơn. Link khảo sát: Mã QR code: https://forms.gle/qRKLm88aLH1be4jTA 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2