intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức Sinh học 11 để giải thích các hiện tượng thực tiễn

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:73

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp bài học sinh động đem lại hứng thú cho cả người dạy và người học, khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng việc hệ thống cho các em các hiện tượng thực tiễn theo từng chuyên đề là điều hết sức cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức Sinh học 11 để giải thích các hiện tượng thực tiễn

  1. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:  VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN  TƯỢNG THỰC TIỄN Tác giả sáng kiến : TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN Mã sáng kiến : 37.56.01
  2. Vĩnh phúc, năm 2020
  3. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:  VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN  TƯỢNG THỰC TIỄN Tác giả sáng kiến : TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN Mã sáng kiến : 37.56.01
  4. Vĩnh phúc, năm 2020 MỤC LỤC
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Một thực trạng hiện nay  ở các trường phổ  thông trong và ngoài tỉnh  ở  các môn học nói chung và môn sinh học nói riêng là các tiết dạy chưa sinh   động, chưa thực sự  hấp dẫn học sinh bởi sự  trừu tượng, khô cứng của các  nội dung lý thuyết cơ bản. Các kiến thức sinh học chủ yếu  ở dạng lý thuyết  gồm nhiều khái niệm, nhiều quá trình… mà môn học này lại gắn liền với  thực tiễn cuộc sống, việc vận dụng các kiến thức ấy ra thế giới xung quanh  còn nhiều hạn chế trong mỗi tiết giảng của giáo viên. Mặt khác khi dạy học   sinh giỏi, giáo viên rất khó khăn trong việc sưu tầm các tài liệu liên quan đến   những câu hỏi có tính thực tiễn để hệ thống theo từng chuyên đề nhằm khắc  sâu kiến thức, nâng cao chất lượng của học sinh giỏi qua các kì thi. Hiện nay bộ giáo dục đào tạo đang có xu hướng phát triển năng lực của   người học,ngoài các vấn đề học về kiến thức, kĩ năng. Một trong số các năng  lực cần thiết đó là vận dụng các kiến thức đã được học, được đào tạo vào  thực tiễn cuộc sống.  Ở môi trường THPT tôi thấy rằng điều này thật là cần  thiết để  sau khi hoàn thành chương trình của cấp học các em trang bị  cho  mình một vốn kiến thức và biết liên hệ  kiến thức đó vào các sự  vật hiện  tượng trực tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Cũng với tầm quan trọng như thế trong các cuộc thi Olympic sinh học,   các kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm, trong đề thi thường có những   câu mang tính vận dụng thực tế, những câu hỏi này là những câu then chốt,   quyết định điểm số và chất lượng giải của học sinh. Là một giáo viên THPT khi giảng dạy các môn khoa học tự  nhiên tôi  luôn mong muốn trong tiết dạy của mình có những vận dụng thiết thực giúp   bài học sinh động đem lại hứng thú cho cả người dạy và người học, khi dạy   bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng việc hệ  thống cho các em các  1
  6. hiện tượng thực tiễn theo từng chuyên đề  là điều hết sức cần thiết. Vừa là  để củng cố  khắc sâu các kiến thức nền tảng mà các em đã được học vừa là  để mở  rộng vốn sống cho bản thân, khi xử  lí đề  thi các em giải quyết được  các câu vận dụng trong đề  tốt, chất lượng học sinh qua các kì thi được nâng   lên rõ rệt qua từng năm học. Khi tôi áp dụng nội dung này cho học sinh trong các tiết giảng thì hiệu  quả của bài giảng được nâng cao hơn, học sinh rất hứng thú với tiết học, yêu  thích môn học hơn. Những kinh nghiệm này bản thân tôi đã áp dụngvà đã có   sự  chuyển biến về  chất lượng giảng dạy cơ  bản cũng như  bồi dưỡng học  sinh giỏi, điều ấy đã thôi thúc tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này. 2. Tên sáng kiến VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN  TƯỢNG THỰC TIỄN 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Trần Thị Phương Loan ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa ­ Số điện thoại: 0988181575 ­ E_mail: tranthiphuongloan.gvxuanhoa@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không 5. Lĩnh vực sáng kiến Khoa học tự nhiên (sinh học) ­ Áp dụng trong các tiết giảng dạy của giáo viên trên lớp làm cho bài  giảng sinh động và hấp dẫn, tạo hứng thú cho người dạy và người học. ­ Là nguồn tư  liệu tốt cho các giáo viên trong và ngoài tỉnh dạy bồi   dưỡng học sinh giỏi 11 để nâng cao chất lượng của đội tuyển. ­ Là nguồn tư liệu tham khảo của các em học sinh giỏi lớp 11, các em  học sinh từ lớp 6 đến lớp 12 khi muốn hiểu biết về kiến thức quanh ta. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2
  7. 10/01/2014 (Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 năm học 2013–2014) 7. Mô tả bản chất của sáng kiến A. Nội dung của sáng kiến 1. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 1.1. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT CHUYÊN ĐỀ 1: TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT A. HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ Kiến thức trọng tâm: ­ Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút. + Hấp thụ nước: Cơ chế thụ động (thẩm thấu): Nước đi từ  nơi có thế  nước cao đến nơi có thế nước thấp. + Hấp thụ khoáng: * Cơ chế thụ động: Chất khoáng đi từ nơi có nồng độ chất tan cao đến  nơi có nồng độ  chất tan thấp (thuận chiều gradien nồng độ) không tiêu tốn   năng lượng ATP. * Cơ  chế  chủ  động: Chất khoáng đi từ  nơi có nồng độ  chất tan thấp  đến nơi có nồng độ  chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) có tiêu tốn   năng lượng ATP. ­ Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ. + Con đường gian bào: Qua thành tế bào và các khoảng không gian giữa  các tế bào, đến đai caspari thì chuyển sang con đường tế bào chất (con đường  Apoplats) + Con đường tế  bào chất: Qua chất nguyên sinh của các tế  bào đi vào  mạch gỗ (con đường Symplats)  Hiện tượng liên quan: 1. Giải thích vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết? 2. Khi bón nhiều phân đạm vào gốc cây còn non thì cây bị héo? 3
  8. 3. Những loài thực vật như tảo, rong, sen… quanh năm ngâm mình trong  nước nhưng không bị  thối rữa. Hãy cho biết rễ  của những loài này có đặc  điểm đặc biệt gì? 4. Vì sao người nông dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một số cây   trồng? 5. Để giữ các bông hoa hồng trong lọ được tươi lâu người ta phải làm thế  nào? 6. Tại sao khi làm giá đỗ  người ta thường sử  dụng nước sạch, ít chất  khoáng? 7. Tại sao cây sống  ở  vùng nước ngọt đem trồng  ở  vùng có nồng độ  muối cao (nước mặn) thì mất khả  năng sinh trưởng (chết), những loài thực  vật như Đước, Sú, Vẹt có thể sinh trưởng bình thường? 8. Vì sao những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt? Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 1: Cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết vì: Trong điều kiện ngập úng, bộ  rễ  thiếu oxi, quá trình hô hấp  ở  rễ  bị  đình trệ, tế bào lông hút thiếu năng lượng ATP nên không hút được nước và  khoáng, mặt khác vi khuẩn kị  khí hoạt động mạnh, hủy hoại bộ  rễ,không  hình thành được lông hút mớinên cây bị chết úng. Hiện tượng 2: Khi bón nhiều phâm đạm vào gốc cây còn non, cây bị héo vì: ­ Làm tăng ấp suất thẩm thấu của đất nên tế bào rễ cây không hút được  nước ­ Lá vẫn thoát hơi nước nên cây non bị héo. Hiện tượng 3: Những loài thực vật như tảo, rong, sen… quanh năm ngâm mình  trong nước nhưng không bị  thối rữa rễ  của những loài này có đặc điểm thích  nghi: ­ Trong vỏ  rễ  có những khoang trống tương đối lớn nối thông nhau   thành một hệ thống dẫn truyền không khí. 4
  9. ­ Biểu bì rễ là 1 lớp màng mỏng, mờ đục có thể để cho lượng oxi ít hòa  lẫn trong nước thấm qua, khi thẩm thấu: + Do nồng độ 2 bên màng mỏng khác nhau tạo lực thấm + Lực thấm của lớp biểu bì thủy sinh nhanh nên oxi thấm vào trong rễ,   rễ hấp thụ được oxi thông qua khoang rỗng giữa các tế bào cung cấp đủ  oxi   cho sự hô hấp của rễ. Hiện tượng 4: Người nông dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một  số cây trồng để: ­ Tăng lượng oxi cho rễ, giúp rễ hô hấp tốt tạo năng lượng ATP để hút   khoáng chủ động. ­ Diệt trừ cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng. ­ Đất thoáng khí tránh sự  hoạt động của vi khuẩn phản nitrat biến đổi  NO3­ thành N2 gây lãng phí nguồn nitơ trong đất. Hiện tượng 5:  Để  giữ  các bông hoa hồng trong lọ  được tươi lâu người ta   phải cắt hoa ngâm trong nước  ở  đoạn cuối cành nơi có vết cắt sau đó cắm   ngay vào lọ hoa có sẵn nước. Điều này là cần thiết vì khi cắt hoa đem bán sự  thoát hơi nước vẫn tiệp tục diễn ra dẫn đến bọt khí xuất hiện trong mạch gỗ,  vì thế  nếu ta để  nguyên cành từ  chợ  mua về  mà cắm ngay vào lọ  nước thì   dòng nước trong mạch gỗ sẽ bị ngắt quãng bởi các bọt khí, sự hút nước gặp   trở ngại nên cành hoa nhanh héo hơn. Hiện tượng 6: Khi làm giá đỗ  người ta thường sử  dụng nước sạch, ít chất  khoáng nhằm mục đích ngăn cản sự phát triển của rễ tập trung vào phát triển   trụ  mầm làm cho giá dài và mập. Nguồn chất dinh dưỡng trong trường hợp   này được huy động chủ yếu từ 2 lá mầm vì thế lá mầm sẽ teo nhỏ lại giá ăn   sẽ  ngon hơn, khi nước không sạch, nếu nước có nhiều chất khoáng thì rễ  phát triển nhiều, trụ mầm mảnh mai giá sẽ gầy. Hiện tượng 7: Đất có nồng độ muối cao nên nồng độ dung dịch đất cao hơn   so với nồng độ tế bào của cây mà trước đây sống ở vùng nước ngọt do đó có   5
  10. sự chênh lệch nồng độ giữa 2 môi trường (môi trường ưu trương), nước vận   chuyển theo cơ  chế  thẩm thấu nghĩa là di chuyển từrễ  ra môi trường mà lá  vẫn tiếp tục thoát hơi nước khi đó cây mất nước, héo dần và chết, còn  ở  những cây như Đước, Sú, Vẹt lại có thể sinh trưởng bình thường là nhờ nồng  độ dịch bào của tế bào lông hút rất cao so với môi trường (môi trường nhược  trương) do vậy chúng vẫn có thể lấy được nước và sinh trưởng bình thường. Hiện tượng 8: Những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt  vì: ­ Trong mùn có nhiều chất hữu cơ, là nguồn dự trữ các chất khoáng và  có nhiều nitơ. ­ Đất tơi xốp sẽ thoáng khí và có nhiều oxi, ít khí độc, độ ẩm thích hợp   là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ, đặc biệt   là các vi sinh vật phân giải protein và chuyển hóa nitơ  tạo NO3­  và NH4+ để  cung cấp cho cây. • ­ Đất tơi xốp thoáng khí là điều kiện cho bộ rễ phát triển, hô hấp tốt  từ  đó lấy được nhiều nước và kháng đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát  triển tốt. • B. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY  Kiến thức trọng tâm: ­ Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch gỗ. + Mạch gỗ gồm các tế bào chết: quản bào và mạch ống. + Thành của mạch gỗ được linhin hóa tạo cho mạch gỗ có độ bền chắc  và chịu nước + Động lực đẩy dòng mạch gỗ Lực hút của lá Lực trung gian Lực đẩy của rễ + Đặc điểm của con đường vận chuyển nước từ rễ lên lá: 6
  11. Nước được vận chuyển từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của lá, con   đường này dài nên lực đóng vai trò chủ yếu là lực hút của lá. Điều kiện để nước có thể được vận chuyển ở con đường này: Đó là  tính liên tục của cột nước nghĩa là không có bọt khí trong cột nước. Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển của cột nước: Lực liên kết giữa các  phân tử  nước, lực liên kết giữa các phân tử  nước với thành mạch gỗ  phải   thắng được lực trướng (trọng lượng của cột nước). ­ Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch rây. + Gồm các tế bào sống là: ống rây và tế bào kèm. + Động lực của dòng mạch rây: do sự  chênh lệch áp suất thẩm thấu   giữa cơ quan nguồn (lá ­ nơi tổng hợp saccarozo) và các cơ quan chứa (rễ, củ,   quả…) Hiện tượng liên quan: 9. Tại sao hiện tượng  ứ  giọt chỉ  xảy ra  ở  những cây bụi thấp và  ở  những cây thân thảo? 10. Hiện tượng rỉ  nhựa, hiện tượng  ứ giọt  ở  thực vật được giải thích  như thế nào? 11. Một chậu cây để trong phòng lạnh bị héo lá, giải thích hiện tượng? 12. Tại sao khi ta bóc vỏ  một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời   gian sau phía trên chỗ vỏ bị bóc phình to ra? Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 9:  Hiện tượng  ứ  giọt chỉ  xảy ra  ở  những cây bụi thấp và  ở  những cây thân thảo vì: ­ Những cây này thường thấp, dễ bị tình trạng bão hòa hơi nước. ­ Áp suất thẩm thấu của  rễ  đủ  mạnh để  đẩy nước từ  rễ  lên lá gây  hiện tượng ứ giọt. Hiện tượng 10:  Nếu cắt ngang thân  non  nước  được  đẩy từ  rễ  lên tạo  thành giọt  ở  vết cắt (rỉ  nhựa), khi  độ   ẩm không khí cao,  ở  mép lá hình  7
  12. thành  các  giọt nước (ứ  giọt). Hai hiện t ượng này chứng tỏ  rễ  đẩy nướ c  chủ động lên thân (lực đẩy của rễ). Hiện tượng 11: Khi để  trong phòng lạnh, nhiệt độ  thấp, độ  nhớt của chất   nguyên sinh tăng gây khó khăn cho sự  chuyển dịch nước giữa các tế  bào nên  sự hút nước của rễ giảm, cây không hút đủ nước nên cây bị héo. Hiện tượng 12: Khi ta bóc vỏ  một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời  gian sau phía trên chỗbị bóc phình to ra vì: ­ Nhu mô vỏ  là mạch rây của thân cây, mạch rây làm nhiệm vụ  vận  chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ. ­ Khi bóc vỏ  quanh cành cây thì đường dẫn mạch rây bị  chặn lại làm   cho chất hữu cơ bị tụ ở phía trên khu vực bị bóc vỏ, do vùng tế bào này được   tập trung nhiều chất dinh dưỡng nên sẽ  tiến hành phân bào nguyên phân  nhiều hơn bình thường làm cho cành cây đó ở  phía trên bị  bóc vỏ  bị  phình to   ra. C. THOÁT HƠI NƯỚC  Kiến thức trọng tâm: ­ Vai trò của quá trình thoát hơi nước ở lá. + Tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ. + Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. 8
  13. + Khí khổng mở  cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp nguyên liệu cho  quá trình quang hợp. ­ Các con đường thoát hơi nước: + Qua tế bào khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng việc đóng  mở khí khổng. + Qua lớp cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh. ­ Cơ chế chung: + Khi no nước, vách mỏng của tế  bào khíkhổng căng ra  →  vách dày   cong theo → lỗ khí mở ra. +  Khi mất nước, vách mỏng hết căng  →  vách dày duỗi thẳng→  lỗ  khí  đóng. ­ Cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí cho cây trồng: + Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồng. + Tưới nước hợp lí cho cây trồng. + Khi nào cần tưới nước? + Lượng nước cần tưới là bao nhiêu? + Cách tưới như thế nào?  Hiện tượng liên quan: 13. Vì sao không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây  thân thảo)? 14.  Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây   dựng? 15. Tại sao nói: “Thoát hơi nước là tai họa tất yếu” của cây?  Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 13: Không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây  thân thảo) vì: ­ Buổi trưa nắng gắt, cây thoát hơi nước mạnh làm tế bào thiếu nước. 9
  14. ­ Khi tưới nước rễ hút nước mạnh tạo lực đẩy đưa nước lên trên, quá   trình thoát hơi nước xảy ra mạnh khi đó lượng nước thoát ra nhiều hơn lượng   nước hút vào. ­ Mặt khác nước đọng trên lá coi như 1 thấu kính, hấp thụ năng lượng   ánh sáng mặt trời làm đốt nóng lá, đất đang nóng khi tưới nước vào thì nước   cũng bốc hơi nóng lên làm nóng lá hơn.  Tế bào lá mất nhiều nước tức thời, sức căng bề  mặt lá giảm tạo ra  hiện tượng héo lá. Hiện tượng  14: Dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây  dựng vì: ­ Vật liệu xây dựng hấp thụ nhiệt làm nhiệt độ tăng cao ­ Lá cây thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ môi trường xung quanh  bề mặt  lá  Nhờ  vậy không khí dưới bóng cây vào những ngày hè nóng bức mát  hơn so với không khí dưới mái che bằng vật liệu xây dựng. Hiện tượng 15:“Thoát hơi nước là tai họa tất yếu” của cây vì: ­ “Tại họa”  ở  đây muốn nói trong suốt quá trình sinh trưởng và phát  triển, thực vật phải mất đi một lượng nước quá lớn (khoảng 98%) và như  vậy nó phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn lượng nước nó mất đi. ­ “Tất yếu” vì: + Có thoát hơi nước mới lấy được nước (tạo ra lực hút đầu trên của  dòng mạch gỗ). + Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. + Khi thoát hơi nước khí khổng mở dòng khí CO2 sẽ đi từ không khí vào  lá cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp. 10
  15. 11
  16. CHUYÊN ĐỀ 2 VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG VÀ DINH DƯỠNG NITƠ  Kiến thức trọng tâm: ­ Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm: + Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg. + Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni. ­ Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây + Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây. + Phân bón cho cây trồng. ­ Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ + Vai trò chung +Vai trò điều tiết + Vai trò cấu trúc ­ Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ. + Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất + Quá trình cố định nitơ  Hiện tượng liên quan: 16. Vì sao người nông dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất? 17. Giải thích câu ca: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” 18. Tại sao thực vật tắm mình trong bể nitơ nhưng vẫn thiếu đạm? 19. Tại sao sau khi bón đạm cho rau sau đó sử  dụng ngay làm thức ăn  thường có hại cho sức khỏe? 20. Nêu cơ sở khoa học của câu ca: “Không lân, không vôi thì thôi trồng   lạc”  Giải thích hiện tượng: Hiện tượng 16: Người nông dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất vì: 12
  17. ­ Trong rễ  lạc có vi khuẩn cố  định đạm cộng sinh, vi khuẩn này có  enzim nitrogenaza phá vỡ được liên kết ba bền vững của phân tử nitơ. ­ Phương trình đồng hóa N2 thành NH3 N≡N NH=NH NH2 – NH2 2NH3 NH3  do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây họ  đậu sử  dụng.  Đồng thời do vi khuẩn tổng hợp dư NH3 nên một lượng đạm khá lớn được  giải phóng vào trong đất làm tăng độ phì nhiêu của đất. ­ Thân, lá, rễ cây họ  đậu sau khi thu hoạch được dùng làm phân xanh   để tăng mùn cho đất và làm cho đất tơi xốp. Hiện tượng 17: Giải thích câu ca: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” ­ Vụ  lúa chiêm kéo dài từ  tháng 1 đến tháng 5lúc lúa đang thì con gái,  sinh trưởng, phát triển mạnh nên cần nhiều nước và dinh dưỡng (nitơ). ­ Khi thời tiết khô hạn, cây lúa thiếu phân thiếu nước nên chậm lớn  mà chỉ “lấp ló đầu bờ” ­ ngang bờ. ­ Mưa   giông   đầu   mùa   thường   có   hiện   tượng   phóng   điện   trong   tự  nhiên.  Trong khí quyển lượng nitơ tự nhiên N2 có khoảng 80%, mưa có sấm  sét thì sấm sét là tác nhân để phản ứng sau xảy ra:   N2 + O2 NO Sau đó: NO + O2 NO2 Khí NO2 sinh ra hòa tan trong nước mưa: 4NO2 +O2 + 2 H2O  4 HNO3 Khi đó cây hấp thụnitơ dưới dạng ion NO3­ Hiện tượng 18: Thực vật tắm mình trong bể nitơ mà vẫn thiếu đạm vì: Thực vật chỉ hấp thụ nitơ  ở hai dạng NO 3­ và NH4+ mà không hấp thụ  nitơ ở dạng N2 ­ Trong tự  nhiên nhờ  quá trình phóng điện do sấm sét đã oxi hóa nitơ  thành nitrat:   N2 + O2 NO • Sau đó: NO + O2 NO2 13
  18. ­ Khí   NO2  sinh   ra   hòa   tan   trong   nước   mưa:   4NO2  +O2  +   2H2O   4HNO3 ­ Khi đó cây hấp thụ nước, nitơ dưới dạng ion NO3­ ­ Quá trình cố  định của vi khuẩn cố  định đạm  ở  những vi sinh vật   sống tự do (Anabaena azola…) và sống cộng sinh (Rhizobium…) N≡N    NH=NH NH2 – NH2 2NH3 NH3 do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây sử dụng. Hiện tượng 19: Khi bón đạm nitrat cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn  thường gây hại cho sức khỏe vì: ­ Khí đó cây hút NO3 quá nhiều và không chuyển hóa hết thành NH 4 nên  sẽ tồn dư NO3 trong cây, lúc đó NO3 chuyển hóa thành nitrit là một chất gây độc. ­ Ở   trẻ   em,   nitrit   vào   máu   sẽ   chuyển   hóa   hemoglobin   thành  methemoglobin. Khi đó chức năng vận chuyển oxi của hồng cầu sẽ bị  giảm   dẫn đến một số loại bệnh như bệnh xanh da ở trẻ ­ Nitrit là một chất gây ung thư ở người ­ Nitrit là tác nhân gây đột biến gen  Khi bón phân đạm thì sau 3 ngày mới nên sử dụng thì hạn chế được   lượng nitrat tồn dư trong tế bào do nó đã được chuyển hóa thành NH4 và cây  đồng hóa thành các axit amin. Hiện tượng 20: Cơ sở khoa học của câu ca: “Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc”: ­ Lạc là cây họ  đậu có khả  năng đồng hóa nitơ  khí trời nhờ  cộng sinh  với vi khuẩn ở nốt sần nên thỏa mãn nhu cầu về nitơ nhưng để cố định đạm  và tổng hợp các chất thì nhu cầu về  photpho (lân) là rất cao nên photpho là  nguyên tố khoáng thiết yếu đối với cây lạc. ­ Canxi tuy không cần cho sự  sinh trưởng của cây lạc nhưng có tác   dụng làm giảm độ  chua của đất giúp cây hấp thụ  tốt nhiều loại khoáng đặc   biệt là photpho. 14
  19. CHUYÊN ĐỀ 3: QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT  Kiến thức trọng tâm: 1. Quang hợp. ­ Hệ sắc tố quang hợp: + Nhóm sắc tố  chính: Diệp lục: hấp thu năng lượng ánh sáng chuyển  thành năng lượng trong ATP và NADPH. + Các sắc tố phụ: (Carotenoit) hấp thụ ánh sáng rồi truyền năng lượng  cho diệp lục a. ­ Vai trò quang hợp của cây xanh: + Là nguồn chất hữu cơ  cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên  liệu cho xây dựng và dược liệu cho y học... + Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống (năng lượng chứa   trong các liên kết hóa học của các hợp chất hữu cơ) + Điều hòa không khí. ­ Quang hợp gồm 2 pha: + Pha sáng Diễn ra ở tilacoit, chỉ khi có ánh sáng. Nguyên liệu: Nước, ánh sáng, NADP+, Pv Sản phẩm: ATP, NADPH và O2 + Pha tối Xảy ra ở chất nền của lục lạp, cả khi có ánh sáng và khi không có ánh   sáng. Có sự khác nhau giữa 3 nhóm thực vật C3, C4, CAM 15
  20. 2. Hô hấp ­ Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật. + Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây. + Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của  cây. + Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất  hữu cơ khác trong cơ thể. ­ Con đường hô hấp ở thực vật: +  Phân giải kị khí +  Phân giải hiếu khí ­ Hô hấp sáng: + Xảy ra tại 3 bào quan: Lục lạp, peroxixom, ti thể. +  Ở  điều kiện CO2  cạn kiệt, O2  tăng cao, thực vật C3  hấp thụ  O2  và  giải   phóng   CO2  ở   ngoài   sáng   điều   này   xảy   ra   được   là   do   lúc   này   enzim  Rubisco có hoạt tính oxi hóa đã chuyển hóa RiDP thành 1 phân tử APG và axit  glicolic. Hô hấp sáng không tạo ra năng lượng mà lại tiêu tốn 30%­50% sản   phẩm quang hợp.  Hiện tượng liên quan: 21. Giải thích tại sao các cây họ hòa thảo thường cho năng suất cao? 22. Các loài tảo biển có nhiều màu sắc khác nhau: tảo lục, tảo lam, tảo   nâu, tảo đỏ, tảo vàng ánh…sự khác nhau về màu sắc này có ý nghĩa gì? 23. Những cây lá có màu đỏ có quang hợp được không? Tại sao? 24. Cây thanh long  ở  miền nam nước ta thường ra hoa kết quả từ cối   tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong những năm gần đây vào khoảng đầu  tháng 10 đến cuối tháng 1 năm sau nông dân  ở  các địa phương miền nam áp  dụng biện pháp kĩ thuật thắp đèn nhằm kích thích cây ra hoa để  thu quả  trái  vụ. Hãy giải thích cơ sở khoa học của biện pháp trên? 25. Vì sao người ta có thể làm nông nghiệp dưới tầng hầm của các khu   chung cư lớn? 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2