Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong dạy học Tin học lớp 10
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu, xây dựng một số chủ đề stem liên quan đến nội dung kiến thức Tin học với các kiến thức liên môn và sử dụng trong dạy học Tin học 10, nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tin học ở trường phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong dạy học Tin học lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC STEM TRONG DẠY HỌC TIN HỌC LỚP 10 Tác giả: Đặng Ngọc Chinh Tổ: Toán – Tin SĐT: 0974 602 218 Thời gian thực hiện: Năm học 2022-2023
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài: 1 2. Mục tiêu của đề tài: 1 3. Đối tượng nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1. Cơ sở lý luận: 3 1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục stem. 3 1.1.1. Giáo dục stem và cách tiếp cận. 3 1.1.2. Giáo dục stem trong chương trình gdpt năm 2018. 3 1.1.3. Cơ sở thiết kế, tổ chức các hoạt động stem. 6 1.1.4. Một số hình thức tổ chức giáo dục stem 7 1.2. Xây dựng và thực hiện bài dạy stem. 7 1.2.1. Quy trình xây dựng bài dạy stem. 7 1.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học: 11 2. Cơ sở thực tiễn: 12 2.1. Thái độ của giáo viên sau khi tham gia tập huấn stem ở 12 trường trung học phổ thông phan thúc trực. 2.2. Thực trạng vận dụng dạy học stem trong dạy học tin học 15 lớp 10 trước khi áp dụng sáng kiến. 2.2.1. Thuận lợi 15 2.2.2. Hạn chế 15 3. Thiết kế một số chủ đề dạy học theo hướng giáo dục stem 16 môn tin học lớp 10 trong chương trình gdpt 2018. Khbd1 : Ứng xử trên môi trường số. 17 Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền Khbd 2: Bổ sung các đối tượng đồ họa 29 Khbd 3: Hoàn thiện hình ảnh đồ họa 35 Khbd 4: Câu lệnh rẽ nhánh if 40 Kbdh 5: Câu lệnh lặp while 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Trong chương trình giáo dục phổ thông, Tin học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Sinh học và Công nghệ, môn Tin học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giáo dục Stem được hiểu là trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến các linh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức này phải được tích hợp, lòng ghép và hỗ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu về nguyên lý mà còn có thực hành tạo ra những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Thực tế cho thấy việc tổ chức thực hiện theo chủ đề dạy học theo chủ đề Stem vẫn chưa chú trọng khâu “thiết kế”, chỉ tập trung nhiều vào “thi công”. Qua đó việc thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng Stem là cấp thiết, mang lại những lợi ích thực tế cả ề mặt kiến thức lẫn kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh. Ngoài ra trong bối cảnh và yêu cầu về con người trong thời đại 4.0, kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng cần thiết cho học sinh hơn bao giờ hết, đòi hỏi con người trong công việc phải có tính chất sáng tạo và không lặp đi lặp lại nên cần chủ động trang bị cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Như vậy thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục Stem gắn với nội dung chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh vừa tích lũy được kiến thức các môn học vừa vận dụng kiến thức một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra việc “học đi đối với hành” này sẽ kích thích, gây hứng thú cho học sinh tham gia các hoạt động, từ đó giúp các em phát triển được các năng lực cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Nội hàm môn Tin học là môn học cốt lõi, cơ bản kết nối chặt trẽ các định hướng STEM và là nền tảng của Cách mạng công nghệ 4.0, trong đó khoa học máy tính đã có yếu tố tích hợp STEM (Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học)), do đó việc nghiên cứu về giáo dục STEM nói chung và dạy học môn Tin học theo định hướng giáo dục STEM nói riêng là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản giáo dục trong giai đoạn mới theo hướng phát triển năng lực ở người học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học stem trong dạy học tin học lớp 10” 2. Mục tiêu của đề tài: 1
- - Nghiên cứu, xây dựng một số chủ đề stem liên quan đến nội dung kiến thức Tin học với các kiến thức liên môn và sử dụng trong dạy học Tin học 10, nhằm phát triển năng lực vân dụng kiên thức vào thực tiễn qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tin học ở trường phổ thông. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc theo nhóm một cách hiệu quả, từ đó hình thành năng lực hợp tác học tập và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. - Xây dựng chủ đề kế hoạch bài dạy Stem vào bài giảng Tin học 10 3. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng học sinh 10 THPT. - Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem và thực hiện các bài dạy Stem trong môn Tin học 10 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận: - Đọc, nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài. - Dạy học theo định hướng Stem môn Tin học. - Các năng lực học sinh đạt được thông qua dạy học Stem Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với Giáo viên và học sinh. - Khảo sát tình hình dạy học theo định hướng Stem hiện nay - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học Stem trong dạy học môn Tin học ở trường THPT theo chương trình GDPT năm 2018. - Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án dạy học theo định hướng Stem vào thực tiễn giảng dạy môn Tin học. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận: 1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục Stem. 1.1.1. Giáo dục Stem và cách tiếp cận. Stem là một tư tưởng (chiến lược, tiếp cận) giáo dục, bên cạnh định hướng giáo dục toàn diện, thúc đẩy giáo dục 4 lĩnh vực: Toán học, Khoa học tự nhiên, Kỹ thuật, Công nghệ với mục tiêu “định hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành nghề liên quan tới các lĩnh vực STEM, nhờ đó, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế”; 1.1.2. Giáo dục Stem trong chương trình GDPT năm 2018. * Chương trình GDPT năm 2018. - Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. - Giáo dục STEM: Là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. * Mục tiêu của Giáo dục Stem - Thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực STEM trên tất cả các phương diện. - Thu hút sự quan tâm, nâng cao hứng thú và chất lượng học tập của HS. - Nâng cao nhận thức của nhà trường, xã hội về vai trò, ý nghĩa của các môn học STEM. - Kết hợp với hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng. * Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM. - Đảm bảo giáo dục toàn diện Thực tiễn triển khai dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ở phổ thông cho thấy, có sự khác biệt về vai trò, vị trí giữa các môn học này. Cụ thể, toán và khoa học là những lĩnh vực được quan tâm, đầu tư. Trong khi đó, công nghệ và kĩ thuật chưa được quan tâm đúng mức. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, vấn đề này cần phải được giải quyết triệt để. Một trong những giải pháp là thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông. 3
- Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh duy trì sự quan tâm các mòn học thuộc lĩnh vực toán, khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất để giáo dục STEM đạt hiệu quả mong muốn. - Nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực STEM Hứng thú học tập là một trong những yếu tố tâm lí đặc biệt quan trọng trong học tập, góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh. Nhờ có hứng thú học sinh sẽ tự giác và tích cực trong học tập, và đó cũng là mầm mống của sáng tạo. Hứng thú học tập môn học nào đó không chỉ ảnh hưởng tích cực tới thành tích học tập của môn học đó, mà còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi kết thúc giai đoạn giáo dục phổ thông. Các hoạt động giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của trí thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh đối với các môn học thuộc lĩnh vực STEM và xuất hiện xu hưởng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là một trong những tư tưởng đổi mới chủ đạo của giáo dục và đào tạo Việt Nam. Đối với giáo dục phổ thông. tư tưởng này được thể hiện đầy đủ và toàn diện trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Có nhiều phương thức để phát triển phẩm chất, năng lực cho người học, trong đó giáo dục STEM là một trong những phương thức phù hợp và rất hiệu quả.. Khi triển khai các bài dạy STEM, học sinh được hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen với hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đó là các năng lực chung cốt lỗi (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo), các năng lực đặc thù như năng lực toán học, năng lực khoa học, năng lực công nghệ và năng lực tin học. - Kết nối trường học với cộng đồng Trong một số tình huống, nguồn lực của trường phổ thông là hữu hạn, không phát huy hết tư tưởng thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường. Việc kết nối với xã hội là cần thiết để khai thác nguồn lực, để giúp học sinh có những trải nghiệm thực tiễn xã hội thay vì chỉ khu trú trong khuôn viên nhà trường. Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông cần kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, 4
- tài chính để triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hưởng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. – Hướng nghiệp, phân luồng Hướng nghiệp và phân luồng là một trong những vấn đề rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Triển khai tốt hoạt động này, không chỉ giúp học sinh lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân và gia đình, mà còn giúp định hướng lực lượng lao động cho những ngành nghề xã hội đang có nhu cầu. Với mục tiêu ban đầu của giáo dục STEM là phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực này, thì giáo dục STEM ở trường phổ thông phải kết nối chặt chẽ với giáo dục hướng nghiệp và phân luồng. Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Qua đó, học sinh có được lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. * Giáo dục stem trong chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. - Định hướng giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thức dậy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật, và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên món, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cụ thể là: + Theo tiếp cận thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực STEM Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có đầy đủ các môn học thuộc lĩnh vực STEM. Đó là món Toán, các môn khoa học tự nhiên, môn Công nghệ, và môn Tin học. Trong đó, môn tin học được xem như thuộc lĩnh vực công nghệ (ở mạch nội dung IC ( ). Chương trình môn Toán chú trọng vận dụng toán học vào thực tiễn, dành thời lượng đáng kể cho các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Quan điểm này là cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục STEM trong quá trình dạy học môn Toán. Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ từ tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điều chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Việc hình thành nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp cùng với quy định lựa chọn 5 môn học trong 3 nhóm. 5
- trong đó mỗi nhóm chọn ít nhất một môn sẽ đảm bảo mọi học sinh đều được học các môn học thuộc lĩnh vực STEM + Theo tiếp cận liên môn trong dạy học các lĩnh vực STEM Có nhiều chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các món Tự nhiên và Xã hội. Khoa học. Tin học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở). Có các chuyên đề học tập về SIEM, nghề nghiệp STEM ở lớp 10, 11, 12 trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán, các hoạt động trải nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các hoạt động nghiên cứu STEM. Tính mở của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thông qua nội dung giáo dục địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường, qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục. Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Định hướng Giáo dục STEM trong môn Tin học: Trong môn Tin học, định hướng giáo dục STEM đang được triển khai như một hướng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại nhiều nước trên thế gia Với tư cách là công nghệ nền tảng, hội tụ đủ tất cả bốn yếu tố giáo dục STEM {Khoa học (S). Công nghệ (T). Kĩ thuật (E) và Toán học (M)], môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học khác, đẩy mạnh giáo dục STEM. phát huy sáng tạo của học sinh nhằm tạo ra sản phẩm số có hàm lượng ICT cao. Và một cách nào đó, chương trình cũng đã đề cập đến hình thức sản phẩm của bài học STEM trong môn Tin học. Về giáo dục STEM, thực hành, trải nghiệm sáng tạo và làm ra sản phẩm số. Một yêu cầu quan trọng của chương trình là phải gắn kết học lí thuyết với thực hành, sáng tạo ra các sản phẩm số của cá nhân, của nhóm. Sản phẩm có thể chỉ đơn giản là một văn bản, một hình vẽ hay phức tạp hơn như một phần mềm trò chơi được thiết kế theo trí tưởng tượng phù hợp với sở thích cá nhân. một phần mềm học tập, một trang web đơn gian của cả nhân.... Như vậy, giáo dục STEM trong môn Tin học thích hợp với dạy học các bài học E. Ứng dụng tin học. F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính: đặc biệt là mạch nội dung hay trong chuyên đề học tập Khoa học máy tính 1.1.3. Cơ sở thiết kế, tổ chức các hoạt động Stem. - Quá trình khám phá khoa học khoa học: Là quá trình sáng tạo ra tri thức khoa học về thế giới tự nhiên trên cơ sở công cụ Toán và các Công nghệ hiện có. 6
- - Quá trình thiết kế kĩ thuật: Là việc sử dụng Toán học, tri thức Khoa học, Công nghệ đã đó để giải quyết vấn đề thực tiễn tạo Công nghệ mới. 1.1.4. Một số hình thức tổ chức giáo dục Stem - Bài dạy Stem: Bài dạy STEM (bài học theo chủ đề STEM') là quá trình dạy học dưới sự tổ chức của giáo viên, học sinh chủ động thực hiện các hoạt động học tập trong một không gian, thời gian cụ thể để giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở vận dụng kiến thức, kĩ năng trong các lĩnh vực STEM, góp phần hình thành phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài dạy SIEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các món học thuộc lĩnh vực STEM theo tiếp cận nội môn hoặc liên môn Căn cứ vào cơ sở lý thuyết áp dụng, bài dạy STEM có thể được chia làm hai loại gồm: bài dạy STEM khoa học và bài dạy STEM kĩ thuật. Nội dung hai loại bài dạy STEM này được trình bày cụ thể trong mục 14.12 Bài dạy STEM có nội dung bám sát chương trình giáo dục phổ thông, gần kết với bản chất, nguyên lí khoa học của thế giới tự nhiên hoặc các vấn đề của thực tiễn, xã hội, được xây dựng dựa trên hoạt động học tập tích cực theo phương pháp. Hoạt động trải nghiệm STEM Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức thông qua các câu lạc bộ, các hoạt động trải nghiệm thực tế; được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn tự nguyện của học sinh. Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường và đảm bảo nội dung của buổi trải nghiệm phải được thiết kế thành bài học cụ thể, mô tả rõ mục đích, yêu cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến kết quả. Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật Hoạt động này không mang tính đại trà, mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoat động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật thường được tổ chức thông qua các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật ở nhiều cấp độ khác nhau (cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia...) với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao… 1.2. Xây dựng và thực hiện bài dạy Stem. 1.2.1. Quy trình xây dựng bài dạy stem. 7
- Do đặc tính mới lạ và đặc thủ quy trình thiết kế kĩ thuật, nội dung dưới đây trong tài liệu này đề cập chi tiết tới quy trình xây dựng bài dạy STEM kĩ thuật. Việc thiết kế và trình bày bài dạy STEM có thể tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 55/2 BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, bài dạy STEM công cần phản ánh tỉnh đặc thủ khi tiến trình dạy học dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật và được tổ chức thành 5 hoạt động chính Việc xây dựng bài dạy STEM được thực hiện dựa trên việc phân tích định hướng về nội dung, môn học chủ đạo cùng các yêu cầu cần đạt, nhiệm vụ của học sinh, những nội dung tích hợp của các lĩnh vực STEM. Trên cơ sở đó, giáo viên để ra mục tiêu bài dạy STEM. lựa chọn hoạt động dạy học. phương tiện thiết bị dạy học, và ý tưởng về các phương pháp, kĩ thuật dạy học sử sử dụng một cách phù hợp. Quy trình xây dựng bài dạy STEM có thể dựa trên các bước cơ bản sau đây: Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học Nội dung bài dạy STEM có thể lựa chọn bằng cách: -Dựa vào những nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng. quá trình gần với các kiến thức đó trong thực tiễn Xuất phát từ việc đáp ứng một số nhu cầu thiết thực trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất, trong cuộc sống, trong học tập: Thông qua những câu chuyện về các phát minh, sáng chế của các nhà khoa học nổi tiếng dẫn đến nhu cầu mong muốn thử nghiệm, chứng minh thông qua các hai day STEM: Tham khảo ý tưởng từ những bài học, hoạt động, dự án có sẵn trong các nguồn tài liệu trong nước và quốc tế (sách, báo, internet). Trong quá trình dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM, cần thường xuyên đặt câu hỏi "những kiến thức đã học trong bài được ứng dụng ở đầu trong thực tiễn, có thể dùng nó để giải quyết những vấn đề gì”. Đặc biệt là những câu hỏi liên hệ, vận dụng vào bối cảnh thực tiễn địa phương, nhà trường. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết: Dựa trên nội dung bài dạy STEM dự định triển khai. có thể đưa ra một tỉnh huống có vấn đề mang tính thực tiễn khiến học sinh có nhu cầu thực hiện một nhiệm vụ cụ thể để giải quyết vấn đề. Nhiệm vụ học tập phải bao gồm các yêu cầu cụ thể về sản phẩm mà để hoàn thành nhiệm vụ, học sinh cản liên hệ và vận dụng kiến thức các món học thuộc lĩnh vực STEM. Tĩnh huống đặt ra cần có tiềm năng trong việc khuyến khích học sinh hoạt động và vận dụng kiến thức của nhiều món học khác nhau, có tính khả thi về thời gian, phù hợp với năng lực của học sinh. điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và địa phương.... Ngoài ra, các tỉnh hưởng 8
- cũng cần phủ hợp với sở trường, đặc điểm của đối tượng học sinh, tạo ra sự quan tâm, hứng thú của học sinh thông qua việc thấy được ý nghĩa và lợi ích của việc thực hiện. - Xây dựng tiêu chí sản phẩm giải pháp giải quyết vấn đề: Tiêu chí của sản phẩm trong bài dạy STEM là yếu tố quan trọng có vai trò định hướng mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động trong bài dạy. Các tiêu chỉ đặt ra cho sản phẩm giúp học sinh là căn cứ để đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề cũng như lập kế hoạch để thực hiện hoạt động chế tạo sản phẩm. Giáo viên cần xác định các tiêu chỉ cụ thể cho sản phẩm sao cho: - Học sinh huy động kiến thức đã học (với bài dạy STEM vận dụng) hoặc khám phá được kiến thức mới ( đối với bải dạy SIEM kiến tạo) mới có thể đáp ứng các yêu cầu sản phẩm học tập giáo viên đưa ra. - Học sinh vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất được các giải pháp có tính khoa học và khả thi: chế tạo sản phẩm, cải tiến, phát triển sản phẩm Thông qua việc thực hiện các hoạt động thiết kế trong hải dạy, học sinh có cơ hội phát triển các năng lực chung cốt lõi như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bước 3: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình thiết kế kỹ thuật Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục tiêu, nội dung. sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động học tập. Các hoạt động học tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). 1.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học: Tiến trình bài dạy STEM tuân theo quy trinh thiết kế kĩ thuật, nhưng các bước trong quy trình có thể không cần thực hiện một cách tuần tự mà có thể thực hiện song song, tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền có thể được tổ chức thực hiện đồng thời với việc đề xuất giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu có thể được thực hiện đồng thời với việc thử nghiệm và đánh giá. Trong đó, bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Trong bài dạy STEM. thường có hai sản phẩm học tập đặc trưng là bản thiết kế và sản phẩm chế tạo (gọi chung là sản phẩm hay sản phẩm STEM) bên cạnh các sản phẩm học tập thông thường như phiếu học tập đã hoàn thành. kết quả thảo luận trên bảng nhóm, bài trình chiếu. poster. 9
- Mỗi bài dạy STEM có thể được tổ chức theo 5 hoạt động. Các hoạt động có thể được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt ở trong và ngoài lớp học theo nội dung và phạm vi kiến thức của từng bài học. Mỗi hoạt động phải được mô tả rõ mục tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh và cách thức tổ chức hoạt động. Bước 1: Xác định vấn đề thiết kế, chế tạo: Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa dựng vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm cụ thể với các tiêu chỉ đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bải học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tỉnh mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh, đồng thời, tiêu chỉ đỏ buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm Mục tiêu: Xác định tiêu chỉ sản phẩm: giúp học sinh phát hiện được vẫn đề nhu cầu; nhiệm vụ cần thực hiện; xác định tiêu chỉ của giải pháp, sản phẩm. Nội dung: Trình bày rõ các hoạt động học cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Đó có thể là các hoạt động tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ. đánh giá sẽ hiện tượng, sản phẩm, công nghệ. Sản phẩm : Trình bày cụ thể về nội dung và hình thức của sản phẩm học tập thải ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm. công nghệ, đánh giá. đặt câu hỏi sẽ hiện tượng, sản phẩm công nghệ). Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành), học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm cách thức), phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ). Giai đoạn này cần trình bảy cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh tử chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua các sản phẩm học tập. Lưu ý: Giáo viên cần thông báo kênh thông tin để học sinh liên hệ khi cần hỗ trợ, đặc biệt là những nhiệm vụ học sinh tiến hành ở nhà Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp thiết kế: Hoạt động này có thể được vận dụng khác nhau tùy thuộc bài dạy STEM là kiến tạo hay STEM vận dụng. Đối với bài dạy STEM kiến tạo, trong hoạt động này, giáo viên sẽ không truyền thụ kiến thức mới cho học sinh theo cách truyền thống. Thay vào đó, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên để chiếm lĩnh kiến thức mới, sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng. Đối với bài dạy STEM vận dụng, học sinh huy động kiến thức đã 10
- biết của các môn học thuộc lĩnh vực STEM (tại thời điểm triển khai bài học) để giải quyết vấn đề đặt ra trong bài dạy STEM. – Mục tiêu: Hình thành kiến thức mới hoặc xác định lại các kiến thức đã học. cần vận dụng để đề ra giải pháp, đồng thời nhận biết được vai trò và ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn. – Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hinh thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế. - Sản phẩm: Các mức độ hoàn thành nội dung (xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp thiết kế). - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (nêu rõ yêu cầu đọc nghe nhìn làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm). Báo cáo, thảo luận. Giáo viên điều hành, "chốt" kiến thức mới + hỗ trợ học sinh đề xuất giải pháp thiết kế mẫu thử nghiệm. Giáo viên có thể chọn tổ chức dạy kiến thức nền tại lớp hoặc tổ chức cho học sinh tự khám phá ở nhà rồi báo cáo tại lớp. Giáo viên cũng có thể phối hợp cả hai cách này. Dạy một phần tại lớp (thường là phản khó hoặc cần đến thí nghiệm, hoạt động có dẫn dắt ) và cho học sinh nghiên cứu một phần ở nhà (thường là phải tìm kiếm thêm thông tin trên intemet, làm thí nghiệm dài thời gian, tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn tư liệu..... Bước 3: Lựa chọn giải pháp thiết kế Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có), đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Nhờ sự trao đổi. góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi cả giải pháp để bảo đảm tính khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo. thử nghiệm. - Mục tiêu: Lựa chọn và hoàn thiện giải pháp/phương án thiết kế. - Nội dung : Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp phương án thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện. – Sản phẩm Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn/hoàn thiện – Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu học sinh trinh bảy, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế), Học sinh báo cáo, thảo luận. Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giả + hỗ trợ học sinh lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Lưu ý: Giáo viên cần nêu các câu bởi dự kiến, tập trung vào làm rõ kiến thức được huy động để giải quyết vấn đề trong sản phẩm, về tính khả thi của phương ấn đề xuất. 11
- Bước 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3: trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi. - Mục tiêu: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế. - Nội dung: Lựa chọn vật liệu, dụng cụ: lập kế hoạch và chế tạo mẫu theo thiết kế: thử nghiệm, đánh giá và điều chỉnh. – Sản phẩm: Dụng cụ thiết bị mô hình đồ vật... đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá. - Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ thiết họ thì nghiệm để chế tạo, lắp ráp... Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện. Lưu ý. Giáo viên cần theo sát các hoạt động làm sản phẩm của học sinh và hỗ trợ kịp thời. Bước 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh: Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành, trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện: - Mục tiêu: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu - Nội dung : Trình bày và thảo luận về sản phẩm - Sản phẩm: Dụng cụ thiết bị mô hình/đồ vật... đã chế tạo được - Bài trình bảy báo cáo - Tổ chức thực hiện: + Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trinh bay). + Học sinh báo cáo sản phẩm, có thể là poster (áp phích), quy trình hoặc dụng cụ thiết bị mô hình đồ vật đã chế tạo theo các hình thức phù hợp (trình diễn, trung bảy, triển lãm, sân khấu hóa). + Giáo viên đánh giá, định hướng để học sinh tiếp tục hoàn thiện, tổng kết. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thái độ của giáo viên sau khi tham gia tập huấn STEM ở trường trung học phổ thông Phan Thúc Trực. Để đánh giá về sự hiểu biết, mức độ quan tâm và khả năng áp dụng phương pháp giáo dục STEM của giáo viên trong dạy học thì tôi đã sử dụng một số phiếu khảo sát dành cho giáo viên ở trường THPT Phan Thúc Trực. * Phiếu khảo sát 1 12
- Có 70 giáo viên tham gia vào khảo sát trong nội dung nghiên cứu này và cho kết quả cụ thể như sau: Kết quả phản hồi của giáo viên tham gia đánh giá (N=70) Nội dung Hoàn Không Không toàn Đồng ý quan đồng ý đồng ý tâm Qua tập huấn thầy/cô được thúc 13 22 25 10 đẩy và truyền cảm hứng để giảng dạy theo cách đổi mới. 18.6% 31.4% 35.7% 14.3% Qua tập huấn thầy/cô được thúc 10 33 12 15 đẩy và truyền cảm hứng để giảng dạy theo cách đổi mới. 14.3% 47.1% 17.1% 21.4% Thiết kế là một yếu tố quan trọng 21 24 12 13 khi giảng dạy các chủ đề liên quan đến các môn học STEM 30% 68.6% 17.1% 18.6% Phương pháp này phù hợp cho 14 37 12 10 học sinh THPT. 20% 52.9% 17.1% 14.3% Phương pháp dạy học STEM này 40 15 2 13 khó thực hiện trong các bài học của bộ môn thầy/cô giảng dạy. 51.1% 21.3% 2.9% 18.6% Áp dụng phương pháp giáo dục 4 27 26 13 STEM trong dạy học sẽ tạo ra những công dân đáp ứng nhu cầu công việc trong xã hội hiện đại. 5.7% 38.9% 37.1% 18.6% Phương pháp này tạo động lực 10 43 5 12 cho học sinh học tập, nâng cao chất lượng dạy và học. 14.3% 61.4% 7.1% 17.1% Tôi sẽ lựa chọn, nghiên cứu và dạy thử nghiệm phương pháp giáo dục 2 28 4 36 STEM vào một số chủ đề bộ môn tối giảng dạy 2.9% 40% 5.7% 51.4% Với kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy đa số giáo viên đã nắm được kiển thức cơ bản về phương pháp dạy học STEM và nhận thức được tiềm năng tích cực của phương pháp dạy học này sẽ thu hút học sinh tham gia học tập, nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với mọi đối tượng học sinh THPT. Bên cạnh đó, có tới trên 80% giáo viên tham gia khảo sát đều cho rằng phương pháp dạy học 13
- STEM khó thực hiện trong bộ môn minh giảng dạy. Tuy nhiên, có không ít giáo viên chưa thực sự quan tâm tìm hiểu về STEM, khả năng sẽ nghiên cứu, áp dụng phương pháp STEM vào dạy học của giáo viên còn tỷ lệ thấp chiếm khoảng 43% trên tổng số giáo viên được khảo sát. * Phiếu khảo sát 2 Khảo sát lấy ý kiến của 30 giáo viên đang tìm hiểu, nghiên cứu để dạy thử nghiệm chủ đề STEM tham gia vào trả lời một số câu hỏi. Kết quả tổng hợp một số ý kiến như sau: Câu Nội dung câu hỏi nghiên cứu Kết quả phản hồi của giáo viên 1 Những khó khăn, thách thức mà thầy/cô có Tần số Tỷ lệ thể Tần số phải đối mặt khi thiết kế phương (%) (%) pháp dạy học STEM?. Kiến thức về chủ để vượt quả chuyên môn 28 93.3 trong lĩnh vực liên quan đến STEM. Các ý Nội dung thiết kế phức tạp, mất nhiều thời gian 27 90 kiến Khó khăn trong tìm kiếm ý tưởng và tài liệu của 17 56.7 liên quan giáo viên Thiếu trang thiết bị, thí nghiệm, ràng buộc chi 3 10 phí Khó phân bố thời gian hợp lý. 8 26.7 2 Yếu tố nào thúc đẩy thầy/cô áp dụng phương Tần số Tỷ lệ pháp giáo dục STEM trong hoạt động dạy (%) (%) học. Nâng cao kiến thức chuyên môn. 20 66.7 Các ý Thúc đẩy kỹ năng sáng tạo, giải quyết vấn đề 26 86.7 kiến của học sinh. của Tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh với giáo 25 83.3 nhiều chủ đề có tính thực tiễn cuộc sống. viên Nâng cao kiến thức nhiều lĩnh vực ngoài 10 33.3 chuyên ngành. Thầy/cô có ý kiến, kiến nghị nào để có thể Tần số Tỷ lệ 3 tăng Tần số tỷ lệ giáo viên áp dụng phương (%) (%) pháp dạy học STEM vào trong trường 14
- THPT?. Nhà trường cần đầu tư thêm cơ sở vật chất 19 63.3 trang thiết bị. Cần tích hợp liên môn để lựa chọn, thiết kế và Các ý thử nghiệm một số chủ đề phù hợp với đối 22 73.3 kiến tượng học sinh của giáo Phải có những tiết dạy thử nghiệm, hỗ trợ chia viên sẻ của các giáo viên có kinh nghiệm trong 24 80 phương pháp này. Bộ giáo dục và đào tạo nên xây dựng các chủ 5 16.7 đề STEM như một phân phối chương trình Dựa vào các ý kiến trên, tôi nhận thấy có hai khó khăn chính mà giáo viên phải đối mặt khi thiết kế phương pháp dạy học STEM đó là kiến thức vượt quá chuyên ngành và tốn nhiều thời gian cho thiết kế dạy học STEM. Yếu tố chủ yếu để giáo viên có động lực áp dụng phương pháp này là tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh và đồng thời nâng cao kiến thức cho giáo viên ở nhiều lĩnh vực. Có 80% giáo viên tham gia khảo sát đã nhận định nếu muốn phương pháp dạy học STEM được giáo viên đón nhận thì phải liên kết các bộ môn và cần có những giáo viện có kinh nghiệm “tiên phong” nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế và dạy, thử nghiệm theo phương pháp dạy học STEM. 2.2. Thực trạng vận dụng dạy học stem trong dạy học tin học lớp 10 trước khi áp dụng sáng kiến. 2.2.1. Thuận lợi Đa số giáo viên Tin học của trường THPT Phan Thúc Trực có trình độ chuyên môn, tuổi đời còn trẻ nên có khả năng tiếp thu, học hỏi và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong các chủ đề bài dạy. Những bài học được chọn để áp dụng dạy học STEM có tính ứng dụng nên khi học những bài này nhiều học sinh khá đam mê và hứng thú hơn so với các phần khác trong Tin học 10. Chuyên môn nhà trường rất quan tâm chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị CNTT, phòng thực hành tin các phòng học đều lắp đặt tivi, khá phù hợp để dạy học STEM. 2.2.2. Hạn chế Khi thực hiện theo mẫu văn bản mà giáo viên đã đưa ra, học sinh thường sẽ thực hiện ngay thao tác mà không quan tâm tìm hiểu kiến thức lý thuyết, Nên khi kiểm tra bài làm của các em, tôi nhận thấy có nhiều lỗi. 15
- Đối với các bài thực hành thì phòng máy của nhà trường không đủ mỗi em trên một máy nên các em phải ngồi chung. Khi thực hành chỉ có một bạn thực hiện soạn thảo văn còn các bạn khác ngồi cùng máy thường nói chuyện riêng không quan tâm đến nội dụng thực hành, ít trao đổi, giúp đỡ bạn ngồi chung dẫn đến không khí học tập rất về oải, dễ chán nản. Với những hạn chế nêu trên, theo tôi nguyên nhân một phần do các em còn thiếu các kỹ năng, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Nội dung vấn đề giáo viên đưa ra trong phản soạn thảo văn bản được giải quyết chủ yếu là những kiến thức các em đã học, ít dựa vào sự hiểu biết thực tiễn nên chưa khơi dậy niềm hứng thủ học tập, sáng tạo, trải nghiệm trong học tập cho học sinh dẫn đến nhiều học sinh rất rụt rẻ, thụ động, ý lại trong hoạt động học tập. Trong nền giáo dục hiện đại, dạy học trải nghiệm thực tế, sáng tạo là xu hướng. Vì vậy, đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học hướng tới bản chất dạy học “lấy người học làm trung tâm", nhấn mạnh vai trò chủ đạo của người học là được tìm hiểu và thể nghiệm. Trong đó, vai trò quan trọng của giáo viên là biết khơi dậy niềm đam mê, chủ động, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức để người học biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thống năm 2018 môn Tin học cũng có nêu: “Một yếu tố quan trọng của chương mình là phải học lý thuyết kết hợp với thực hành để sáng tạo ra những sản phẩm của cả nhân của nhóm. Đảm bảo mỗi học sinh đều có thể làm ra sản phẩm hoàn thiện của mình (trong lớp, ở nhà hoặc bất cứ thời gian nào). Để giải quyết những tồn tại và đạt được mục tiêu trên, bản thân tôi cũng đã nghiên cứu và tìm hiểu về các phương pháp dạy học STEM và đưa ra một giải pháp để thiết kế và dạy thử nghiệm một số bài học trong Tin học 10 theo bài học STEM nhằm nâng cao kỹ năng soạn thảo văn bản và phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh của trường THPT Phan Thúc Trực. 3. Thiết kế một số chủ đề dạy học theo hướng giáo dục Stem môn Tin học lớp 10 trong chương trình GDPT 2018. 16
- TÊN BÀI DẠY ỨNG XỬ TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN Môn Tin học - Lớp: 10 Thời gian thực hiện: (3 tiết) I. Mục tiêu 1. Về kiến thức: Nêu được một số vấn đề nảy sinh về pháp luật, đạo đức, văn hoá khi việc giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến. Nêu được ví dụ minh hoạ sự vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số, qua ví dụ đó giải thích được sự vi phạm đã diễn ra thế nào và có thể dẫn tới hậu quả gì. Giải thích được một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ Công nghệ thông tin, Luật An ninh mạng. Nêu được ví dụ minh hoạ. Nghĩa vụ tuân thủ pháp lí trong môi trường số Giải thích được một số khía cạnh pháp lí của vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số. Nêu được ví dụ minh hoạ. Vận dụng được Luật và Nghị định nêu trên để xác định được tính hợp pháp của một hành vi nào đó trong lĩnh vực quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ Công nghệ thông tin. Nêu được ví dụ về những tác hại của việc chia sẻ và phổ biến thông tin một cách bất cẩn. Nêu được một vài biện pháp đơn giản và thông dụng để nâng cao tính an toàn và hợp pháp của việc chia sẻ thông tin trong môi trường số. 2. Về năng lực: 2.1 Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác: hiểu được mục đích giao tiếp và giao tiếp hiệu quả trong hoạt động nhóm. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống, đề xuất và lựa chọn giải pháp để giải quyết các vấn đề do giáo viên đặt ra nhằm tìm được một vài biện pháp để nâng cao tính an toàn và hợp pháp của việc chia sẻ thông tin trong môi trường số. 2.2. Năng lực Tin học: 17
- NLb (ứng xử phù hợp trong mỗi trường số) học sinh biết ứng xử và chia sẻ thông tin trong môi trường số một cách văn minh; biết tôn trọng bản quyền thông tin và sản phẩm số. 3. Về phẩm chất: Chăm chỉ: Thể hiện sự cởi mở và sẵn sàng giúp đỡ bạn trong quá trình thảo luận nhóm. Trách nhiệm: Cẩn trọng khi chia sẻ thông tin trên Internet, tôn trọng bản quyền thông tin và sản phẩm số. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Thiết bị dạy học: Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập, Form câu hỏi hoặc bài tập trên Google Classroom - Học liệu: Sách giáo khoa Tin học 10, vở ghi chép. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Mở đầu (10 phút) a. Mục tiêu - Nêu được một số vấn đề này sinh về pháp luật, đạo đức, văn hóa khi việc giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến. b. Nội dung hoạt động Học sinh thảo luận nhóm trong 5 phút xác định tình huống của giáo viên nêu là vi phạm về văn hóa, đạo đức, pháp luật. Nêu lý do? Một nhóm HS nữ đánh nhau ở sân thể dục, các bạn nam không can ngăn mà còn quay video đưa lên mạng. Các bạn khác cổ vũ nhiệt tình mà không báo giáo viên. Hãy ghi vào bảng phụ ý kiến của nhóm c. Sản phẩm học tập – Bản ghi chép kết quả thảo luận của nhóm d. Tổ chức hoạt động # Giáo viên giao nhiệm vụ: – Giáo viên chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm. – Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện bài thảo luận nhóm – Giáo viên giới thiệu các tiêu chí đánh giá kết quả thảo luận của HS. # HS thực hiện nhiệm vụ: – Học sinh thảo luận để đưa ra các kết luận đưa vào bảng phụ. # Báo cáo, thảo luận: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn