Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học ĐỌC các văn bản nghị luận trong Bài 3 Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ Văn 10 – KNTT&CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh
lượt xem 14
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hướng đi mới trong dạy học Đọc VBNL nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu dạy học Đọc chương trình 2018 của Bộ GD - ĐT; Nâng cao năng lực Đọc, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và hiệu quả Đọc cho HS THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học ĐỌC các văn bản nghị luận trong Bài 3 Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận (Ngữ Văn 10 – KNTT&CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG KĨ THUẬT SQ3R ĐỂ DẠY – HỌC ĐỌC CÁC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Ở BÀI 3“NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN” (NGỮ VĂN 10 – KNTT & CS) THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. ……………………………………………………………………………………………………………. Thuộc lĩnh vực: Phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn Nhóm tác giả: 1.Trần Thị Huệ 2. Phan Thị Thơm Chuyên môn: Ngữ văn Thuộc tổ CM: Văn Số điện thoại: 0978 675 624 Năm học: 2022- 2023
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Khách thể nghiên cứu 2 4. Giả thuyết nghiên cứu 2 5. Nhiệm vụ và phạm vị nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu. 2 7. Những luận điểm cần bảo vệ 3 8. Đóng góp của đề tài 3 Phần II. NỘI DUNG 3 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 3 1.1.1. Đọc. 3 1.1.2. Năng lực đọc văn bản. 4 1.1.3. Văn bản nghị luận. 5 1.1.4. Đọc văn bản nghị luận ở trường THPT 6 1.1.5. Dạy đọc văn bản nghị luận ở trường THPT 6 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dạy- học Đọc VBNL…………… 7 1.3. Kĩ thuật đọc chủ động SQ3R. 8 1.3.1. Khái niệm kĩ thuật SQ3R. 8 1.3.2. Mục đích sử dụng kĩ thuật SQ3R. 8 1.3.3. Các bước vận dụng kĩ thuật đọc SQ3R. 9 CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 11 2.1.Thực trạng Đọc các văn bản nghị luận của HS trong bài 3- Ngữ văn 10. 14 2.1.1.Thống kế VBNL trong chương trình Ngữ văn 10 bộ KNTT & CS. 11 2.1.2.Thực trạng đọc của HS về các VBNL ở bài 3- Ngữ văn 10…. 11 2.2.Thực trạng dạy Đọc các văn bản nghị luận của GV ở bài 3- Ngữ văn 10 14 2.3.Thực trạng vận dụng chiến thuật, kĩ thuật đọc, kĩ thuật SQ3R để dạy – 16 học Đọc các văn bản nghị luận trong bài 3- Ngữ văn 10, KNTT và CS. 2.3.1. Thực trạng người học vận dụng chiến thuật, kĩ thuật đọc, kĩ thuật SQ3R 16 để Đọc các văn bản nghị luận trong bài 3- Ngữ văn 10, KNTT và CS. 2.3.2. Thực trạng người dạy vận dụng chiến thuật, kĩ thuật đọc, kĩ thuật SQ3R 17 để dạy các văn bản nghị luận trong bài 3- Ngữ văn 10, KNTT và CS.
- CHƢƠNG III. VẬN DỤNG KĨ THUẬT SQ3R ĐỂ DẠY - HỌC ĐỌC CÁC 19 VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TRONG BÀI 3 THEO ĐỊNH HƢỚNG…………….. 3.1.Các nguyên tắc vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy - học Đọc VBNL. 19 3.1.1.Đảm bảo nguyên tắc đọc theo tiến trình. 19 3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc đọc theo đặc trưng của thể loại. 20 3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc tích hợp các kĩ năng đọc. 22 3.1.4. Đảm bảo nguyên tắc phát triển năng lực đọc chủ động cho HS. 23 3.2.Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy - học Đọc VB1,2,3 của bài 3… 23 3.2.1. Khảo sát (Survey). 24 3.2.2. Đặt câu hỏi (Question). 26 3.2.3. Đọc (Read). 30 3.2.4. Hồi tƣởng (Recite). 36 3.2.5. Ôn tập (Review). 39 3.3.Vận dụng kĩ thuật SQ3R để thực hành đọc VB “Thế giới mạng và tôi”. 42 3.3.1.Vận dụng kĩ thuật SQ3R trước khi thực hành đọc. 42 3.3.2.Vận dụng kĩ thuật SQ3R trong khi thực hành đọc. 44 3.3.3.Vận dụng kĩ thuật SQ3R sau khi thực hành đọc. 48 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp. 53 3.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 54 CHƢƠNG IV. THỰC NGHIỆM 59 4.1. Thực nghiệm 59 4.2. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 59 4.3. Kết quả thực nghiệm 59 4.3.1. Đánh giá định tính. 61 4.3.2. Đánh giá định lượng. 65 4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm Phần III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68 1. Kết luận 68 2. Kiến nghị 69
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Thứ tự Ký hiệu Viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 NL Năng lực 5 PC Phẩm chất 6 KN Kĩ năng 7 VBNL Văn bản nghị luận 8 SGK Sách giáo khoa 9 SGV Sách giáo viên 10 ĐTB Điểm trung bình 11 ĐLC Độ lệch chuẩn 12 KTĐ Kĩ thuật dọc 13 NTTPTVNL Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận 14 ĐC Đối chứng 15 TTĐ Trước tác động 16 STT Sau tác động 17 DHTC Dạy học tích cực 18 CH Câu hỏi
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG SÁNG KIẾN Bảng 2.1 Bảng thống kê VBNL trong sách Ngữ văn 10 – KNTT &CS 12 Bảng 2.2. Bảng điều tra năng lực của HS trước khi đọc VBNL 12 Bảng 2.3 Bảng điều tra năng lực của HS trong khi đọc VBNL 13 Bảng 2.4 Bảng điều tra năng lực của HS sau khi đọc VBNL 14 Bảng điều tra tính cần thiết trong dạy học định hướng phát triển 15 Bảng 2.5 năng lực của GV. Bảng điều tra xác định những khó khăn khi áp dụng kĩ thuật dạy 16 Bảng 2.6 học tích cực trong việc hình thành, phát triển năng lực của … Bảng 2.7 Bảng nhận thức của HS về sự cần thiết của kĩ thuật SQ3R và thực 17 trạng về học tập của HS khi đọc Bài 3―……………. Bảng nhận thức của GV về vai trò, tầm quan trọng của kĩ thuật Bảng 2.8 SQ3R trong dạy học Bài 3―Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận‖ Kết quả khảo sát tính cần thiết của giải pháp Vận dụng kĩ thuật 55 Bảng 3.1 SQ3R để dạy – học ĐỌC các VBNL theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Biểu đồ 3.1 Mức độ cần thiết của các giải pháp Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy 56 đọc các VBNL trong bài 3- theo định hướng phát triển NL. Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của giải pháp Vận dụng kĩ thuật SQ3R 56 để dạy đọc các VBNL trong bài 3- Nghệ thuật thuyết phục ……….. Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các giải pháp Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy 57 đọc các VBNL trong bài 3- Nghệ thuật thuyết phục trong …. Biểu đồ 3.3 Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 57 Bảng 3.3 Thứ hạng sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 58 Bảng 4.1 Ý thức chủ động chuẩn bị bài trước khi đọc. 62 Biểu đồ 4. 1: Ý thức chủ động chuẩn bị bài trước khi lên lớp 62 Bảng 4.2. Tinh thần chủ động, tích cực của HS trong quá trình đọc VBNL. 63 Biểu đồ 4.2 Tinh thần tích cực chủ động trong quá trình học đọc hiểu văn bản 63 Bảng 4.3. Ý thức chủ động của HS sau quá trình đọc VBNL 64 Biểu đồ 4.3. Ý thức chủ động của HS sau quá trình đọc VBNL 65 Bảng 4.4. Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình TN 66 Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN qua ba giai đoạn: 66 Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ % các điểm số của lớp ĐC ở ba giai đoạn. 67
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Ngữ văn là một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về ―Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Điểm mới của chương trình Ngữ văn 2018 là tập trung hình thành và phát triển các kỹ năng: Đọc, Viết, Nói và Nghe cho học sinh. Thông qua đọc văn bản, học sinh sẽ phát triển kĩ năng Đọc các kiểu văn bản để trở thành một độc giả tích cực và năng động, biết cách Đọc và Đọc một cách hiệu quả. Với học sinh THPT, việc đọc hiểu văn bản không thể chỉ dừng lại ở phạm vi các văn bản trong chương trình sách giáo khoa mà cần phải có sự mở rộng về phạm vi đọc văn bản ngoài sách giáo khoa. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng Đọc cho học sinh như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu là điều mà bất cứ giáo viên dạy Văn nào cũng phải quan tâm. Thế nhưng, thực tế dạy học môn Ngữ văn 10, GV và HS đang gặp phải những khó khăn lớn khi hình thành kĩ năng Đọc. Đặc biệt dạy - học Đọc VBNL trong bài 3 ―Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận‖. Hoạt động này chỉ có thể được tháo gỡ khi HS có sự đam mê, tìm tòi và quan trọng hơn là cần có sự định hướng, hỗ trợ của GV. Trong quá trình hướng dẫn học sinh Đọc VB, GV cần phải sử dụng nhiều chiến lược Đọc, kĩ thuật Đọc để giúp HS tiếp cận VB một cách tốt nhất. Kĩ thuật SQ3R là một chiến lược đọc nổi tiếng. Vận dụng kĩ thuật đọc SQ3R sẽ định hướng cho HS một số thao tác cụ thể, hữu ích cho từng giai đoạn Đọc. HS sẽ biết cách tạo ra những câu hỏi hiệu quả, phát triển thói quen tìm kiếm thông tin, khả năng sử dụng các kĩ thuật Đọc độc lập để hiểu VB sâu hơn, kiểm soát việc hiểu VB trong quá trình Đọc. Qua thể nghiệm vận dụng kĩ thuật SQ3R vào dạy- học Đọc VBNL, chúng tôi thu nhận được kết quả ngoài mong đợi. Học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và nâng cao năng lực Đọc VBNL ngoài sách giáo khoa có độ dài tương đương và làm kiểm tra đánh giá đọc ngữ liệu nghị luận khá tốt. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài ―Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy – học ĐỌC các văn bản nghị luận trong Bài 3“Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận” (Ngữ Văn 10 – KNTT&CS) theo định hướng phát triển năng lực học sinh” với mong muốn khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức dạy học chương trình GDPT 2018. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
- - Tìm hướng đi mới trong dạy học Đọc VBNL nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu dạy học Đọc chương trình 2018 của Bộ GD - ĐT. - Nâng cao năng lực Đọc, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và hiệu quả Đọc cho HS THPT. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu: HS khối 10 THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu : Kĩ thuật đọc chủ động SQ3R. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp vận dụng kĩ thuật SQ3R có cơ sở khoa học, có tính khả thi này để dạy- học Đọc các VBNL ở bài 3 ( Sách KNTT & CS) thì có thể HS sẽ phát huy năng lực đọc VBNL một chủ động, tích cực, sáng tạo và hiệu quả, GV đổi mới phương pháp dạy học phù hợp mục tiêu của chương trình GDPT 2018, nâng cao hiệu quả dạy học VBNL trong nhà trường phổ thông và phát triển năng lực, phẩm chất của người học. 5.NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đặt ra một số nhiệm vụ phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài đã đề ra như sau: Thứ nhất là dựa trên các khái niệm, học thuyết, lý thuyết về đọc, năng lực, năng lực đọc, kĩ thuật đọc, VBNL và đọc VBNL để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Thứ hai là khảo sát thực tế bằng bảng hỏi thu nhập dữ liệu, xử lý và phân tích đánh giá thực trạng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đọc và dạy đọc VBNL của HS và GV trong nhà trường THPT Thứ ba là xây dựng các giải pháp, đề xuất vận dụng kĩ thuật SQ3R trong quá trình dạy- học đọc các VBNL ở bài 3 ― Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận‖ Ngữ văn 10- bộ sách KNTT &CS năm 2022. 5.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp vận dụng kĩ thuật SQ3R về dạy – học Đọc các VBNL ở bài 3- Ngữ văn 10 – KNTT & CS dựa trên cơ sở lí luận về đọc, năng lực đọc, dạy đọc VBNL, kĩ thuật đọc SQ3R và cơ sở thực tiễn về đọc, dạy đọc VBNL của HS và GV ở nhà trường THPT hiện nay. - Về thời gian: Năm học 2021-2022; 2022-2023. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp quan sát 2
- - Phương pháp khảo sát điều tra trưng cầu ý kiến. - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp xử lí thông tin 7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI. Luận điểm 1. Vận dụng kĩ thuật SQ3R để dạy học đọc VBNL cho HS trong dạy học môn Ngữ văn 10 ở bài 3 giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học đọc VBNL môn Ngữ văn 10, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS. Luận điểm 2. Quá trình vận dụng kĩ thuật SQ3R trong dạy học đọc VBNL môn Ngữ văn 10 ở bài 3 cần được thực hiện theo các nguyên tắc: Đọc theo tiến trình; đọc theo đặc trưng của thể loại; tích hợp các kĩ năng đọc; phát triển năng lực đọc chủ động cho HS đáp ứng mục tiêu của chường trình GDPT 2018. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI -Về mặt lí luận: Đề tài góp phần làm rõ khái niệm phát huy năng lực, kĩ thuật đọc chủ động SQ3R cũng như những yêu cầu cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học VBNL, Ngữ văn 10- KNTT. -Về mặt thực tiễn: + Đề tài bước đầu đề xuất sử dụng kĩ thuật đọc SQ3R kết hợp với một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khác để dạy - học Đọc VBNL theo định hướng phát triển năng lực HS, nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động và phương pháp dạy học môn Ngữ văn. Đây cũng là những thay đổi cần thiết để dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Cách dạy học này khắc phục được hạn chế của cách dạy đọc truyền thống truyền thụ một chiều, đọc thụ động và không hiệu quả. Từ đó giúp học sinh kích hoạt kiến thức nền để vận dụng vào kết nối đọc VB đồng dạng ngoài SGK, và tạo lập VBNL thuyết phục bày tỏ quan điểm của cá nhân về từ bỏ thói quen; vấn đề xã hội; vấn đề đặt ra trong VBNL… + Đề tài này có thể áp dụng vào thực tiễn trong dạy – đọc VBNL và các loại VB khác trong chương trình Ngữ văn ở nhà trường THPT và trong cuộc sống. + Đề tài này là công trình nghiên cứu của chúng tôi, chưa được cá nhân, tập thể và công trình giáo dục nào công bố. Đề tài được tổ chuyên môn đánh giá cao và được hội đồng khoa học trường ghi nhận và đề xuất xét SKKN cấp nghành. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM. 1.1.1.Khái niệm “đọc”. 3
- Các học giả khác nhau hiểu thuật ngữ ―đọc‖ theo những cách khác nhau. Theo Harmer (1989), “Đọc là một hoạt động được chi phối bởi con mắt và bộ não. Đôi mắt nhận các thông điệp và bộ não sau đó đã giải mã ra ý nghĩa của những thông điệp này” (tr 89). Định nghĩa được đưa ra bởi Anderson (1999) cũng có một số điểm chung, trong đó nói rằng, “đọc là một quá trình chủ động, thành thạo liên quan đến người đọc và tài liệu đọc trong việc xây dựng ý nghĩa” (tr 112). Khái niệm ―Đọc‖ hiện nay đang được hiểu rộng hơn rất nhiều và bao gồm việc học tập của một tập hợp các kĩ năng và kiến thức giúp các cá nhân hiểu được thông tin. Đối tượng đọc gồm: VB văn học, VB nghị luận, VB thông tin… Đọc mỗi kiểu VB và thể loại nói chung có các yêu cầu cần đạt như sau: + Đọc nội dung VB thể hiện qua chi tiết, đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp,...; + Đọc hình thức thể hiện qua đặc điểm các kiểu VB và thể loại, các thành tố của mỗi kiểu VB và thể loại (câu chuyện, cốt truyện, truyện kể, nhân vật, không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần thơ, nhịp thơ, lí lẽ, bằng chứng,...), ngôn ngữ biểu đạt,…; + Liên hệ, so sánh giữa các VB, kết nối VB với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội, kết nối VB với trải nghiệm cá nhân người đọc; đọc hiểu VB đa phương thức,…; + Đọc mở rộng: Biết liên hệ vấn đề NL với thực tế; nêu quan điểm cá nhân về vấn đề được thể hiện trong VB. 1.1.2.Năng lực đọc VB. Năng lực đọc là năng lực nhận thức phức tạp, yêu cầu khả năng tích hợp; là một quá trình tương tác giữa một người đọc với một VB; là một quá trình tư duy có chủ tâm, trong quá trình này, ý nghĩa được kiến tạo thông qua sự tương tác giữa VB và người đọc. Năng lực đọc là sự hiểu biết, sử dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các VB viết nhằm đạt được những mục đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định năng lực Đọc trong nhà trường tại Việt Nam chú trọng nhiều về đọc tác phẩm và thường hướng tới các vấn đề cụ thể sau: • Nhận biết đúng, chính xác về VB: Thể loại của VB(các phong cách ngôn ngữ như phong cách ngôn ngữ khoa học, báo chí, chính luận, nghệ thuật, hành chính, sinh hoạt); hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung của VB; hiểu các phương thức biểu đạt của VB (phương thức tự sự, biểu cảm, thuyết minh…); hiểu các thao tác lập luận (thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, bác bỏ…) 4
- • Thông hiểu, đánh giá đúng VB: Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của VB(từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quan trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ…); hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của VB, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của VB bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình. • Vận dụng VB để giải quyết một vấn đề cụ thể: Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ VB bằng suy nghĩ, ý kiến của mình; vận dụng VB để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, của xã hội. 1.1.3. Văn bản nghị luận(VBNL). VBNL là loại VB thực hiện chức năng thuyết phục thông qua hệ thống luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ. Đề tài của VBNL rất rộng bao gồm vấn đề đời sống chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ thuật, văn học (Trích Tài liệu bồi dưỡng GV sử dụng sách giáo khoa môn Ngữ văn KNTT& CS năm 2022 trang 43 của NXBGDVN). Mục đích của VBNL là phát ngôn cho một tư tưởng, một quan điểm, một chủ trương, một lập trường xã hội nhất định.Vì hướng tới mục đích ấy, VBNL cần phải có những yếu tố sau: + Luận đề trong VBNL: Luận đề là vấn đề, là tư tưởng, là quan niệm…được tập trung bàn luận trong VB. Việc lựa chọn luận đề để bàn luận luôn cho thấy tầm nhận thức và trải nghiệm, sở trường, thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của VB được thể hiện rõ từ nhan đề. + Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm, các khía cạnh cụ thể của luận điểm mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định. + Luận cứ: Dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng, tiêu biểu. Dẫn chứng là những căn cứ cụ thể, sinh động được khai thác từ thực tiễn hoặc từ các tài liệu sách báo nhằm xác định tính đúng đắn, hợp lí của lí lẽ. + Luận chứng: Cách tổ chức, sắp xếp luận điểm, luận cứ theo hệ thống hợp lí + Lập luận: Là lí lẽ, nhận xét đánh giá về vấn đề được bàn luận. Lí lẽ được nảy sinh nhờ suy luận logic, được dùng để giải thích và triển khai luận điểm, giúp luận điểm trở nên sáng tỏ và vững vàng Đặc trƣng của VBNL: - VBNL có tính thuyết phục: Xét về mục đích, VBNL trực tiếp bày tỏ quan điểm tư tưởng của người viết về một vấn đề nào đó bằng tư duy logic nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tin và đồng tình với mình, thậm chí sự thuyết phục có thể đạt mức thúc đẩy người đọc có những hành động thiết thực. - VBNL có tính logic: Xét về phương thức, VBNL thuyết phục đọc(người nghe) bằng lí trí và tình cảm. Để tác động về mặt lí trí, VBNL phải có tính logic, cụ thể là: có quan điểm minh bạch, rõ ràng về vấn đề nghị luận; có hệ thống lập 5
- luận chặt chẽ, trong đó các luận điểm, luận cứ liên kết chặt chẽ với nhau theo chủ đề (cùng phục vụ mục đích nghị luận) và logic (sắp xếp theo thứ tự). Để tác động vào tình cảm của người đọc, VBNL phải thể hiện được niềm tin và xúc cảm chân thành của người viết. Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa lí và tình, VBNL mới có sức thuyết phục cao. 1.1.4. Dạy Đọc VBNL ở trường THPT 1.1.4.1. Mục tiêu dạy học VBNL: Mục tiêu của việc dạy đọc VBNL trong SGK Ngữ văn 10 chủ yếu là giúp học sinh: + Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ bằng chứng tiêu biểu trong VBNL. + Phân tích được mối quan hệ giữa luận điểm lí lẽ bằng chứng và vai trò của chúng trong thể hiện nội dung của VBNL. + Xác định được ý nghĩa của VBNL dựa vào các luận điểm, lí lẽ bằng chứng để nhận biết được mục đích quan điểm của người viết + Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố biểu cảm trong VBNL. + Phân tích được mối cảnh lịch sử và bối cảnh văn hóa, xã hội của VB. 1.1.4.2. Dạy Đọc VBNL ở trường THPT. Với chương trình (CT) 2018, ở cấp tiểu học chưa đặt ra yêu cầu đọc, viết văn nghị luận. Tuy nhiên trong thực tế thì HS đã ―làm‖ văn nghị luận rất nhiều. Khi một em nhỏ trả lời câu hỏi: vì sao em yêu con mèo? Vì sao em thích nhân vật Đôrêmon? Vì sao em thích học môn Toán?... thì chính là đã thực hành văn nghị luận (mà trẻ con thì luôn có vô vàn câu hỏi). CT 2018 chủ trương bắt đầu dạy đọc và viết VBNL từ lớp 6- 10, cả NL văn học (VH) và NL xã hội (XH), nhưng yêu cầu đơn giản. Về đọc: nhận biết đƣợc đặc điểm nổi bật của VBNL. Từ yêu cầu đọc này, SGK và GV cụ thể hóa thành các bài học Đọc VBNL. CT GDPT 2018 đã biên soạn cuốn tài liệu bồi dưỡng GV sử dụng SGK Ngữ văn KNTT & CS đã hướng dẫn GV triển khai các hoạt động dạy học đọc VBNL: Ngoài những hoạt động dạy học áp dụng chung khi mở đầu bài học và mở đầu mỗi VB đọc thuộc loại, thể loại VB chính trong bài (khởi động trước khi đọc), khi dạy học đọc VBNL trong SGK Ngữ văn lớp 10, cần lưu ý mấy điểm sau: + Hoạt động đọc VB: Dựa vào đặc điểm các VBNL trong bài, GV hướng dẫn HS đọc trên lớp. GV cũng cần đọc mẫu (có thể chọn một số đoạn) và nói rõ yêu cầu của việc đọc (giọng đọc, to nhỏ, nhanh chậm, cách biểu cảm,...). Trong quá trình đọc, GV nhắc HS chú ý chiến lƣợc đọc đƣợc đặt trong các thẻ hƣớng dẫn đọc. Chẳng hạn, với các VB Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung), Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt); các chiến lược suy luận, phân tích đều cần được vận dụng. Chiến lược đọc này giúp 6
- HS nắm vững nội dung cũng như các thao tác nghị luận được sử dụng ở từng đoạn VB. + Hoạt động khám phá VB (trả lời câu hỏi): GV cần tập trung giúp HS nắm rõ: VB bàn về vấn đề gì? Hệ thống luận điểm được tổ chức như thế nào? Các luận điểm đó được triển khai dựa trên những lí lẽ và bằng chứng nào? Em học hỏi được gì từ cách viết VB nghị luận của tác giả? VB giúp em có thêm hiểu biết gì về vấn đề được bàn luận? + Đối với việc dạy Đọc VB NL, phát triển kĩ năng lập luận cho HS là nhiệm vụ cần đƣợc ƣu tiên. Nhiệm vụ này được thực hiện thông qua việc tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi để nắm được cách người viết nêu vấn đề và sử dụng luận điểm, lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc về vấn đề được nêu ra. - Để khắc phục những khó khăn khách quan và chủ quan khi dạy học đọc VBNL trong chương trình Ngữ văn 10 KNTT & CS, chúng tôi đã vận dụng chiến lược đọc và kĩ thuật đọc tích cực SQ3R trong dạy- học đọc VBNL. Từ đó phát huy năng lực, tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS. 1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ DẠY- HỌC ĐỌC VBNL TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT. Đọc là một kĩ năng quan trọng trong số các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ của nhân loại, bởi vậy đọc VB cũng là một nội dung thu hút nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà ngôn ngữ học trên thế giới trong mấy chục năm trở lại đây. Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu về đọc hiểu đã nhận thức, phân tích làm sáng tỏ bản chất phức tạp của hoạt động đọc hiểu ở nhiều bình diện như: nhận thức, tâm lí, văn hóa, sư phạm... Với sự đóng góp tích cực của những tác giả tiêu biểu như Nguyễn Thanh Hùng, Trần Đình Sử, Nguyễn Thái Hòa, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu…cùng với một số nhà nghiên cứu khác, ―diện mạo‖ của đọc hiểu trong khoa học giáo dục đã được xác định rõ nét ở các quan niệm và đường hướng lí thuyết cơ bản. Ở đây, chúng ta có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, một số bài viết cơ bản. Trong bài viết ―Đọc – hiểu văn bản- Một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay‖ đăng tải trên Thông tin khoa học Sư phạm, số 1 năm 2003, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã chỉ ra những sự thay đổi trên thế giới, những vấn đề cốt lõi trong khái niệm đọc và hiểu để có thể đưa ra một đường hướng mới trong việc hướng dẫn đọc VB cho học sinh. Những vấn đề về đọc hiểu của tác giả Nguyễn Thanh Hùng đã được lựa chọn và tổng hợp trong công trình ―Kĩ năng đọc Văn‖ do Nxb ĐHSP xuất bản năm 2011. Đây là công trình có giá trị về mặt khoa học, trình bày tương đối đầy đủ các nội dung cơ bản về vấn đề đọc hiểu VB. Tác giả đã trình bày súc tích, rõ ràng các nội dung liên quan đến vấn đề đọc hiểu như lí luận về đọc hiểu, khái niệm đọc hiểu, các bình diện của đọc hiểu, nội dung và cách thức, kĩ năng đọc hiểu. Tác giả 7
- đã xác định bốn kĩ năng đọc hiểu cơ bản là: kĩ năng đọc chính xác, kĩ năng đọc phân tích, kĩ năng đọc sáng tạo và kĩ năng đọc tích luỹ. Tuy nhiên, các tác giả chưa đề xuất các hoạt động dạy học cụ thể và các chiến lược đọc hiểu để thực hiện mục tiêu rèn luyện hệ thống kĩ năng đọc hiểu cơ bản này. Cũng nghiên cứu về đọc hiểu VB trong dạy học Ngữ văn, công trình ―Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu VB trong nhà trường phổ thông” của tác giả Phạm Thị Thu Hương (Nxb ĐHSP, 2012) là một công trình tham khảo có giá trị cho người nghiên cứu, cho GV và những người quan tâm đến vấn đề đọc hiểu VB trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Tác giả đã trình bày các nội dung của vấn đề đọc hiểu từ quan niệm đến các chiến lược có thể sử dụng khi đọc hiểu VB. Cũng nghiên cứu về các phương pháp dạy đọc văn, cuốn sách ―Giáo trình phương pháp dạy đọc văn bản‖ (Nxb Đại học Cần Thơ, 2020) của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng. Cũng nghiên cứu về Dạy học đọc hiểu VBNL ở trường Trung học phổ thông của tác giả Lưu Thị Trường Giang- Luận án tiến sĩ khoa học, năm học 2015 có đề cập đến phương pháp Đọc VBNL.... Tóm lại, qua các công trình nghiên cứu trên ta thấy, các tác giả đã vận dụng phương pháp dạy học đúng đặc trưng của thể loại, dạy học theo tiến trình, có sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực như dạy học bằng dự án, thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống…Nhưng các công trình đó chưa vận dụng chiến lược đọc, kĩ thuật đọc sáng tạo tích cực trong dạy học VBNL nên chưa phát huy năng lực Đọc cho HS. HS cảm thấy lúng túng khi đọc VBNL ngoài sách giáo khoa và chưa trả lời được những câu hỏi trắc nghiệm, tự luận ngắn đọc hiểu trong kiểm tra đánh giá của chương trình Ngữ văn 2018 theo hình thức học A thi B (Trong đó A và B là văn bản đồng dạng). 1.3. KĨ THUẬT ĐỌC CHỦ ĐỘNG SQ3R. 1.3.1.Khái niệm kĩ thuật SQ3R. SQ3R được viết tắt từ các từ Survey (S) Question (Q) – Read (R) – Recite (R) Review (R). Đây là kĩ thuật đọc 5 bước được Francis Robinson giới thiệu năm 1961 với mục đích giúp người học trở thành một độc giả tích cực, sâu sắc, chủ động trong các giai đoạn của tiến trình đọc (trước khi đọc, trong khi đọc, sau khi đọc). 1.3.2. Mục đích sử dụng kĩ thuật SQ3R SQ3R là kĩ thuật đọc nổi tiếng. Nó có thể được áp dụng cho nhiều mục đích đọc vì nó linh hoạt và có tính đến nhu cầu thay đổi tốc độ đọc. ✅ Định hướng đọc theo tiến trình. ✅ Kích hoạt đọc tích cực và chủ động. ✅ Phù hợp đọc kiểu VBNL. - HS có thể sử dụng kĩ thuật này cho việc đọc cả ba kiểu VB: VB văn học, VBNL và VB thông tin. 8
- - Kĩ thuật đọc SQ3R sẽ: ✅ Định hướng HS một số thao tác cụ thể, hữu ích cho từng giai đoạn đọc. ✅ HS sẽ biết cách tạo ra những câu hỏi hiệu quả, phát triển thói quen tìm kiếm thông tin, khả năng sử dụng các kĩ thuật đọc độc lập để hiểu VB sâu hơn, kiểm soát việc hiểu VB trong quá trình đọc. 1.3.3.Các bƣớc thực hiện đọc SQ3R. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ giới thiệu với đồng nghiệp và các em HS về các bước thực hiện kĩ thuật đọc SQ3R nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và hiệu quả khi đọc VB. 1.3.3.1. Bƣớc 1: S – Survey – Đọc lƣớt VB và thu thập dữ liệu. Đối với bước này, HS sử dụng kĩ thuật đọc lướt, không đi sâu vào cụ thể và chi tiết. Dành vài phút ban đầu để xem xét tổng quát tài liệu bằng cách xem qua mục lục, các tiêu đề của chương, các tựa đề, phần tóm tắt, phần mở đầu, phần kết luận, các sơ đồ. + Khảo sát nhanh nhan đề, tên tác giả, thể loại, bố cục, dung lượng, hình ảnh, hệ thống tiêu đề và bảng biểu, đồ thị (đối với VB thông tin)… - Xác định tài liệu có giúp ích gì cho mình được hay không? - Có một khái niệm ban đầu và sự quen thuộc với nội dung sắp sửa đọc. - Ứớc lượng thời gian cần thiết để đọc tài liệu. +Tạo sự tập trung cho chính mình, xem lướt qua bài học trước khi bạn thật sự ngồi đọc từng chữ: • Xem tựa đề bài học, các tiêu đề lớn nhỏ, những chỗ đánh dấu, in nghiêng hoặc in đậm. • Xem qua những hình vẽ hay minh họa, đồ thị hay biểu đồ.Xem qua toàn bộ bài đọc bằng cách đọc đoạn đầu và đoạn cuối, lướt nhanh qua những câu đầu của từng đoạn trong bài. 1.3.3.2.Bƣớc 2. Q – Question : Đặt các câu hỏi liên quan đến VB. Tạo một danh sách các câu hỏi về VB. HS có thể đặt câu hỏi theo chủ đề của VB hoặc chuyển các dữ kiện thu thập trong bước Khảo sát thành các câu hỏi có liên quan. Cần hạn chế đưa ra các câu hỏi đóng (câu hỏi Yes - No), mà cần tập trung vào những câu hỏi mở như câu hỏi dự đoán về nội dung VB…Sử dụng kỹ thuật 5W1H để tạo ra các câu hỏi hoặc sử dụng ngay các câu hỏi do tác giả đưa ra, câu hỏi ở đầu chương của sách… 1.3.3.3.Bƣớc 3.R - Read (Đọc): Đọc VB và kiểm soát quá trình đọc. Sau khi khảo sát và phát triển một số các câu hỏi, hãy bắt đầu đọc một cách có định hướng và luôn bám sát các câu hỏi. Tập trung đọc VB. Đây là lúc tất cả các bước chuẩn bị của hai bước trên phát huy tác dụng. Điều này giúp HS luôn theo 9
- đúng mục tiêu của mình, tránh tình trạng đọc lan man và ―quá tải‖ thông tin.Trong quá trình đọc, HS sẽ chủ động trả lời các câu hỏi đã đặt ra trước đó. Bên cạnh đó, HS có thể ghi nhớ thông tin bằng một số cách sau: • Vẽ sơ đồ tư duy. • Viết lại những ý chính, từ khóa vào giấy note. Hãy cố gắng khái quát thông tin lại, đừng viết cả câu dài, và chỉ sử dụng khoảng 1-2 tờ giấy note để đảm bảo việc ghi chú có tác dụng. HS có thể ghi chú ngay trong lúc đọc hoặc sau khi đọc hết một phần/chương. Mỗi kiểu ghi chú sẽ đều có ưu nhược điểm riêng. • HS có thể dùng bút dạ quang để tô những ý quan trọng. Nhưng nếu lượng thông tin HS tô nhiều hơn 20% thông tin trong VB, điều đó chứng tỏ HS đang tô quá nhiều và không hiệu quả .Vừa đọc tài liệu vừa cố gắng tập trung tìm kiếm các chi tiết nhằm giúp ta trả lời những câu hỏi đã đặt ra. Có thể sử dụng kỹ thuật mindmap để ghi chú các chi tiết. Tìm câu trả lời cho các câu hỏi trong phần trước. Đọc lại hướng dẫn về hình ảnh, đồ họa, câu gạch chân. Giảm tốc độ đọc khi gặp những đoạn khó. Nếu cần, hãy đọc lại nếu bạn không hiểu. Tạo từ khóa từ mỗi phần. 1.3.3.4.Bƣớc 4. R - Recite (Thuật lại) Diễn giải lại theo cách hiểu của mình Diễn giải các nội dung đã đọc bằng ngôn ngữ của chính mình. Có thể kết hợp hoạt động viết hoặc kĩ thuật ―nói to suy nghĩ‖ (think aloud) trong bước này. Sau khi đọc xong toàn bộ cuốn sách hoặc câu chuyện, hãy đọc lại những phần quan trọng của VB hoặc câu chuyện đã đọc. Đây là điều quan trọng cần làm để làm rõ sự hiểu biết về VB hoặc câu chuyện. Có 4 giai đoạn để đánh giá một câu chuyện, bao gồm: • Hiểu kỹ bài đọc. • Thu thập tất cả các câu trả lời. • Quay lại lần nữa để kiểm tra câu trả lời. • Giai đoạn xem lại có thể được thực hiện nhiều lần để giúp người đọc ghi nhớ thông tin 1.3.3.5.Bƣớc 5. R - Review: Củng cố sau khi đọc Tổng hợp các thông tin đã thu thập được từ các bước đọc trên, các ý tưởng quan trọng trong VB đã đọc. Học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy hoặc các thẻ từ khóa để thực hiện bước này một cách hiệu quả. Bước cuối cùng này giúp cho nội dung được làm mới và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc của HS. Tóm lại: Năm bước trong kỹ thuật SQ3R sẽ giúp HS tận dụng tối đa hiệu quả từ thời gian đọc của mình. Thay vì cách đọc truyền thống là đọc từ đầu đến cuối một quyển sách, HS sẽ có một cách đọc thông minh hơn, ít tốn thời gian hơn, và khả năng nhớ cũng như vận dụng kiến thức của HS cũng tốt hơn. 10
- CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thống kê VBNL trong sách Ngữ văn 10 – KNTT &CS. VBNL trong chương trình Ngữ Văn 10- KNTT & CS gồm 14 VBNL.Trong đó có Đọc VBNL: 7 VB, thực hành đọc: 1 VB, VBNL tham khảo: 6 VB. Cụ thể: TT Bài Tác phẩm Loại văn bản 1 3 Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (trích –Tân Nhân Trung), 2 3 Yêu và đồng cảm (trích – Phong Tử Khải) 3 3 Chữ bầu lên nhà thơ (trích – Lê Đạt) 4 6 Bình Ngô Đại Cáo- Nguyễn Trãi. 5 9 Một đời như kẻ tìm đường—Trích của Phan Đọc văn bản nghị Văn Trường luận. 6 2 Bật hòa âm ngôn ngữ trong Tiếng thu của Lưu Trong Lư – Chu Văn Sơn. 7 7 Về chính chúng ta-Trích & bài học hay nhất về vật lí – Các –lô Rô-ve-li 8 3 Thế giới mạng & tôi (trích – Nguyễn Thị Hậu) Thực hành đọc văn bản nghị luận. 9 1 Giá trị hay là sự vô giá của quà tặng trong truyện ngắn Quà Giáng sinh của O. Hen-ry 10 Những điệu xanh của mùa xuân (Đọc Mùa 2 xuân xanh của Nguyễn Bính) 11 Điện thoại thông minh và người dùng, ai là 3 ông chủ? 12 6 Sống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI Tham khảo văn (Chương âu) bản nghị luận. 13 Lại đọc ―Chữ người tử tù‖ của Nguyễn Tuân 7 (Nguyễn Đăng Mạnh) 14 9 Hãy đam mê, hãy dại khờ (trích – Sti-vơ Gióp 2.2. Khảo sát thực trạng đọc các VBNL của HS trong bài 3- Ngữ văn 10 2.2.1.Mục đích khảo sát. - Tìm hiểu thực trạng về hoạt động đọc VBNL của HS trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. - Kết quả điều tra làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp để tăng cường năng lực đọc VBNL cho HS. 2.2.2.Nhiệm vụ khảo sát. -Tổ chức, sắp xếp thuận lợi cho HS hoàn thành các câu hỏi trong phiếu điều tra một cách khách quan, trung thực, chính xác theo yêu cầu. 11
- - Thu thập tư liệu, tình hình hoạt động đọc VBNL của HS qua các mặt nhận thức, thái độ, hành động học tập. - Xác định nguyên nhân hoạt động đọc còn hạn chế và ý kiến đề xuất phát huy hiệu quả hoạt động đọc VBNL . 2.2.3.Cách thức khảo sát. - Xây dựng phiếu điều tra: Thiết kế mẫu phiếu điều tra GV, HS, câu hỏi điều tra là câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Tiến hành nghiên cứu: Phát phiếu điều tra cho HS, sau đó hướng dẫn trả lời, khi HS hoàn thành phần trả lời câu hỏi, thu phiếu điều tra. - Xử lý số liệu thu được: Các số liệu được thống kê, phân tích thực trạng. 2.2.4.Mẫu khảo sát: Qua việc trao đổi, quan sát trực tiếp với 125 em HS trên địa bàn huyện Yên Thành về hoạt động đọc VBNL trong bài 3- Ngữ văn 10, KNTT &CS. Chúng tôi sử dụng Rubic đánh giá tính tích cực, chủ động trong học đọc VBNL ( Phụ lục 2). 2.2.5.Kết quả. Bảng 2.1. Điều tra năng lực của HS trước khi đọc VBNL Có ý thức chủ động chuẩn bị bài Lớp TN Lớp ĐC Tỷ lệ trƣớc khi lên lớp (125 HS) (115 HS) TB 1.Quan sát tổng thể VBNL và hoàn thành 40,57% 43,75% 42.16% phiếu khảo sát trước khi đọc văn bản trên lớp 2.Đặt câu hỏi đọc VBNL với kĩ thuật 33,5% 38,45% 35.97% 5W+1H, câu hỏi mở, dự đoán về nội dung văn bản… 3. Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa trước 41,25% 43,45% 42.35% khi dạy - học đọc VB trên lớp. Bảng 2.2. Điều tra năng lực của HS trong khi đọc VBNL Đã có tinh thần tích cực, chủ Lớp TN Lớp ĐC Tỷ lệ động trong khi đọc VBNL. (125 HS) (115 HS) TB 1. Tích cực phát biểu, xây dựng bài. 48,45% 42,25% 45.35% 2. Xác định được thể loại, bố cục văn bản, 44,55% 48, 25% 46.90% luận đề và luận điểm của VBNL. 3. Cảm nhận được nghệ thuật thuyết phục 40, 25% 36,15% 38.2% trong VNL. 4. Có hứng thú trong các giờ học đọc VBNL. 52, 15% 48, 15% 50.15% 12
- 5. Khi giáo viên sử dụng các kĩ thuật đọc, 46.73 % 34,57% 40.65% chiến lược đọc để đọc VBNL, em có thấy hứng thú và tích cực hơn không? Bảng 2.3. Điều tra năng lực của HS sau khi đọc VBNL Đã có ý thức tích cực, chủ động Lớp TN Lớp ĐC Tỷ lệ sau khi đọc VBNL (125 HS) (115 HS) TB 1. Hiểu được cơ bản nội dung và nghệ thuật 48,38 % 42, 27 % 45.32% của VBNL. 2. Học được cách viết VNL từ tác giả 46,53 % 48, 25 % 47.39% 3. Viết đoạn văn nghị luận thuyết phục người 43, 27 % 39,19 % 41.23% khác từ bỏ thói quen. 4. Đọc VBNL đồng dạng ngoài SGK ( 50, 23 % 48, 09 % 49.16% Nhận biết vấn đề, luận đề, luận điểm và hiệu quả nghệ thuật lập luận. Thấy được quan điểm của tác giả…‖ Qua bảng kết quả thống kê điều tra trên cho thấy, số HS có ý thức tích cực, chủ động đọc VBNL trong chương trình Ngữ văn 10 ở bài 3 ― Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận‖ còn thấp. Cụ thể: + Trƣớc khi đọc VBNL: Quan sát tổng thể VBNL và hoàn thành phiếu khảo sát trước khi đọc VB trên lớp là 42.16%, Đặt câu hỏi đọc VBNL với kĩ thuật 5W+1H, câu hỏi mở, dự đoán về nội dung VB là 35.97 %, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa trước khi dạy - học đọc VB trên lớp là 42.35% + Trong khi đọc VBNL: Tích cực phát biểu, xây dựng bài là 45.35%; Xác định được thể loại, bố cục VB, luận đề và luận điểm của VBNL là 46.90%; Cảm nhận được nghệ thuật thuyết phục trong VNL là 38.2%; Có hứng thú trong các giờ học đọc VBNL là 50.15%; Khi giáo viên sử dụng các kĩ thuật đọc, chiến lược đọc để đọc VBNL, HS thấy hứng thú và tích cực là 40.65% + Sau khi đọc VBNL: Sau các tiết học đọc hiểu, học sinh chưa có ý thức học tập để củng cố và hoàn thiện kiến thức, trau dồi rèn luyện kỹ năng. Học sinh hiểu được nội dung; hiểu được cơ bản nội dung và nghệ thuật của VBNL là 45.32%; Học được cách viết VNL từ tác giả là 47.39%; Viết đoạn văn nghị luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen là 41.23%; Đọc VBNL đồng dạng ngoài SGK ( Nhận biết vấn đề, luận đề, luận điểm và hiệu quả nghệ thuật lập luận. Thấy được quan điểm của tác giả…‖ là 49.16% Như vậy, có thể nói, lâu nay học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá các tác phẩm, chưa tích cực, chủ động trong quá trình học Đọc VBNL. Vì trongVBNL, tư tưởng của tác giả thường khó nắm bắt bởi cách viết hàn lâm, hệ 13
- thống luận điểm, ngôn từ dùng điển tích, điển cố... Với vốn hiểu biết còn ít ỏi, học sinh đọc cảm thấy rất khó hiểu. Đặc biệt là khả năng lập luận trong VNL của học sinh hiện nay rất yếu, nhiều em khi viết bài văn tỏ ra rất lúng túng, thậm chí chưa xác lập được một hệ thống luận điểm, luận cứ một cách rõ ràng và xác đáng. Trong khi những VBNL trong SGK Ngữ văn có thể coi là những bài văn nghị luận mẫu mực trong cách lập luận. Vì vậy, hiệu quả học tập của các em không cao Để đánh giá kĩ năng Đọc, cần tập trung vào yêu cầu hiểu nội dung, chủ đề của VB, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt thể loại, loại VB và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của VB đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong VB; liên hệ, so sánh giữa các VB và giữa VB với đời sống. Việc dạy Đọc tốt các VBNL sẽ góp phần rất lớn vào việc rèn luyện và nâng cao kĩ năng lập luận trong VNL của HS, giúp HS có hứng thú học tập.Trước tình trạng này, chúng tôi thấy việc tìm kiếm, vận dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học hiện đại để kích thích tinh thần học tập tích cực, chủ động ở HS nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học theo xu phát triển phẩm chất, năng lực cho HS là việc làm cần thiết. 2.3.Thực trạng dạy Đọc các VBNL của GV ở bài 3- Ngữ văn 10 2.3.1.Mục đích khảo sát. - Tìm hiểu thực trạng dạy học bài 3 theo định hướng năng lực của GV môn Ngữ văn. - Tìm hiểu việc xây dựng KHBD để hiểu rõ hơn cách tổ chức các hoạt động. - Tìm hiểu hứng thú và thái độ học tập của HS đối với các PPDH của GV. - Từ đó xác định những khó khăn của GV gặp phải để bước đầu đề xuất việc sử dụng kĩ thuật đọc, trong đó có kĩ thuật SQ3R nhằm dạy học đọc VBNL theo định hướng phát triển năng lực HS một cách hiệu quả nhất. 2.3.2.Nhiệm vụ khảo sát. -Tổ chức, sắp xếp thuận lợi cho GV các câu hỏi trong phiếu điều tra một cách khách quan, trung thực, chính xác theo yêu cầu. - Để thực hiện đề tài, bên cạnh việc dùng phiếu khảo sát, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu giáo án, bài giảng, trao đổi trực tiếp với GV; dự giờ dạy một số GV trong trong và ngoài trường. - Xác định nguyên nhân hoạt động dạy Đọc còn hạn chế và ý kiến đề xuất phát huy hiệu quả hoạt động dạy đọc VBNL . 2.3.3.Cách thức khảo sát. 14
- - Xây dựng phiếu điều tra: Thiết kế mẫu phiếu điều tra GV,câu hỏi điều tra là câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Tiến hành nghiên cứu: Phát phiếu điều tra cho GV, sau đó hướng dẫn trả lời, khi GV hoàn thành phần trả lời câu hỏi, thu phiếu điều tra. - Xử lý số liệu thu được: Các số liệu được thống kê, phân tích thực trạng. 2.3.4.Kết quả khảo sát. Bảng 2.4 Bảng điều tra tính cần thiết trong dạy học định hướng phát triển năng lực của GV. Các câu hỏi khảo sát Rất cần Cần thiết Không thiết cần thiết Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát huy năng lực của HS là rất cần 77,0% 23,0% 0,0% thiết hay không? Theo thầy (cô) thái độ tích cực chủ động 79,0% 2 0,0% 1,0% trong học tập có cần thiết đối với HS THPT hay không? Bảng 2.5 Bảng điều tra xác định những khó khăn khi áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong việc hình thành và phát triển năng lực của HS Các khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực Tỉ lệ % nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS Với HS a. Trình độ chưa cao, không đồng đều 25,0% b. Không hứng thú với môn học 27,0% c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này 19,0% d. Chưa tích cực hoạt động 29,0% Với GV a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp 74,0% b. Chưa có tài liệu hướng dẫn 26,0% Nội dung a. Chưa gắn với thực tiễn 7,0% chƣơng b. Nặng về kiến thức 44,0% trình c. Không gây hứng thú cho HS 35,0% d. Thời gian học còn ít 8,0% e. Mô hình học không hợp lí 3,0% g. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn 3,0% 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 43 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 47 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
38 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng STEM để tạo hứng thú học tập môn Hoá học với chủ đề Bình chữa cháy mini
45 p | 9 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn