Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kỹ thuật hỏi chuyên gia, mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nói và nghe bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Vận dụng kỹ thuật hỏi chuyên gia, mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nói và nghe bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu về kĩ thuật hỏi chuyên gia, mô hình lớp học đảo ngược, từ đó đề xuất những giải pháp ứng dụng phù hợp, hiệu quả vào việc dạy học nói và nghe bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kỹ thuật hỏi chuyên gia, mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nói và nghe bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG KĨ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA”, MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC “NÓI VÀ NGHE” BÀI 1, 3, 4 SÁCH NGỮ VĂN 10, NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Bộ môn : NGỮ VĂN Người thực hiện : Nguyễn Đình Ánh Trịnh Phương Thuý Năm thực hiện : 2023 - 2024 Số điện thoại : 0984327426 0984920818 1
- NGHỆ AN - 2024 2 2
- MỤC LỤC 3
- 4 4
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông THPT Trung học phổ thông GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh 5
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Chương trình GDPT 2018 đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và vận dụng tri thức, kĩ năng qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Bản thân chúng tôi là giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT hiểu rõ mục tiêu của chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh nên thường xuyên cập nhật sự đổi mới kỹ thuật, phương pháp, mô hình dạy học tích cực, hiện đại của Bộ giáo dục và nắm bắt kịp thời năng lực và tâm lí học tập của học sinh ở trường THPT Nghi Lộc 2 để từ đó mạnh dạn áp dụng đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy. 1.2. Chương GDPT mới 2018 ở bộ môn Ngữ văn được thiết kế theo từng bài học. Mỗi bài học có ba phần quan trọng là: Đọc - Viết - Nói và nghe. Như vậy, so với chương trình cũ 2006 có thêm phần dạy học Nói và nghe. Đây là phần có khả năng rèn luyện được nhiều phẩm chất, kỹ năng cho học sinh nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức với giáo viên trong việc lựa chọn kĩ thuật nào, phương pháp nào, mô hình dạy học nào cho phù hợp để thiết kế kế hoạch bài dạy. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để mỗi giáo viên thực nghiệm các phương pháp dạy học tích cực, các mô hình học tập mới. Từ đó, tạo hứng thú cho học sinh. 1.3. Thực tế, trong chương trình GDPT 2018 ở lớp 10, phần Nói và nghe ở mỗi bài học đều chỉ có chung thời lượng 1 tiết nên việc vừa phải trao đổi phần lý thuyết với học sinh vừa để các em rèn luyện phần thực hành sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy, GV phải có sự vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học, mô hình lớp học hiện đại mới có thể đáp ứng được yêu cầu cần đạt của phần này. 1.4. Vận dụng đúng và hiệu quả kỹ thuật dạy học “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” vào quá trình giảng dạy sẽ giúp GV, HS có thời gian nhiều hơn ở trên lớp để cùng đi sâu vào một số nội dung quan trọng của bài học. Cụ thể 6 6
- với phần “nói và nghe”, HS có nhiều thời gian thuyết trình, thảo luận, trao đổi và đánh giá các sản phẩm học tập của nhau. Từ đó, học sinh hình thành và rèn luyện được nhiều phẩm chất, năng lực cho bản thân. Từ các lý do nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: Vận dụng kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học “nói và nghe” bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về kĩ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược”, từ đó đề xuất những giải pháp ứng dụng phù hợp, hiệu quả vào việc dạy học “nói và nghe” bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Tìm hiểu, Nghiên cứu về kĩ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược”. 3.2. Tiến hành khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng dạy học phần “nói và nghe” của giáo viên và học sinh. 3.3. Tìm hiểu cách vận dụng kĩ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” vào việc dạy học phần “nói và nghe”. 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm các giải pháp đưa ra để kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của những vấn đề mà đề tài đưa ra. 4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” và việc vận dụng vào dạy học “nói và nghe” của bài 1, 3, 4; Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 Trường THPT Nghi Lộc 2. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học môn Ngữ văn theo chương trình phổ thông 7
- mới. Nghiên cứu các giải pháp vận dụng kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” vào việc dạy học phần “nói và nghe” của bài 1, 3, 4 sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5.3. Phương pháp thống kê toán học Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất. 6. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài - Về mặt lí luận, góp phần làm rõ khái niệm, các cấp độ của kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” cũng như những yêu cầu cơ bản của kĩ năng nói nghe theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018. - Về mặt thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất việc vận dụng kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” vào việc dạy học phần “nói và nghe”, từ đó góp phần đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học môn Ngữ văn. Đây cũng là những thay đổi cần thiết khi thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018. - Đề tài là nguồn tư liệu để các giáo viên có thể tham khảo, đưa vào áp dụng trong dạy học nói và nghe trong môn Ngữ văn. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung đề tài được chia làm 3 mục: I.Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài II.Vận dụng kỹ thuật “hỏi chuyên gia”, mô hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học phần “nói và nghe” của bài 1, 3, 4sách Ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 8 8
- III. Kết quả ứng dụng 9
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Kĩ thuật “hỏi chuyên gia” - Khái niệm Kĩ thuật dạy học gồm các phương pháp, cách thức hành động của giáo viên ở từng tình huống cụ thể, nhằm thực hiện và điều khiển toàn bộ quá trình dạy học. Kỹ thuật dạy học “Hỏi Chuyên Gia” là cách thành lập nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Từ đó, nhóm sẽ nghiên cứu, thảo luận và trao đổi tư liệu liên quan đến chủ đề. Một số kĩ thuật dạy học phổ biến dành cho giáo viên bao gồm: Kĩ thuật phân chia nhóm, đặt câu hỏi, kỹ thuật hỏi chuyên gia, kỹ thuật các mảnh ghép hay hoàn thành một nhiệm vụ,… - Các cấp độ Đã đến lúc người giáo viên phải nhìn nhận lại tầm quan trọng của các kỹ thuật dạy học hiện đại. Cần thấy rằng, kỹ thuật dạy học rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy trong chương trình GDPT mới. Vậy kỹ thuật dạy học “Hỏi chuyên gia” có những vai trò gì: Kỹ thuật “Hỏi chuyên gia” sẽ tạo sự hứng thú cho học sinh, nhất là những học sinh vốn tự tin, giúp học sinh có tâm thế, tinh thần đón nhận bài học. Những học sinh còn chưa tự tin vào khả năng của bản thân cũng sẽ thấy hào hứng, muốn khám phá bản thân mình nhiều hơn. Vốn việc học với học sinh là một hoạt động khá nặng nhọc. Việc tiếp nhận một lúc nhiều môn học với sự thay đổi liên tục càng khiến tâm trạng của học sinh mệt mỏi hơn. Giáo viên chủ động thay đổi không khí, xây dựng môi trường tiết học tích cực là điều cần thiết. Nó giúp xua tan áp lực, chán nản và kéo học sinh vào bài học của mình một cách chủ động tự nguyện và chờ đợi. 10 10
- Kĩ thuật “hỏi chuyên gia” để tăng sự kết nối: kết nối giữa giáo viên và học sinh, kết nối học sinh với mảng kiến thức mà tiết học sẽ hướng đến, kết nối giữa học sinh với nhau. Cái cuối cùng giáo viên đạt đến được là giải quyết được sự kết nối của mình, của bài học với học sinh. Sự kết nối đem lại sự tự nhiên, hài hòa. Chỉ khi có được sự kết nối, tức là các mối quan hệ được liên kết với nhau thì tiết học mới trở nên nhịp nhàng, nhuần nhuyễn và sâu sắc. Kĩ thuật này như một cách chuẩn bị kĩ năng, kiến thức nền cho một nhóm học sinh trước bài học. Nhóm học sinh này được hứng thú tìm hiểu, tiếp thụ kiến thức chủ động. Cũng nhóm học sinh đó tự tìm ra cách thức tốt nhất để giải đáp những thắc mắc của cả lớp. Điều này lại càng đúng với cách xây dựng cấu trúc chương trình đồng tâm của sách giáo khoa hiện hành. Tạo lập nhóm “chuyên gia” (Sau khi dạy kết thúc phần Viết), giáo viên có thể dựa vào các cấp độ, yêu cầu khác nhau: 11
- *Cấp độ chuyên sâu:Giáo viên chỉ định thành lập nhóm chuyên gia gồm 4 hoặc 6 thành viên và bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để nhóm có thể chịu trách nhiệm nghiên cứu sâu vấn đề tranh luận. + Nhiệm vụ nhóm chuyên gia là thay giáo viên nhận xét, kết luận, thống nhất vấn đề tranh luận và có thể trả lời một số câu hỏi phát sinh của hai nhóm. (Sau khi thành lập nhóm chuyên gia chủ động phân chia từng mảng kiến thức nhỏ cho từng chuyên gia để phối hợp nghiên cứu và trả lời phát vấn). + Trưởng nhóm điều hành buổi “tư vấn” và mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi để trả lời. Học sinh xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. + Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. + Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học. Một em trưởng nhóm “chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời. 12 12
- * Cấp độ đơn giản: Giáo viên có thể dựa vào tinh thần xung phong, yêu cầu nhóm chuyên gia chuyên sâu huấn luyện. + Nhiệm vụ nhóm chuyên gia là thay giáo viên nhận xét, thống nhất vấn đề tranh luận và có thể trả lời một số câu hỏi phát sinh của hai nhóm. (Sau khi thành lập nhóm chuyên gia chủ động phân chia từng mảng kiến thức nhỏ cho từng chuyên gia để phối hợp nghiên cứu và trả lời phát vấn). + Giáo viên điều hành buổi “tư vấn” và mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi để trả lời. Học sinh xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. + Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. + Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học. GV sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời. Tóm lại, kĩ thuật này sẽ giúp học sinh chủ động và thoải mái hơn trong quá trình học tập. Từ đó, tiết học sẽ trở nên sinh động, thú vị, hấp dẫn hơn. 1.1.2. Mô hình “lớp học đảo ngược” - Khái niệm 13
- Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom. Đây là mô hình học tập ngược lại với mô hình học tập truyền thống. Trong mô hình này, học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh đặt các câu hỏi để giáo viên (nhóm chuyên gia) giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức. Không gian Người dạy Người học Soạn bài, xây dựng kịch bản, Xem bài giảng trên hệ thống thiết kế video, chuẩn bị tài quản lý lớp học, nghiên cứu liệu. trả lời các câu hỏi trong bài. Ngoài lớp học Đưa bài giảng video lên hệ Đặt câu hỏi hoặc ghi chú các thống, phần mềm quản lý lớp nội dung chưa rõ chưa hiểu. học. Giao bài cho sinh viên. Trong lớp học Quản lý điều phối lớp học, Chủ động tham gia lớp học, Giải quyết các vấn đề học đặt câu hỏi, thảo luận, vận sinh chưa nắm được, trả lời, dụng kiến thức đã xem đã 14 14
- phân tích, hoặc thao tác lại. học để thực hành. Như vậy, lớp học đảo ngược sẽ thay đổi vai trò của người dạy và người học. Giáo viên không phải lên lớp để dạy những nội dung kiến thức trong bài giảng mà chỉ thảo luận phân tích, giải thích các vấn đề mà người học vướng phải không tự giải quyết được. Học sinh sẽ tiếp thu kiến thức qua video thu lại lời giảng của giáo viên hoặc qua bài giảng power point. - Các cấp độ Chương trình GDPT 2018 xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực nên rất cần những không gian, thời gian học tập mở. Trong khi mô hình lớp học truyền thống vẫn đóng khung trong một lớp học cố định rất khó để xây dựng và thực hiện được các kế hoạch học tập mở thì “lớp học đảo ngược” ra đời đã đóng một vai trò rất lớn để thầy và trò học tập, sáng tạo: + Mô hình “Lớp học đảo ngược” tạo môi trường học tập linh hoạt, cho phép học sinh lựa chọn cách thức, nơi chốn, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân, giáo viên linh hoạt hơn trong đánh giá việc học tập của từng học sinh. + Lớp học đảo ngược tạo phong cách học tập mới cho học sinh. Từ đó, tạo không khí hứng khởi cho người học trong việc tự học có hướng dẫn. Trong lớp học truyền thống, giáo viên là trung tâm thông tin, học sinh có thảo luận đều xoay quanh những ý kiến chủ đạo, dẫn dắt của giáo viên. Ở mô hình lớp học đảo ngược, học sinh phải là trung tâm; Thời gian ở lớp dành cho thảo luận các kiến thức sâu hơn, tạo cơ hội học tập phong phú, kết nối, ứng dụng, phản biện và có ý nghĩa đối với học sinh. Đây cũng là điểm giúp học sinh rèn luyện được nhiều kỹ năng và bồi dưỡng được các phẩm chất. + Lớp học đảo ngược cung cấp nội dung học tập một cách có định hướng, qua đó sẽ tối ưu hóa thời gian ở lớp. Giáo viên xác định rõ nội dung và mục đích bài học cho học sinh, còn học sinh chủ động tìm kiếm, khám phá, lĩnh hội. 15
- + Giáo viên tiết kiệm thời gian giảng dạy kiến thức nền tảng: Các video đã quay sẵn có thể áp dụng nhiều lớp giúp giảm thời gian phải nói lại ở trên lớp như cách dạy truyền thống. Khi cần cập nhật thông tin, giáo viên có thể chỉnh sửa video.Giáo viên có thêm thời gian nghiên cứu kiến thức mới, hướng dẫn, điều hành lớp học và giúp học sinh thực hành, học tập chuyên sâu hơn. Đồng thời, giáo viên cũng có thêm thời gian để tương tác, đánh giá điểm mạnh, yếu của mỗi học sinh để dạy học hiệu quả. + Giáo viên phải chịu khó học tìm hiểu và sử dung một số phần mềm để tạo lớp học ảo. Từ đó, giáo viên nâng cao được trình độ công nghệ thông tin. + Giáo viên không phải nói nhiều và tiếp xúc với bụi phấn bảng, tốt hơn cho sức khoẻ giáo viên. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là hình thức dạy học tiên tiến và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Với mô hình học tập này, học sinh sẽ chủ động hơn trong việc tự học các nội dung của bài học mới thông qua các bài giảng elearning hay giáo án của giáo viên gửi. Học phần “Nói và nghe” có thể áp dụng mô hình này trong phần hướng dẫn lý thuyết giúp học sinh có thêm thời gian thực hành. Giáo viên có thể kết hợp các phương pháp giảng, phương tiện giảng dạy một cách linh hoạt để việc giảng dạy thực sự có hiệu quả. Phương pháp học tập này giúp học sinh sinh xóa dần thói quen thụ động, tạo thói quen tương tác, hình thành thái độ, tư duy và kỹ năng quan trọng của công dân trong thời đại số. - Cách thức triển khai “Lớp học đảo ngược” Mô hình này đòi hỏi giáo viên phải là nhà sư phạm chuyên nghiệp so với lớp học truyền thống. Giáo viên liên tục quan sát học trò, cung cấp cho các em những phản hồi thích hợp vào đúng thời điểm cần thiết, đánh giá bài làm của học sinh. Giáo viên kết nối mỗi thành viên trong lớp để nâng cao việc học tập. Đồng thời, giáo viên cộng tác với nhau, cùng suy nghĩ và chịu trách nhiệm trong việc cải tiến phương thức dạy và học. Cách thức triển khai như sau: + Trước giờ lên lớp: Giáo viên xây dựng một lớp học ảo trên mạng, học sinh được cung cấp tài khoản tham gia, thực hiện các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu 16 16
- của thầy cô. Học sinh được cung cấp các học liệu trên mạng (video bài giảng, tài liệu tham khảo…), tự tìm hiểu và hình thành các kiến thức cơ bản của bài học. Hình ảnh giáo viên hướng dẫn học sinh trên lớp học ảo + Trong giờ học trên lớp: Giáo viên tổ chức thảo luận các vấn đề theo nhiều hình thức khác nhau. Từ những vấn đề lớn, nhỏ, học sinh phải tự tìm ra hướng tiếp cận, sau đó, giáo viên mới kết luận và đưa ra các luận điểm chung, ghi nhận những luận điểm mới do trò thảo luận. Giáo viên nhận xét, đánh giá, giải đáp, chốt lại kiến thức, giao bài tập và nhiệm vụ mới cho bài học sau. + Sau giờ lên lớp: Học sinh có thể tiếp tục phát triển năng lực tự học, tự khám phá bằng việc thực hiện nghiên cứu nhỏ, đăng công khai trên nhóm học tập để chia 17
- sẻ với mọi người, tạo hứng thú tự học, nuôi dưỡng đam mê, thích thú với môn học cho trò. Như vậy,lớp học đảo ngược được chia thành 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Tìm hiểu thông tin mới Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn ở nhà. Giáo viên và học sinh sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ở giai đoạn 1 cụ thể như sau: Giáo viên: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho học sinh. Sau đó, giáo viên quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho học sinh qua mạng. Học sinh: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà giáo viên đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, tự làm quiz, bài tập cấp thấp. Đồng thời, học sinh thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, học sinh còn có thể tương tác trước với giáo viên hoặc học sinh khác trên hệ thống. + Giai đoạn 2: Đào sâu vào kiến thức Giai đoạn này diễn ra ở lớp học. Học sinh và giáo viên tương tác với nhau, học sinh tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ở giai đoạn 2 cụ thể như sau: Giáo viên: Giáo viên tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau, nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của học sinh, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, giáo viên sẽ đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng . Học sinh: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe giáo viên giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, học sinh có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của giáo viên. 1.1.3. Kĩ năng nói nghe - Yêu cầu cần đạt của kĩ năng nói nghe theo chương trình phổ thông mới 18 18
- Nói và nghe là hai trong bốn kĩ năng ngôn ngữ (đọc, viết, nói và nghe) được đưa vào giảng dạy trong Chương trình Ngữ văn 2018. Thời lượng dạy học cho hai kĩ năng này chỉ chiếm khoảng 10%. Chương trình Ngữ văn 2018 cũng đã đặt ra các yêu cầu cần đạt về hai kĩ năng này, các yêu cầu cần đạt đó cũng là những căn cứ để đánh giá hai kĩ năng nói và nghe cho học sinh. Tuy nhiên, mỗi kiểu bài nói nghe trong chương trình lại có những đặc trưng riêng biệt, đòi hỏi giáo viên phải có công cụ để đánh giá mức độ đạt được của từng kiểu bài đó. Chẳng hạn, đánh giá kiểu bài giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật khác với đánh giá kiểu bài trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội… Thực tế này đặt ra vấn đề cần thiết phải thiết lập được quy trình xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng nói nghe cho học sinh. Dựa vào các bước trong quy trình xây dựng tiêu chí đánh giá đó, giáo viên có thể vận dụng vào từng kiểu bài nói nghe, từ đó đánh giá được kết quả nói Đánh giá trong học tập là khâu cuối cùng trong quá trình dạy học, song lại là khâu quan trọng nhất vì nó thể hiện kết quả học tập của học sinh. Đây cũng là yếu tố khẳng định sự đúng đắn, hiệu quả của các phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng trong môn học của mình. Các phương tiện hỗ trợ trong khi nói: Trong khi nói, người ta không chỉ sử dụng các phương tiện bằng lời, các phương tiện kèm lời và các phương tiện phi lời mà còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, trong khi trình bày một vấn đề, người nói còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tranh, ảnh minh hoạ, clip, bảng biểu, sơ đồ, powerpoint… Các phương tiện hỗ trợ này có tác dụng minh hoạ hoặc bổ sung thêm các thông tin hoặc làm tăng tính xác thực cho bài nói. Tiêu chí là “Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại. một sự vật, một khái niệm”. Xoay quanh khái niệm tiêu chí đánh giá cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Chúng tôi sử dụng quan niệm sau đây về tiêu chí đánh giá: “Tiê u chí (rubric) đánh giá là một ma trận nhằm giúp người đánh giá có thể đưa ra những nhậ định có hệthống và tương minh về sản phẩm của người học. Các hàng ngang n ̀ trong bảng ma trận này thể hiện những phương diệ /đặ điểm của sản phẩm cần n c đươc đánh giá. Mỗi hàng tương ứng với mộ phương diệ , đươc gọi là tiê chuẩn ̣ t n ̣ u 19
- (criterion). Dòng đầu tiê của các hàng dọc là các chuẩn (standards), thương gồm n ̀ các mức độ Xuất sắc/Tốt, Khá, Trung bình/Kém” : Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc dạy học nói nghe có sự chú trọng tới dạy nói nghe theo tiến trình bên cạnh việc dạy học sinh tạo ra sản phẩm nói. Khi tiến hành xây dựng tiêu chí đánh giá, cần xác định rõ nhiệm vụ đánh giá nói nghe theo tiến trình của học sinh hay đánh giá sản phẩm nói của học sinh. Các tiêu chí đánh giá thể hiện rất rõ các yêu cầu cơ bản trong tiến trình hoạt động hay sản phẩm cần đạt được của hoạt động. Do đó, cần phải tiến hành phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm, các hoạt động thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của một sản phẩm hay tiến trình hoạt động có chất lượng. Tiêu chí cần ứng với một hoạt động mà học sinh có thể làm được, thể hiện bằng hành vi để có thể đo đếm được. Tuy nhiên, tiêu chí cần đảm bảo được tính khả thi, do đó, không nên có quá nhiều tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá cũng gắn liền với các nhiệm vụ đánh giá. Dựa trên yêu cầu này, chúng tôi xác định: Đối với đánh giá kĩ năng nói theo tiến trình, có các tiêu chí sau: 1) Chuẩn bị trước khi nói; 2) Tập luyện; 3) Trình bày; 4) Kiểm tra và chỉnh sửa. - Đối với đánh giá sản phẩm nói, có các tiêu chí sau: 1) Nội dung trình bày; 2) Sử dụng ngôn ngữ; 3) Sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ; 4) Sử dụng phương tiện hỗ trợ; 5) Cảm xúc, thái độ. - Đánh giá kĩ năng nghe tức là đánh giá khả năng hiểu nội dung do người khác nói, do vậy, có thể xác định các tiêu chí đánh giá kĩ năng nghe như sau: 1) Nắm bắt được nội dung do người khác nói; 2) Biết đặt câu hỏi, trao đổi về nội dung bài nói; 3) Thái độ nghe. - Đánh giá kĩ năng nói nghe tương tác, có thể xác định các tiêu chí đánh giá như sau: 1) Đóng góp ý kiến; 2) Thái độ đối với ý kiến của người khác; 3) Đặt câu hỏi và trả lời; 4) Đề xuất cá nhân - Yêu cầu cần đạt của kĩ năng nói nghe ở lớp 10 theo chương trình phổ thông mới Trong chương trình Ngữ văn 10, nói và nghe căn cứ vào nội dung của đọc và viết để luyện tập cho học sinh trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay, từ bài học đến thực tiễn. 20 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 40 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn