Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử truyền thống cách mạng các địa phương vào giảng dạy Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 tại trường THPT Quỳnh Lưu 3
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử truyền thống cách mạng các địa phương vào giảng dạy Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 tại trường THPT Quỳnh Lưu 3" nhằm đề xuất nội dung và quy trình dạy học Vận dụng kết quả các hoạt động trải nghiệm sáng tạo về thực tiễn lịch sử các địa phương vào giảng dạy Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn GDQP–AN cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 3.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử truyền thống cách mạng các địa phương vào giảng dạy Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 tại trường THPT Quỳnh Lưu 3
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN __________________________________________________ Đề tài: “VẬN DỤNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỀ LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀO GIẢNG DẠY BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT ” LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Năm học: 2021 - 2022 Nghệ An, tháng 4 năm 2022
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 Đề tài: “VẬN DỤNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỀ LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀO GIẢNG DẠY BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3” LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Người thực hiện : Hoàng Văn Tình Hồ Văn Thành Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Lĩnh vực : Giáo dục quốc phòng và an ninh Địa chỉ mail : Tinhqpqluu3@gmail.com Số điện thoại : 0333551713 - 0989965595 Quỳnh Lưu, tháng 4 năm 2022
- Mục lục Trang Phần 1: Đặt vấn đề .................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ……………………………….………………. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………..………………… 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ………………………………… 3 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4 6. Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................... 4 7. Đóng góp của đề tài ............................................................................ 4 Phần 2: Nội dung nghiên cứu ................................................................. 6 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn ………........................................................................ 8 3. Vận dụng kết quả HĐTNST vào giảng dạy bài 2: “Luật nghĩa vụ 14 quân sự và trách nhiệm của học sinh”, chương trình GDQP - AN lớp 11 ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 ............................................................ 4. Thực nghiệm sư phạm ……………………………………….……....... 45 Phần 3: Kết Luận ……………………….……………………………... 47 1. Kết luận .............................................................................................. 47 2. Kiến nghị ……………………………….………………………..…. 49 Tài liệu tham khảo .................................................................................. 50
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa BVTQ : Bảo vệ Tổ quốc CNTT : Công nghệ thông tin KHKT : Khoa học kỹ thuật GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo QP và AN : Quốc phòng và An ninh CM : Cách mạng GDQP-AN : Giáo dục quốc phòng - an ninh GV : Giáo viên HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh ND : Nội dung TNST : Trải nghiệm sáng tạo NVQS : Nghĩa vụ quân sự PPDH : Phương pháp dạy học QPTD- ANND : Quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân GDPT : Giáo dục phổ thông SGK : Sách giáo khoa QĐND : Quân đội nhân dân LLVT : Lực lượng vũ trang THPT : Trung học phổ thông
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tự giác tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyến từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm”. Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin lịch sử, truyền thống từ các địa phương, giúp học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập, lĩnh hội, hình thành tri thức mới. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn lịch sử các địa phương, thự tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ cá nhân với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi trường sống. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh là một trong những môn học bắt buộc đối với học sinh THPT, giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, giúp học sinh phát triển các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần nhân ái, nhân văn, ý thức trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Góp phần phát triển ở học sinh các năng lực chung; năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt như: năng lực nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh; năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống… Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh”trong chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh 11 có lượng kiến thức nhiều, đa dạng, phong phú, gồm những kiến thức về khoa học tự nhiên lẫn kiến thức khoa học xã hội và nhân văn. Có nhiều kiến thức liên quan đến lịch sử truyền thống của dân tộc, gắn liền với lịch sử và truyền thống địa phương các tỉnh, các huyện, các xã, phường và thị trấn; những thông tin thời sự trong nước, khu vực và thế giới; quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về thực 1
- hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình; trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân và học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong tình hình mới. Đó là chuỗi thông tin kiến thức vừa mang cơ sở lý luận khoa học vừa gắn liền với thực tiễn trong quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và sinh hoạt của học sinh nơi đang sinh sống và học tập; tác động trực tiếp đến quá trình nhận thức và hình thànhlý tưởng cách mạng XHCN, truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào tự tôn dân tộc, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân cho người học. Đây là nội dung giáo viên gặp rất nhiều khó khăn và e ngại trong quá trình giảng dạy, đa số giáo viên chỉ tìm tòi và nghiên cứu những giá trị cốt lõi về truyền thống, lịch sử của dân tộc; giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết trong sách giáo khoa và trong Luật nghĩa vụ quân sự cho học sinh, rèn luyện kĩ năng làm các bài kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi lí thuyết tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp theo logic, khuôn mẫu, nhưng chưa quan tâm hoặc tìm hiểu chưa đúng mức những giá trị về lịch sử truyền thống của nhà trường và các địa phương nơi các em đang sinh sống, học tập để áp dụng vào trong quá trình giảng dạy. Những thiếu sót này làm cho bài giảng thiếu sinh động, xa rời thực tế, hạn chế về hiệu quả và thiếu tính logic trong thực tiễn, “Muốn học sinh tích cực trong học tập, hình thành lý tưởng cách mạng, tự hào về truyền thống và lịch sử của dân tộc mình, trước hết các em phải không ngừng học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, các em phải tự hào, trân quý bản thân và gia đình; tự hào về truyền thống, lịch sử của nhà trường và địa phương; tự hào, lĩnh hội, kế thừa và phát huy những truyền thống hào hùng, vẻ vang của dân tộc”. Với mong muốn từng bước thay đổi tư duy nhận thức và cách tiếp cận của học sinh đối với môn học GDQP - AN nói chung, Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” trong chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh 11 nói riêng, không ngừng nâng cao chất lượng và vị thế của môn học, thông qua các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực bản thân đã áp dụng trong thực tế giảng dạy và những kết quả đã đạt được, tôi đề xuất sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Vận dụng kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử truyền thống cách mạng các địa phương vào giảng dạy Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 tại trường THPT Quỳnh Lưu 3”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng kết quả các hoạt động trải nghiệm sáng tạo về thực tiễn lịch sử các địa phương vào giảng dạy Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT với mục đích: 2
- - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học Vận dụng kết quả các hoạt động trải nghiệm sáng tạo về thực tiễn lịch sử các địa phương vào giảng dạy Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 theo tiếp cận dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn GDQP–AN cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 3. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được thông qua lịch sử Đảng bộ và thực tiễn các địa phương một cách có hiệu quả. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi, xây dựng và hoàn thiện. - Và hơn hết các em có thể tự hào về lịch sử hào hùng của nhà trường và địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập, tự hào và trân quý những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. - Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực tế vào các bài giảng học phần “Hiểu biết chung về quốc phòng an ninh” trong chương trình THPT để dạy tốt và học tốt môn Quốc phòng, an ninh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường THPT. - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa giáo dục quốc phòng an ninh lớp 11, cụ thể Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11(theo thông tư số: 46/2020/TT – BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung vận dụng kết quả các hoạt động trải nghiệm vào nội dung bài học. - Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học chủ đề theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2020. (Chương trình giáo dục phổ thông môn giáo dục quốc phòng và an ninh, ban hành kèm theo thông tư số: 46/2020/TT – BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của HĐTNST lịch sử truyền thống cách mạng và vận dụng kết quả vào dạy học bài 2. - Kết luận và đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT Quỳnh lưu 3. - Lịch sử Đảng bộ các xã khu vực Bãi Ngang, huyện Quỳnh Lưu. - Đại diện lãnh đạo địa phương các xã. - Một số anh hùng LLVT, cựu chiến binh, nhân chứng lịch sử… 3
- 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài liệu, lịch sử trường THPT Quỳnh Lưu 3, lịch sử Đảng bộ các địa phương, lịch sử huyện Quỳnh Lưu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở các trường THPT và địa phương, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS. - Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp toán xác suất thống kê. 6. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và - Bản đề cương chi tiết của Tháng 1 chọn đề tài, viết đề cương đề tài. 5/2021 nghiên cứu. - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của đề PPDH tích cực của bộ môn. tài. Tháng - Khảo sát thực trạng, tổng hợp 2 - Xử lý số liệu khảo sát được. 6,7,8/2021 số liệu năm trước. - Tổng hợp ý kiến của đồng - Trao đổi với đồng nghiệp và nghiệp. đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. - Xử lý kết quả trước khi thử - Kiểm tra trước thực nghiệm. Tháng nghiệm đề tài. 3 - Áp dụng thực nghiệm trên các 9,10/2021 - Tổng hợp và xử lý kết quả lớp 11A1, 11A4, 11D2 thử nghiệm đề tài. - Viết sơ lược sáng kiến. - Hoàn thành đề cương SKKN Tháng - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Bản thảo sáng kiến. 4 11,12/2021 Tiếp tục thử nghiệm trên các - Tập hợp đóng góp của đồng lớp 11A1, 11A4, 11D2 nghiệp. Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính 5 1, 2 /2022 nghiệm. thức chấm cấp trường. Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Tháng 6 kinh nghiệm sau khi chấm cấp Hoàn thành sáng kiến nộp Sở 3,4/2022 trường. 7. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc vận dụng kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử, truyền thống cách mạng các địa phương trong dạy học Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương 4
- trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới năm 2018 theo thông tư số 46 năm 2020 của bộ Giáo dục và Đào tạo. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép vận dụng kết quả các hoạt động trải nghiệm sáng tạo về lịch sử, truyền thống cách mạng các địa phương vào thực tiễn giảng dạy môn giáo dục quốc phòng và an ninh cấp THPT. 5
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về “đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015”. Để xác định được hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần xuất phát từ các thuật ngữ “Hoạt động”, “Trải nghiệm”, “Sáng tạo” và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Tuy nhiên nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm, sáng tạo. Chỉ có những hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động - Trải nghiệm - Sáng tạo. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố ngày 21 tháng 7 năm 2017, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới dự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tich lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau. Có nhiều cách hiểu khác nhau về trải nghiệm sáng tạo nhưng nhìn chung trải nghiệm sáng tạo được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn bộ nhân cách học sinh. Trên cơ sở phân tích các khái niệm thuật ngữ có thể đưa ra các định nghĩa về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng phong phú, cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau như câu lạc bộ, trò chơi, thảo luận, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, giao lưu đối thoại…Học qua trải nghiệm là quá trình tích cực và hiệu quả, là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, hình thành và phát triển năng lực toàn diện, hài hòa cho người học, có sự phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và 6
- ngoài nhà trường, có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, quốc phòng an ninh, kinh tế xã hội... Học từ trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. 1.2. Giáo dục lịch sử, truyền thống địa phương khơi dậy truyền thống yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 3. - Trường THPT Quỳnh Lưu 3 đóng tại Thôn 2, xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An theo quyết định số 936/QĐ ngày 5/9/1975 của UBND tỉnh Nghệ Tĩnh. Phía Tây giáp sông Mơ, phía Đông giáp bờ biển khoảng 1 km. Là địa chỉ học tập tin cậy và chất lượng của con em các xã ven biển khu vực Bãi ngang và các vùng phụ cận, là địa bàn chiến lược quan trọng kể cả trong thời chiến, thời bình và đặc biệt là trong giai đoạn cách mạng hiện nay. - Trường được xây dựng và trưởng thành trên mảnh đất có truyền thống hiếu học, thông minh, cần cù chịu khó và giàu truyền thống lịch sử cách mạng. Có những đóng góp to lớn trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Trong kháng chiến Quỳnh Lưu luôn làm tốt công tác hậu phương chi viện sức người và sức của cho tiền tuyến, từ 1965 đến 1975 đã có 17406 thanh niên lên đường nhập ngũ bổ sung cho các chiến trường. Trải qua 2 cuộc kháng chiến toàn huyện có hơn 4000 liệt sỹ, 4 đơn vị và 15 cá nhân được phong tặng danh hiệu anh hùng, 123 bà mẹ được phong tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam Anh Hùng. Những tấm gương chiến đấu hy sinh đã góp phần to lớn cho sự nghiệp bảo vệ đất nước, là niềm tự hào của nhân dân Quỳnh Lưu, mãi mãi là tấm gương sáng làm rạng rỡ cho trang sử vẻ vang của huyện nhà. Trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ từ 1964-1968, Quỳnh Lưu đã anh dũng kiên cường đánh trả các đợt tấn công phá hoại của kẻ thù. Ngày 16-5-1965 dân quân Quỳnh Trang đã bắn rơi máy bay F105D của Mỹ, mở đầu cho phong trào bắn máy bay Mỹ bằng súng bộ binh. Ngày 3-2-1966 dân quân Quỳnh Bảng, Quỳnh Liên đã bắt sống giặc lái Mỹ trên biển, mở đầu cho phong trào bắt giặc lái Mỹ trên biển. Trong cả hai đợt chiến tranh phá hoại của Mỹ (Từ 1965 đến 1972 toàn huyện đã bắn cháy 101 máy bay, bắn bị thương nhiều chiếc khác, bắt sống 19 giặc lái.Tiêu biểu là các xã Quỳnh Long, Quỳnh Trang, Quỳnh Thiện, Quỳnh Thuận, Quỳnh Hồng, Quỳnh Bảng. Vì vậy việc giáo dục lịch sử truyền thống cách mạng địa phương cho học sinh trong trường học là việc làm thiết thực, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông. - Môn học GDQP - AN gắn liền với lịch sử truyền thống của dân tộc, lịch sử truyền thống của các lực lượng vũ trang nhân dân và lịch sử truyền thống cách mạng của nhà trường và các địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập. Việc tổ chức lồng ghép giáo dục lịch sử địa phương vào chương trình GDQP - AN nhằm giáo dục cho học sinh hiểu được truyền thống văn hiến và cách mạng của quê hương; những hi sinh to lớn, cao cả của cha ông đi trước vì sự nghiệp xây 7
- dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc, giúp HS hiểu đầy đủ hơn về đạo lý uống nước nhớ nguồn, mảnh đất, con người, truyền thống nơi mình sinh ra, lớn lên, sinh sống và học tập. Việc chú trọng giáo dục lịch sử truyền thống cách mạng địa phương ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 còn góp phần hình thành nhân cách cho học sinh, khơi dậy truyền thống yêu nước, yêu quê hương, lòng tự hào tự tôn dân tộc; tinh thần cần cù, dũng cảm, lao động sáng tạo; tinh thần hiếu học, lạc quan, đoàn kết, ý thức gắn kết cộng đồng; giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng cho người học. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1.Thực trạng về nội dung chương trình. Trích kế hoạch giáo dục môn GDQP - AN lớp 11, năm học 2021 - 2022 STT Bài học Nội dung - hướng dẫn Yêu cầu cần đạt thực hiện 1 Bài 2: LUẬT Tiết 3 - PPCT NGHĨA VỤ QUÂN Sự cần thiết ban hành - Hiểu được mục đích của việc SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA Luật nghĩa vụ quân sự, ban hành luật NVQS, bản chất giới thiệu khái quát về quá trình xây dựng và phát HỌC SINH triểnQĐND theo chế độ (4 TIẾT) Luật NVQS 2015. NVQS. Tiết 4 -PPCT - Khái niệm SQ, ngạch SQ Những quy định chung, quân đội. - Nắm được trách nhiệm của chuẩn bị cho thanh niên SQ, HSQ. nhập ngũ. Tiết 5 - PPCT - Nắm vững chế độ chính sách - Phục vụ tại ngũ trong của SQ, HSQ và người thân. - Đối tượng tạm hoãn, miễn và thời bình. không được làm NVQS. - xữ lý các vi phạm - Chế độ chính sách của HSQ, Luật nghĩa vụ quân sự. BS và người thân. - HS nhận thức được trách Tiết 6 - PPCT nhiệm của bản thân trong - Trách nhiệm của học xây dựng, phát triển QĐND, sinh trong việc chấp BVTQ Việt Nam XHCN. hành Luật NVQS 2015. Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 được xây dựng dựng trên cơ sở các quan điểm sau: * Tính kế thừa và hiện đại - Nội dung chủ đề được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn Luật có liên quan. 8
- - Mục đích của việc ban hành Luật NVQS, nội dung cơ bản, trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc chấp hành Luật NVQS 2015. Truyền thống kinh nghiệm dựng nước và đánh giặc giữ nước của cha ông ta qua các thời kỳ đến hiện nay. * Phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù - Nội dung chủ đề với thời lượng 4 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ các phẩm chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 11 qua nội dung học: một mặt nội dung căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực làm cơ sở và xuất phát điểm để lựa chọn nội dung truyền đạt; mặt khác nội dung hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực quản lí, năng lực sử dụng CNTT,năng lực cốt lõi cho học sinh khối 11 thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung Luật NVQS vào thực tiễn. *Tính thực hành, thực tiễn - Nội dung chủ đề liên quan trực tiếp đến lịch sử truyền thống các địa phương, xác định lượng kiến thức có thể tổ chức huy động thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn, vận dụng xây dựng kế hoạch và tổ chứccó hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Giúp học sinh thấy được trách nhiệm trong việc thực hiện NVQS bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ vững chắcđộc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹnlãnh thổ của Tổ quốcngay tại địa phương, nhà trường nơi mình đang sinh sống và học tập. 2.2.Thực trạng vận dụng kết quả HĐTNST vào dạy học chủ đề môn GDQP - AN ở trường THPT. * Kết quả thăm dò tổng 19 GV trực tiếp giảng dạy bộ môn GDQP - AN, gồm3 GV dạy tại trường nơi tôi công tác và 16 GV giảng dạy tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai về việc tổ chức các HĐTNST và vận dụng kết quả HĐTNST vào trong quá trình giảng dạy, thông qua số liệu đã thu thập, xử lý thể hiện trên biểu đồ và tiếp thu ý kiến, trao đổi trực tiếp với bạn bè, đồng nghiệp tôi rút ra một số kết luận như sau: Kết quả khảo sát thực trạng DHTNST môn GDQPAN ở trường THPT Tổng số GV đã áp GV chưa Đánh giá cuẩ GV về việc vận dụng kết quả GV dụng áp dụng HĐTNST trong giảng dạy môn GDQPAN 19 2 17 Rất cần thiết 12 (11%) (89%) Cần thiết 6 Không cần thiết 1 9
- Hình 1: Mức độ sử dụng các HĐTNST của GV GV đã áp dụng 11% GV chưa áp dụng 89% - Về mức độ sử dụng,trong tổng số 19 GV được khảo sát, chỉ có 2 GV từng tiến hành tổ chức, vận dụng kết quả hoạt động TNST cho học sinh trong chương trình GDQP - AN cấp THPT tại trường nơi tôi công tác, còn lại đa số GV chưa vận dụng kết quả HĐTNST vào trong quá trình giảng dạy. Đây có thể xem là một hạn chế của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDQP - AN trên địa bàn nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục đang từng bước đổi mới căn bản và toàn diện, theo tôi việc tổ chức và vận dụng kết quả HĐTNST trong giảng dạy môn học GDQP - AN cần được chú trọng đầu tư xây dựng kế hoạch, tổ chức bài bản, thường xuyên, liên tục và có hiệu quả tốt, nhằm đem lại những hiệu ứng tích cực cho người học và toàn xã hội. - Về tính hiệu quả của TNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS, đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà TNST đem lại. Có 18/19 GV (chiếm tỷ lệ 94,74%) được khảo sát lấy ý kiến đều thống nhất quan điểm việc tổ chức và vận dụng kết quả HĐTNST trong giảng dạy môn GDQP - AN là cần thiết và rất cần thiết trong giáo dục hiện nay. TNST là cơ hội để HS xâm nhập thực địa, nắm bắt được hệ thống Hầm, Hào, Lô Cốt, Ụ Súng, Đài quan sát và các căn cứ quân sự địa phương. Hiểu được lịch sử, truyền thống của địa phương các xã ven biển khu vực Bãi ngang, huyện Quỳnh Lưu trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ 1954 - 1975. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, tiếp thu, lĩnh hội và phát huy những truyền thống vẻ vang của dân tộc, địa phương và nhà trường để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề; giúp học sinh luôn tự tin, bản lĩnh, vững vàng trước mọi tình huống. Thông qua các hoạt động TNST giúp HS cũng cố và phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc, ra sức học tập, rèn luyện và tham gia tích cức các hoạt động QP, AN do trường và địa phương tổ chức, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong thời kì mới. 10
- - Về hạn chế của việc vận dụng kết quả HĐTNST trong dạy học môn GDQP - AN: Hầu hết GV đều cho rằng, tổ chức và vận dụng kết quả HĐTNST cần nhiều thời gian để thực hiện. Vì là môn học phụ nên chưa được quan tâm, chỉ đạo đúng mức, học sinh ưu tiên thời gian học tập các môn chủ đạo nên việc tổ chức gặp nhiều khó khăn, xã hội và phụ huynh học sinh ít quan tâm và không phù hợp với hình thức tổ chức hội thao các cấp. * Kết quả thăm dò HS 3 lớp 11A1 (44 HS), 11A4 (44 HS) và 11D2 (42 HS) trường THPT nơi tôi công tác thì cho thấy: Khi GV mới lập kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện, đa số HS ban đầu còn chưa thích nghi với dạy học TNST, chưa hiểu rõ được bản chất vấn đề, biểu hiện sự e ngại và có phần lo lắng vì sợ tốn nhiều thời gian, khó hoàn thành các nhiệm vụ do GV giao phó cho các tổ, nhóm và từng cá nhân, sợ ảnh hưởng đến kết quả chung trong học tập. Tuy nhiên, sau khi tham gia thì hầu hết các em đều rất thích thú, HS rất hứng thú với những kiến thức về Quốc phòng và An ninh liên quan đến thực tiễn lịch sử truyền thống cách mạng địa phương, nơi các em đang sinh sống và học tập. TNST là dịp các em được tận mắt chứng kiến các minh chứng của lịch sử, sống chung với những giây phút hào hùng của cha ông, căm phận trước tội ác của kẻ địch…Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em được giao lưu, học hỏi với các bậc lão thành cách mạng, người có công với Tổ quốc, các nhân chứng lịch sử, hiểu biết sâu sắc về lịch sử truyền thống của các địa phương, được cũng cố thêm truyền thống yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân. Hình 2: Mức độ yêu thích HĐTNST trong học tập của HS Không thích 3% 0% Thích 20% Rất thích 77% 11
- Như vậy, tuy việc tổ chức HĐTNST và vận dụng kết quả và trong giảng dạy môn GDQP - AN còn gặp một số khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhưng TNST thực sự có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người giáo viên dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách năng động và toàn diện. 2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.3.1.Thuận lợi Bộ GD và ĐT đã công bố chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn học GDQP - AN là: Chương trình môn GDQP - AN cấp trung học phổ thông là môn học chính khóa bắt buộc, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về lịch sử truyền thống của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; giúp học sinh phát triển các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần nhân ái, nhân văn, ý thức trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Môn GDQP - AN cũng góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt như: năng lực nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh; năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống theo quy định trong chương trình GDPT tổng thể. Đội ngũ giáo viên bộ môn đảm bảo về số lượng và năng lực, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH phù hợp với tính chất đặc thù của bộ môn nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới như dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo, dạy học chủ đề, dạy nghiên cứu bài học, sân khấu tương tác... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, đa số các trường THPT hiện nay đã đáp ứng đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy. Các HĐTNST đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng (facebook, zalo, messeger, trang web, google)...Vì vậy, việc sử dụng CNTT để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng và thuận tiện, có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi theo yêu cầu. 12
- 2.3.2. Khó khăn: - Môn học GDQP - AN là môn học mới, tuy đây là môn học chính khóa, bắt buộc nhưng lực lượng giáo viên GDQP - AN được đào tạo chưa đủ đáp ứng yêu cầu, dẫn tới việc phải bổ sung giáo viên bán chuyên trách (ghép môn từ môn Thể dục, Công dân...), điều này ít nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của bộ môn. - Nhiều giáo viên đang dạy theo phương pháp truyền thống, truyền tải kiến thức theo một chiều, nhất là khi giảng dạy các chuyên đề một số hiểu biết chung về QP và AN. Nội dung các chuyên đề nhiều, liên quan đến kiến thức lịch sử, địa lý, công dân... nên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất. Vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn, dẫn đến giờ họckém sôi nổi, hấp dẫn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc, dễ nhàm chán và thiếu hứng thú trong học tập. - Một số cái nhìn phiến diện về môn học phụ nên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy vô tình cũng xem nhẹ bộ môn của mình, không quan tâm đến nội dung và kết quả nhận thức của học sinh đúng mức. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo lối truyền thụ truyền thống, giáo viên giảng, ghi bảng còn học sinh nghe, chép. Chính điều đó làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin. - Bản thân các giáo viên chưa có đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vì thực tế chưa có nhiều chương trình tập huấn hiệu quả về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho giáo viên, đồng thời giáo viên chưa được tham gia nhiều các hoạt động nên thiếu kinh nghiệm. - Một số học sinh xem môn học này là môn phụ nên không tích cực học dẫn tới kết quả học tập chưa cao, còn tồn tại hiện tượng không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập trung chú ý, không hứng thú trong học tập. - Bên cạnh một số học sinh yêu thích môn học thì đa phần học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các môn học chính để thi vào các trường đại học nên không chú tâm môn học này. - Sự yêu thích môn học ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhận thức của đại đa số 13
- học sinh. Sau khi học xong hỏi lại kiến thức vừa học hầu như các em không hề nhớ và để có thể vận dụng vào thực tiễn. - Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động vì sợ ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa. - Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu tư rất kĩ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ, phương tiện... mất nhiều thời gian của giáo viên. - Chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá cụ thể về hoạt động của HS, đánh giá cá nhân, nhóm, đánh giá riêng rẻ và đánh giá đồng đẳng để tạo ra động lực, tính tự giác cho các HS. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn. 3. Vận dụng kết quả HĐTNST vào giảng dạy bài 2:“Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh”, chương trình GDQP - AN lớp 11 ở trường THPT Quỳnh Lưu 3. 3.1. Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRÍCH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO NHÓM GDQP, HỌC KÌ 1 * NĂM HỌC 2021 - 2022 TỔ CM: KHOA HỌC XÃ HỘI - Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Sở GD và ĐT Nghệ An về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục môn học năm học 2021-2022. - Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường THPT Quỳnh Lưu 3 về tình hình cụ thể của nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn năm học 2021-2022. - Căn cứ vào hướng dẫn về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của trường THPT Quỳnh Lưu 3 năm học 2021 - 2022. - Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của tổ chuyên môn, nhóm GDQP - AN xây dựng kế hoạch về tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo năm học 2021 - 2022, Cụ thể như sau: I . MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU 1. Mục đích - Cụ thể hóa việc thực hiện nguyên lí giáo dục ”Học đi đôi với hành”. 14
- - Ôn lại, tiếp thu và vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn cuộc sống, từ đó có những sáng tạo trong các hoạt động thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong nhà trường. - Góp phần đổi mới phương pháp hình thức dạy học, hình thức tổ chức các hoạt động trong nhà trường - Hình thành phẩm chất, năng lực, nhân cách kĩ năng sống cho học sinh, đồng thời hình thành cho học sinh lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tổ chức cuộc sống và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm có ý thức công dân, và tích cực tham gia các hoạt động QP, AN, các hoạt động xã hội. - Tạo không khí thân thiện, thoải mái trong môi trường học tập. 2. Yêu cầu - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải hướng tới mục tiêu phát triển năng lực cá nhân; năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động; năng lực quản lí và tổ chức cuộc sống cá nhân; năng lực định hướng nghề nghiệp; năng lực khám phá và sáng tạo... gắn với thực tiễn nhà trường và địa phương. - Các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú và việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải đảm bảo an toàn, đạt hiệu quả giáo dục; học sinh phải tích cực tham gia, chủ động sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết giúp đỡ nhau khi tham gia hoạt động. II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG - Thảo luận - Tổ chức trò chơi - Tham quan dã ngoại - Giao lưu đối thoại. III. NỘI DUNG Phân công phụ Thời gian Lớp Nội dung (chủ đề) Ghi chú trách chính thực hiện Diễn đàn: Tự hào Tháng Áp dụng bài 2 Lớp 11A4 lịch sử, truyền 4 tổ trưởng của 10/2020 (Trách nhiệm Lớp 11D2 thống cách mạng mỗi lớp (trong 1 tiết của học sinh) Lớp 11A1 quê hương tôi. học trên lớp) Tháng Áp dụng bài 2 Lớp 11A4 Tổ chức trò chơi: 10/2020 (2. Phục vụ tại Lớp 11D2 Ai là triệu phú? MC của lớp (trong 1 tiết ngũ trong thời Lớp 11A1 học trên lớp) bình) Lớp 11A4 Tham quan dã Ban cán sự lớp + Tháng Áp dụng bài 2. Lớp 11D2 ngoại: Di tích lịch 4 tổ trưởng. 11/2020 Quan sát, Lớp 11A1 sử tại Núi Quy (1 buổi phỏng vấn làm 15
- Lĩnh xã Quỳnh chiều) phóng sự, ghi Bảng và tại Núi chép, viết báo Rồng, xã Tiến cáo thu hoạch. Thủy, huyện Quỳnh Lưu. Giao lưu đối thoại: Lớp 11A4 Tự hào lịch sử, 4 tổ trưởng của Tháng Áp dụng bài 2. Lớp 11D2 truyền thống cách mỗi lớp 11/2020 phỏng Lớp 11A1 mạng, việc thực Chia học sinh (1 buổi vấn,chụp ảnh, hiện NVQS ở các theo địa phương. chiều) quay video. địa phương. IV. DỰ TRÙ KINH PHÍ - Nguồn kinh phí dự trù cho các hoạt động được huy động từ sự hổ trợ kinh phí của nhà trường (mỗi lớp lập kế hoạch cụ thể), kinh phí do phụ huynh đóng góp, sự hổ trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức khuyến học trong nhà trường. - Mỗi chương trình sẽ được cụ thể trong kế hoạch chi tiết trước khi thực hiện. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN - Đ/c nhóm trưởng chuyên môn có trách nhiệm báo cáo và duyệt kế hoạch với Ban giám hiệu nhà trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên phụ trách. - Các đồng chí giáo viên được phân công thực hiện nghiêm túc kế hoạch. - Học sinh các khối lớp, giáo viên chủ nhiệm phối hợp và thực hiện nghiêm túc. - Nhóm chuyên môn có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện. Quỳnh Lưu, ngày 01 tháng 09 năm 2021 Duyệt của hiệu trưởng Duyệt của TTCM Những người lập kế hoạch (Kí tên, đóng dấu) (Kí tên) Nhóm GDQP 3.2. Tổ chức hoạt động TNST về lịch sử truyền thống các đại phương. 3.2.1. Giới thiệu và hướng dẫn thực hiện hoạt động Mục tiêu: - Sau khi kết thúc giai đoạn này, học sinh biết rõ về hoạt động mình đang thực hiện, nhiệm vụ cụ thể của nhóm, của bản thân trong nhóm và cách thức, kế hoạch để thực hiện nhiệm vụđó. - Tạo hứng thú, huy động kinh nghiệm liên quan đến chủ đề. * Cách tiến hành: - Bước 1: GV giới thiệu chủ đề và cách thức thực hiện chủđề. + Tên chủ đề: TÌM HIỂU LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÁC ĐỊA PHƯƠNG + Phương thức thực hiện: phương thức nghiên cứu, phương thức cống hiến… + Nội dung dự án nghiên cứu: 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn