intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kỹ năng chuyển đổi số trong giảng dạy các bài: Công, Định luật bảo toàn cơ năng (Vật lý 10) nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng kỹ năng chuyển đổi số trong giảng dạy các bài: Công, Định luật bảo toàn cơ năng (Vật lý 10) nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh" nhằm vận dụng cụ thể cho hai chuyên đề “Công”;“ Định luật bảo toàn cơ năng” trong chương trình Vật lí 10 – SGK cơ bản; Xây dựng nguồn tài liệu rõ ràng, có hệ thống phục vụ cho việc vận dụng các chuyên đề dạy học khác trong chương trình Vật lí THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kỹ năng chuyển đổi số trong giảng dạy các bài: Công, Định luật bảo toàn cơ năng (Vật lý 10) nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Tªn ®Ò tµi: VẬN DỤNG KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIẢNG DẠY CÁC BÀI: “CÔNG”, “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” ( VẬT LÍ 10) NHẰM NÂNG CAO PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH. Môn: Vật Lí Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Vật lí. N¨m häc 2021 - 2022 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 1 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm Tªn ®Ò tµi: VẬN DỤNG KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIẢNG DẠY CÁC BÀI: “CÔNG”, “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” ( VẬT LÍ 10) NHẰM NÂNG CAO PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH. Môn: Vật lí Tên tác giả: Nguyễn Công Sơn Tổ: Khoa học tự nhiên Nhóm: Vật Lí – Công Nghệ Số điện thoại: 0395279279 N¨m häc 2021 - 2022 2
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1 1. Lí do chọn đề tài Trang 1 2. Mục đích nghiên cứu Trang 2 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Trang 2 4. Phương pháp nghiên cứu Trang 3 5. Phạm vi nghiên cứu Trang 3 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 4 1. Cơ sở lý luận Trang 4 2. Cơ sở lý thuyết Trang 4 2.1. Khái niệm năng lực số và khung năng lực số Trang 4 2.1.1. Năng lực số là gì? Trang 4 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Trang 5 2.1.3. Khung năng lực số Trang 6 +7 2.2. Mục đích của khung năng lực số Trang 8 2.3. Kỹ năng chuyển đổi Trang 8 2.4. Các lưu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học Trang 9 2.4.1. Khung đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT (4A) Trang 9+10 2.4.2. Lưu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy Trang 11 3. Các chủ đề Vật lí THPT có thể ứng dụng ICT trong dạy học. Trang 12 3.1. Một số địa chỉ có thể lồng ghéo ICT để phát triển NLS và KNCĐ Trang 12 trong dạy học môn Vật lý THPT. 3.2. Một số chủ đề ( bài học) trong chương trình Vật lý THPT hiện Trang 16 hành có thể ứng dụng ICT trong dạy học và có thể áp dụng cho cả chương trình giáo dục THPT 2018. 3.2.1. Một số địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS và KNCĐ Trang 16 ở môn Vật Lý lớp 10. 3.2.2. Một số địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS và KNCĐ Trang 20 ở môn Vật Lý lớp 11. 3.2.3. Một số địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS và KNCĐ Trang 24 ở môn Vật Lý lớp 12. 4. Chi tiết ứng dụng ICT trong dạy học chủ đề “ Công” và “ Định Trang 31 luật bảo toàn cơ năng” trong chƣơng trình Vật lí 10. 4.1. Chủ đề “ Công”. Trang 31 4.2. Chủ đề “ Bảo toàn cơ năng”. Trang 39 PHẦN III. KẾT LUẬN. Trang 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
  4. CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ KÍ HIỆU VIẾT TẮT Giáo dục đào tạo GDĐT Trung học phổ thông THPT Information &Comunication Technologies ICT Công nghệ thông tin CNTT Công nghệ thông tin – truyền thông CNTT-TT Năng lực số NLS Kĩ năng chuyển đổi KNCĐ Đại học sư phạm ĐHSP Phần mềm PM Trắc nghiệm khách quan TNKQ Định luật bảo toàn ĐLBT Kĩ thuật số KTS Giải quyết vấn đề GQVĐ Sách giáo khoa SGK Giáo viên GV Học sinh HS 4
  5. SKKN NĂM HỌC 2021-2022 Tên đề tài: VẬN DỤNG KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIẢNG DẠY CÁC BÀI: “CÔNG”, “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG”( VẬT LÍ 10) NHẰM NÂNG CAO PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. Dự thảo Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu: + Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. - 100% cơ sở giáo dục triển khai dạy học trực tuyến, trong đó: 60% cơ sở giáo dục tiểu học triển khai tối thiểu 5% nội dung chương trình; 70% cơ sở giáo dục dục trung học và giáo dục thường xuyên triển khai tối thiểu 10% nội dung chương trình; 80% cở sở giáo dục đại học triển khai tối thiểu 20% nội dung chương trình; - Hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu về tài liệu học tập của người học ở tất cả bậc học; các khóa học trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu học tập suốt đời của người dân; - Hình thành một số nền tảng dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến là sản phẩm quốc gia, chiếm 50% thị phần giáo dục trực tuyến trong nước. + Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng, công cụ quản trị chủ yếu + Đổi mới căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ người học của các cơ sở giáo dục 5
  6. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp học sinh có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trường sống ngày nay. Môn Vật Lí là bộ môn có thế mạnh trong việc ứng dụng ICT trong dạy học nhờ sự phong phú của các thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, hỗ trợ... Trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bộ môn Vật lý THPT đã diễn ra khá mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn đang ở trạng thái tự phát chứ chưa có một nghiên cứu cụ thể về quy trình chuyển đổi số để giáo viên có thể áp dụng. Xuất phát từ thực trạng nói trên tôi đề xuất đề tài nghiên cứu Vận dụng kỹ năng chuyển đổi số trong giảng dạy các bài: “Công”, “Định luật bảo toàn cơ năng”( Vật lý 10) nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nhằm giải quyết những vấn đề sau: - Hệ thống hóa chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi. - Quy trình ứng dụng ICT trong dạy học. - Ứng dụng ICT trong dạy học Vật lí THPT. - Vận dụng cụ thể cho hai chuyên đề “ Công” ; “ Định luật bảo toàn cơ năng” trong chương trình Vật lí 10 – SGK cơ bản. - Xây dựng nguồn tài liệu rõ ràng, có hệ thống phục vụ cho việc vận dụng các chuyên đề dạy học khác trong chương trình Vật lí THPT. 3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Chuyên đề tập trung nghiên cứu về chuyển đổi số và kĩ năng chuyển đổi số trong giảng dạy môn Vật lý THPT. 6
  7. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Tìm hiểu, đọc, tổng hợp, phân tích các kiến thức về kỹ năng chuyển đổi số trong giáo dục. Phân loại, hệ thống hóa và khái quát phương pháp ứng dụng ICT trong dạy học Vật lý THPT. Triển khai, áp dụng và rút kinh nghiệm sau các đợt dạy thử nghiệm. Hình thành ý tưởng từ các đợt tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy. Tổng hợp và phát triển sáng kiến từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp. 5. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn ở nội dung ứng dụng ICT trong dạy học Vật lí THPT và xây dựng chi tiết cho hai chủ đề “ Công” và “ Định luật bảo toàn cơ năng” trong chương trình Vật lý 10. 6. Những đóng góp của đề tài: - Nêu được quy trình ứng dụng ICT trong dạy học nói chung và quy trình ứng dụng ICT trong dạy học Vật lí THPT. - Nêu được một số địa chỉ cơ bản có thể lồng ghéo ICT để phát triển NLS và KNCĐ trong dạy học môn Vật lý THPT. - Chỉ ra được các chủ đề ( bài học) trong chương trình Vật lý THPT hiện hành có thể ứng dụng ICT trong dạy học và có thể áp dụng cho cả chương trình giáo dục THPT 2018. - Vận dụng cụ thể cho hai chuyên đề “ Công” ; “ Định luật bảo toàn cơ năng” trong chương trình Vật lí 10 – SGK cơ bản. 7
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 1. Cơ sở lý luận Thế giới đang vận động sang kỉ nguyên số, đòi hỏi nguồn nhân lực có năng lực số, cần được giáo dục sớm từ trong nhà trường. Giáo dục đứng trước những thách thức có thể khiến trường học đóng cửa, trẻ em không thể tới trường (như trong đại dịch Covid). Trường học có thể vận hành tốt hơn, tiếp cận đa dạng nhu cầu người học hơn khi sử dụng công nghệ số. Nhận thức được những nhu cầu đó, trong những năm qua, Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo Việt Nam đã có nhiều quyết sách khởi động chương trình Chuyển đổi số giáo dục trong tổng thể Chiến lược Chuyển đổi số quốc gia. Các trường học, từng giáo viên có trách nhiệm thực hiện thành công chiến lược này. Bộ môn Vật lý là một trong những môn có thế mạnh trong việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học càng cần phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học cũng như kiểm tra đánh giá học sinh. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1. Khái niệm năng lực số và khung năng lực số 2.1.1. Năng lực số là gì? Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông, kiến thức thông tin và truyền thông. 8
  9. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ 2 phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương (Tan et al. 2017). Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a). Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” (Mascheroni et al. 2016). Livingstone và Byrne (2015) lưu ý về vai trò của cha mẹ và gia đình là phương tiện số trung gian thay đổi tùy theo bối cảnh địa phương với sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, đồng thời đề xuất chính phủ các nước và các bên liên quan khác nên đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái họ học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực (Chaudron et al. 2018). Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. 9
  10. Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp 3 trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017). Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển năng lực tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: - Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. - Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. - Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. - Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn 4 ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. - Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 2.1.3. Khung năng lực số Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Các khung năng lực số chủ yếu được sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: 10
  11. a) Khung năng lực số của Châu Âu (2018) với 05 miền lĩnh vực 21 năng lực thành phần: 1. Kĩ năng thông tin và dữ liệu/ Information and Data Literacy 2. Kĩ năng giao tiếp và hợp tác/ Communication and Collaboration 3. Kĩ năng tạo nội dung số/ Digital Content Creation 4. Kĩ năng An toàn/Safety 5. Kĩ năng giải quyết vấn đề/ Problem Solving b) Khung Năng lực số của UNESCO gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần 1. Sử dụng các thiết bị số/Device and Software Operation 2. Kĩ năng thông tin và dữ liệu/Information and Data Literacy 3. Giao tiếp và Hợp tác/Communication and Collaboration 4. Tạo nội dung số/Digital Content Creation 5. An toàn kĩ thuật số/Safety 6. Giải quyết vấn đề/Problem-Solving 7. Năng lực định hướng nghề nghiệp/Career-related Competency c) Khung năng lực số cho trẻ em Châu Á - Thái Bình Dương (DKAP) MIỀN LĨNH VỰC NĂNG LỰC 1.1 Kiến thức CNTT-TT. 1. Kiến thức kỹ thuật số. 1.2 Kiến thức thông tin. 2. An toàn và khả năng 2.1 Hiểu về quyền trẻ em . phục hồi số. 2.2 Dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư và uy tín. 2.3 Bảo vệ và tăng cường sức khỏe và phúc lợi. 2.4 Khả năng phục hồi kỹ thuật số. 3. Sự tham gia và khả 3.1 Tương tác, chia sẻ và hợp tác. năng số. 3.2 Sự tham gia của công dân. 3.3 Quy ước sử dụng mạng. 4. Trí tuệ cảm xúc số. 4.1 Tự nhận thức. 4.2 Tự chủ. 4.3 Tự tạo động lực. 4.4 Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ. 4.5 Cảm thông. 5. Khả năng sáng tạo và 5.1 Khả năng sáng tạo đổi mới sáng tạo. 5.2 Khả năng diễn đạt, thể hiện 11
  12. d) Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau. – NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; – NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; – NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; – NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; – NLe: Hợp tác trong môi trường số. 2.2. Mục đích của khung năng lực số Định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 2.3. Kỹ năng chuyển đổi Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng qua trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bâc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, 3 xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Các kĩ năng chuyển đổi được hình thành phát phát triển cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm: (a) Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập. 12
  13. (b) Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển; (c) Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển; (d) Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển; (e) Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển; (f) Ngoài ra, các kĩ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp được phát triển; đây chính là các kỹ năng chuyển đổi tạo điều kiện cho học sinh năng động, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kĩ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kĩ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. 2.4. Các lƣu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học 2.4.1. Khung đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT (4A) Để ứng dụng CNTT-TT một cách hiệu quả trong dạy học, người ta thường sử dụng Khung 4A để đánh giá: ACCESS: Tiếp cận; ASSESS: Kiểm tra; ADJUST: Điều chỉnh; APPRIASE: Đánh giá; Việc khai thác sử dụng Khung 4A này yêu cầu giáo viên luôn tự hỏi bản thân một số câu hỏi cụ thể về phương pháp dạy học, chương trình giảng dạy và việc áp dụng các kỹ năng kỹ thuật số sau đây: Câu hỏi 1: Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận việc học trong bài học? Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học? Câu hỏi 2: Thầy,cô sẽ kiểm tra như thế nào về việc liệu học sinh có các kỹ năng cần thiết để tiếp cận việc học hay không? Câu hỏi 3: Thầy,cô sẽ điều chỉnh bài học/chủ đề dạy học của mình như thế nào để phản ánh nhu cầu của học sinh và/hoặc việc ứng dụng ICT trong bài học của bạn? 13
  14. Câu hỏi 4: Thầy,cô sẽ đánh giá việc học tập của học sinh như thế nào? Bạn sẽ đánh giá sự phát triển của bản thân như thế nào? Câu hỏi 5: Bước tiếp theo là như thế nào? Để trả lời các câu hỏi này, chúng ta cần làm rõ qua việc phân tích cụ thể như sau: a) Tiếp cận Nhìn vào kế hoạch bài dạy của thầy, cô hãy cho biết: + Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận bài học? + Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học? b) Kiểm tra Làm rõ các kỹ năng ICT hoặc cách ICT có thể nâng cao hiệu quả bài học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể kiểm tra xem học sinh có các kỹ năng cần thiết mà họ cần để tiếp cận việc học hay không? Để làm điều này, thầy/cô có thể: - Nhìn vào chương trình học và đưa ra nhận định - Lập kế hoạch kiểm tra trước khi bắt đầu học sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết để đưa ra nhận định - Sử dụng suy nghĩ của thầy/cô từ bước trước (học sinh cần gì để tiếp cận việc học hoặc CNTT sẽ giúp gì cho việc học), dành thời gian lập kế hoạch cho một nhiệm vụ đánh giá sẽ cho phép thầy cô xác định xem học sinh có các kỹ năng CNTT-TT mà họ cần để tiếp cận việc học hay không đã lên kế hoạch. c) Điều chỉnh Sử dụng thông tin từ hai bước trước đó để điều chỉnh bài học, điều này sẽ bao gồm: - Có bài kiểm tra học sinh trước (pre-test) khi vào bài học - Điều chỉnh kế hoạch học tập dựa trên thông tin thu được từ bài kiểm tra trước, có thể lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để dạy một kỹ năng cụ thể; lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để giới thiệu một công nghệ cụ thể cần thiết. - Việc điều chỉnh có thể liên quan đến việc thay đổi cách tiếp cận dạy học của bạn, ví dụ: bạn có thể thành lập các nhóm dựa trên nhu cầu hoặc trình độ kỹ năng của sinh viên; bạn có thể hợp tác với những học sinh có trình độ kỹ năng thành thạo với những học sinh không có những kỹ năng đó. - Viết ra một số ý tưởng về cách bạn có thể điều chỉnh bài học/đơn vị công việc của mình. 14
  15. d) Đánh giá Bước này liên quan đến việc xem xét lại những gì HS đã học được có liên quan đến CNTT-TT. Cần lưu ý rằng bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đến đánh giá sự phát triển năng lực số của học sinh song với những nội dung môn học. Do vậy, cần chú ý dành thời gian: - Lập kế hoạch cách bạn có thể đánh giá học sinh về năng lực số trong bài học. - Lập kế hoạch đánh giá việc ứng dụng CNTT để giảng dạy như thế nào. - Kết quả đánh giá có thể thực hiện theo bảng sau: (Chỉ liệt kê những hoạt động có ứng dụng CNTT trong bài học) TT Tên hoạt động Nội dung/Tổ chức Năng lực số và kỹ năng dạy học chuyển đổi 1 Hoạt động mở Mô tả khai thác, sử Minh họa một số năng lực số, đầu/khởi động dụng CNTT trong kỹ năng chuyển đổi được hình tổ chức dạy học. thành ở học sinh. 2 Hoạt động hình ... thành kiến thức 3 Hoạt động luyện tập ... 4 Hoạt động vận dụng ... 2.4.2. Lƣu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy - Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐTGDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công văn số 2613/BGDĐT- GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT; - Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phương tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học được mô tả trong mục thiết bị dạy học; 15
  16. 3. Các chủ đề Vật lí THPT có thể ứng dụng ICT trong dạy học. 3.1. Một số địa chỉ có thể lồng ghéo ICT để phát triển NLS và KNCĐ trong dạy học môn Vật lý THPT. http://http://vatlyvietnam.org/home/index.php Tin tức khoa học, Vật lý phổ thông, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt nhân, Vật lý lượng tử, Vật lý năng lượng cao, Vật lý thiên văn, Lịch sử vật lý, Vật lý và triết học, Vật lý và cuộc sống... http://http://diendan.vatlytuoitre.com/ http://http://www.scienceshareware.com/ Website này cho phép download miễn phí các phần mềm mô phỏng và các bài học vật lý, toán, máy móc ... http://physicsweb.org/ Đây là nơi chuyên tập hợp, giới thiệu những trang web Vật lý nổi tiếng. http://thuvienvatly.com http://http://www.myphysicslab.com/ Trang web mô phỏng một cách sinh động chuyển động của hệ con lắc đơn, con lắc lò xo...bằng ngôn ngữ lập trình Java với những tham số có thể thay đổi tùy thích. http://http://www.ngsir.netfirms.com/englishVersion.htm Trang web hay,trình bày các vấn đề: Cơ, Sóng, Điện và từ ... được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java , mô phỏng rất trực quan với những thông số thay đổi tùy ý. http://http://www.crocodile-clips.com/en/Physics/ Trang web giới thiệu sản phẩm: mô phỏng các hiện tượng Điện, Quang , Chuyển động cơ học, Sóng... có tiện ích thú vị là nó cho phép thiết kế và lắp ghép các dụng cụ điện thành mạch điện , các dụng cụ quang học thành hệ quang học... qua đó biểu diễn luôn hoạt động của hệ. http://http://www.howstuffworks.com/ Trang web nổi tiếng bởi các giải thích rõ ràng, đáng tin cậy về cách thức hoạt động của các vật dụng trong đời sống hàng ngày. http://http://www.physicsclassroom.com/ Tập hợp các bài giảng Vật lý do Tom Henderson – giáo viên khoa học của trường PTTH Glenbrook South, Glenview (Illinois-Mỹ). Các bài giảng được trình bày dễ hiểu cùng các hình ảnh minh họa sinh động. 16
  17. http://vietsciences.free.fr/ Đây là website khoa học do các nhà khoa học gốc Việt đang làm việc ở các trường đại học lớn trên thế giới, du học sinh và cộng đồng Người Việt lập lên. Website này cung cấp rất nhiều kiến thức bổ ích về nhiều lĩnh vực, trong đó Vật Lý là một mảng đồ sộ các bài viết chất lượng về: thiên văn học, lịch sử thiên văn, lịch sử vật lý, tiểu sử các danh nhân, các phát minh, các giải vật lý, thuật ngữ về vật lý, từ vựng vật lý, từ vựng thiên văn ... http://www.iop.vast.ac.vn/ Đây là trang web của Viện Vật lý và Điện Tử, nghiên cứu các vấn đề khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực sau: Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vĩ mô của vật chất: lý thuyết trường lượng tử, lý thuyết hạt cơ bản, phương pháp toán lý. Nghiên cứu vật lý và kỹ thuật hạt nhân. Nghiên cứu tính chất vật lý của các loại vật liệu. Nghiên cứ vật lý và ứng dụng của quang học và laser. Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin liên lạc, kỹ thuật viễn thám, kỹ thuật tự động hoá, chế tạo thiết bị khoa học. http://www.thuvienkhoahoc.com/ Website mang tên Thư Viện Khoa Học(Vietnamese Library of Science, VLoS) này là nơi lưu trữ các loại văn bản khoa học bao gồm thư viện đề thi , nghiên cứu khoa học, quy trình công nghệ, tài liệu giảng dạy, giới thiệu sách và ngân hàng ý tưởng. http://www.vatlysupham.com/ Chào mừng bạn ghé thăm trang Vật lý sư phạm . Website này ra đời năm ngoái, phát triển trên cơ sở hệ thống Nuke Viet. Đây là web của những nhà giáo giảng dạy môn vật lý. Những mục chính của web bao gồm: Đố vui vật lý, Giảng dạy, Học tập, Kiến thức - Lịch sử vật lý, Ngân hàng đề thi... và những mục hấp dẫn khác như: Thiên văn, Vật lý vui, Thư giãn, Tin tức vật lý và ứng dụng. http://www.vatlyvietnam.org/ Sau giai đoạn tạm ngừng hoạt động để nâng cấp, đến nay website này đã tải lên những thông tin khá phong phú qua các mục: Tin tức khoa học, Vật lý phổ thông, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt nhân, Vật lý lượng tử, Vật lý năng lượng cao, Vật lý thiên văn, Lịch sử vật lý, Vật lý và triết học, Vật lý và cuộc sống... http://ephysicsvn.com/ver2/ Website này do Hiệp sĩ CNTT 2005 Nguyễn Đức Hiệp xây dựng .Thầy là giáo viên trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Hiện 17
  18. đang giảng dạy tại trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa, TP.HCM. Thầy tự học tin học và mang những hiểu biết của mình ứng dụng vào việc viết sách, làm giáo án điện tử. Web site này rẩt lý tưởng cho giáo viên, học sinh THPT yêu thích vật lý tham gia học hỏi, trao đổi kinh nghiệm . Cổng điện tử vật lý này đã được nâng cấp lên phiên bản 2.0, nơi bạn có thể đăng ký là thành viên để tham gia các lớp học trực tuyến. http://www.tinhha.giaovien.net/ Trang web này của Thầy Trương Tinh Hà - Giảng viên Khoa Vật Lý - ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh xây dựng để lưu trữ các tài liệu quang học, vật lý học, tin học, giảng dạy Vật lý,... nhằm phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của bản thân, đồng thời giúp đỡ các bạn sinh viên, giáo viên có thêm một nguồn tư liệu để tham khảo. http://mendeleiev.cyberscol.qc.ca/scienceanimee/ Đây là trang web đăng bài thu hoạch của dự án "Khoa học sinh động ", một chương trình phi thương mại hướng tới tất cả học sinh trung học của hiệp hội AQUOPS- Hiệp hội những người sử dụng máy tính ở bậc tiểu học và trung học vùng Québec AQUOPS(Canada ) . Bài thu hoạch được trình bày bằng PowerPoint và phải có các hình ảnh , âm thanh , văn bản và có thể có các đoạn video.Những học sinh tham gia dự án này phải làm sinh động hóa một thí nghiệm hay một nội dung kiến thức trong chương trình trung học. http://www.uel.education.fr/consultation/reference/index.htm Quý Thầy cô và các bạn biết tiếng Pháp có thể sử dụng nguồn tài nguyên học tập quý giá qua trang web này. Bộ học liệu được biên soạn và minh họa hết sức công phu, thể hiện tính sư phạm cao với mục đích giúp đỡ cho việc học tập và giảng dạy 4 môn khoa học cơ bản Toán học, Vật Lý, Hóa học và Sinh học ở trình độ đại cương của Đại học. Mỗi module học tập bao gồm 5 hoạt động: Học tập, Mô phỏng, Quan sát, Làm bài tập, Đánh giá. http://www.scienceshareware.com/ Website này cho phép download miễn phí các phần mềm mô phỏng và các bài học vật lý, toán, máy móc http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/hph.html Đây là môi trường tốt để nghiên cứu những khái niệm Vật lý đại cương và Vật lý hiện đại bằng sơ đồ khối với những đường links đầy tiện lợi nối thẳng với các vấn đề liên quan.Trang web minh họa các hiện tượng Vật lý bằng những đoạn phim sống động đầy thuyết phục. 18
  19. http://scienceworld.wolfram.com/physics/topics/RadioAstronomy.html Trang web lý tưởng trình bày khá đầy đủ về lý thuyết từ Vật lý cổ điển đến Vật lý hiện đại. http://www.myphysicslab.com/ Trang web mô phỏng một cách sinh động chuyển động của hệ con lắc đơn ,con lắc lò xo...bằng ngôn ngữ lập trình Java với những tham số có thể thay đổi tùy thích. http://www.ngsir.netfirms.com/englishVersion.htm Trang web hay,trình bày các vấn đề: Cơ, Sóng, Điện và từ ... được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java , mô phỏng rất trực quan với những thông số thay đổi tùy ý. http://webphysics.ph.msstate.edu/jc/library/ Trang web mô phỏng trực quan các hiện tượng vật lý được viết bằng Java với những thông số thay đổi tùy thích. http://nobelprize.org/ Trang web chứa các thông tin liên quan đến giải Nobel như: tên của người đoạt giải, công trình đoạt giải, các bài phỏng vấn, các hoạt động tại lễ trao giải Nobel. Ngoài ra, trang web còn có các hoạt động giáo dục, các bài giảng, các trò chơi multimedia rất hay xung quanh nhiều đề tài lý thú trong khoa học. http://www.howstuffworks.com/ Trang web nổi tiếng bởi các giải thích rõ ràng, đáng tin cậy về cách thức hoạt động của các vật dụng trong đời sống hàng ngày. http://micro.magnet.fsu.edu/index.html Trang web trình bày về thế giới mà kính hiển vi quang học ,kính hiển vi điện tử... khám phá được bằng những phim ảnh, phần mềm mô phỏng minh họa sinh động Tại đây, bạn có thể tìm hiểu một cách cặn kẽ về cấu tạo của kính hiển vi, lịch sử phát triển của nó,… http://micro.magnet.fsu.edu/electromag/java/index.html Trang web mô tả chi tiết cấu tạo các thiết bị điện từ,... mô phỏng sinh động, trực quan hoạt động của nó . http://www.physicsclassroom.com/ Tập hợp các bài giảng Vật lý do Tom Henderson – giáo viên khoa học của trường PTTH Glenbrook South, Glenview (Illinois-Mỹ). Các bài giảng được trình bày dễ hiểu cùng các hình ảnh minh họa sinh động. http://coolcosmos.ipac.caltech.edu/ Trang web của NASA trình bày các kiến thức về tia hồng ngoại và tia tử ngoại. Trang web đặc biệt tuyệt vời khi có một bộ sưu tập hình ảnh hồng ngoại của các vật dụng, các loài thú, v.v... 19
  20. http://jas2.eng.buffalo.edu/applets Tập hợp các mô phỏng, minh họa dành cho chuyên ngành vật lý chất rắn, vật lý bán dẫn của trường đại học Buffalo- Mỹ. http://www.grand-illusions.com/ Trang web này thật sự là một địa chỉ thú vị nếu bạn muốn tìm hiểu về các ảo giác (iilusion). Tại đây, bạn có thể tải về các đoạn video minh họa các thí nghiệm về ảo giác. http://physicslearning.colorado .edu/PiraHome/pira200/pira200 .htm Trang web của trường ĐH Colorado (Mỹ) cung cấp những kiến thức Vật lý hiện đại. Những kiến thức hiện đại được trình bày với những giải thích dễ hiểu, có kèm theo nhiều hình ảnh minh họa hay các Java applet. http://www.mip.berkeley.edu/physics/physics.html Trang web của trường ĐH Berkeley (Mỹ) cung cấp những hướng dẫn về các thí nghiệm biểu diễn (demonstration) cho môn Vật lý. http://www.physics.brown.edu/physics/demopages/demo Trang web cung cấp những hướng dẫn về các thí nghiệm biểu diễn (demonstration) cho môn Vật lý. 3.2. Một số chủ đề ( bài học) trong chƣơng trình Vật lý THPT hiện hành có thể ứng dụng ICT trong dạy học và có thể áp dụng cho cả chƣơng trình giáo dục THPT 2018. 3.2.1. Một số địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS và KNCĐ ở môn Vật Lý lớp 10. Nội Yêu cầu cần đạt có thể ứng dụng Ứng dụng NLS và KNCĐ dung CNTT khi giảng dạy. Động học - Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực tiễn, Các hình ảnh, video về chuyển định nghĩa được độ dịch chuyển. động trong thực tiễn. Chuyển động - Vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – Thí nghiệm mô tả chuyển động. cơ. thời gian trong chuyển động thẳng. https://vietjack.com/vat-ly-lop- Chuyển - Tính được tốc độ từ độ dốc của đồ 10/ve-do-thi-cua-chuyen-dong- động thị độ dịch chuyển – thời gian. thang-deu.jsp thẳng đều. - Mô tả được một vài phương pháp đo tốc độ thông dụng và đánh giá được ưu, nhược điểm của chúng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2