intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning (B-Learning) trong dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Vận dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning (B-Learning) trong dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT" tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn mô hình dạy học kết hợp B-Learning để đề xuất tiến trình tổ chức trong dạy học Công nghệ lớp 10 - THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning (B-Learning) trong dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP BLENDED LEARNING (B- LEARNING) TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC : SINH HỌC - CÔNG NGHỆ Tác giả: Hoàng Thị Lan; Lương Thị Thu Mỹ Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2021- 2022 Số điện thoại: 0948.193.406; 0984.212.255 Nghệ An, tháng 3 năm 2022
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 3 PHẦN NỘI DUNG 4 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình dạy học kết 4 hợp B-Learning trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.1. Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. 4 1.2. Năng lực tự học 4 1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học 4 1.2.2. Cấu trúc năng lực tự học 5 1.2.3. Các hình thức tự học 6 1.3. Mô hình dạy học kết hợp B-Learning 6 1.3.1 Khái niệm “dạy học kết hợp” 6 1.3.2. Vai trò B-Learning trong việc phát triển NLTH của HS 7 1.3.3. Các hình thức dạy học của mô hình B-learning 8 1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ khi vận dụng mô hình dạy học theo B- 9 Learning 1.4. Sử dụng nền tảng ClassIn để tổ chức dạy học theo hướng phát 9 triển NLTH của HS theo B-Learning 1.4. 1. Giới thiệu về ClassIn 9 1.4.2. Các chức năng của ClassIn 12 1.4.3. Vai trò của ClassIn trong mô hình B-learning 19
  3. 1.5. Thực trạng dạy học vận dụng mô hình dạy học kết hợp B- 19 Learning nhằm phát triểnnăng lực tự học ở một số trường THPT Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo B-Learning nhằm phát 25 triển NLTH cho học sinh trong dạy học Công nghệ 10 2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Công nghệ 10 25 2.1.1. Về chương trình Công nghệ 10 25 2.1.2. Về sách giáo khoa Công nghệ 10 25 2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo mô hình blearning 26 2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình blearning với sự hỗ trợ 26 của ClassIn trong dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển NLTH cho HS 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo mô hình dạy học kết hợp B- 28 Learning nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT 2.5. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mô hình Blearning 38 2.5.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng 38 lực tự học 2.5.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học 39 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 41 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 41 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 41 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 41 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 41 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 1. Kết luận 44 2. Ý nghĩa của đề tài 45 3. Đề xuất, kiến nghị 46 Tài liệu tham khảo
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm NL Năng lực NLTH Năng lực tự học DH Dạy học PPDH Phương pháp dạy học QTDH Quá trình dạy học
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI với phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, lượng tri thức tăng nhanh chóng theo cấp số nhân. Đòi hỏi mỗi chúng ta phải thường xuyên cập nhật, tự nghiên cứu tìm tòi để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Do đó, việc bồi dưỡng N nói chung và NLTH của HS nói riêng là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong nhà trường phổ thông hiện nay. Bởi vì tự học, tự tìm kiếm tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi HS mới có thể tự hoàn thiện bản thân để có thể đứng vững trước sự phát triển nhanh chóng và không ngừng của xã hội trong thế kỷ XXI. Điều 5 Luật Giáo dục (2015) đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.Việc đổi mới PPDHnói riêng và đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục hiện nay. Vì thế GVcần phải thay đổi phương pháp dạy học để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Thực trạng hiện nay cho thấy việc sử dụng các PPDH truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong DH ở trường phổ thông. Điều đó đã làm hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong QTDH. Từ đó dẫn đễn việc đến việc sau khi học xong HS không biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, … Cùng với đó, HS sử dụng các thiết bị điện tử khá phổ biến nhưng lại ít dùng cho việc học mà dùng cho giải trí, vì thế HS bị nghiện máy tính, điện thoại, dẫn đến HS học tập chưa hiệu quả. Vì vậy, GV phải thay đổi cách dạy học của mình, sử dụng những phương pháp học tập hiện đại để tăng thêm hứng thú cho người học. Nhờ ứng dụng thành tựu của công nghệ vào QTDH mà hình thức DH kết hợp Blended Learning (B-Learning) được đánh giá là một hình thức học tập triển vọng. Đây là một trong những hình thức DH góp phần khắc phục được những hạn chế của DH trực tuyến E-Learning và DH giáp mặt, phát huy được vai trò của CNTT theo hướng kích thích hứng thú học tập của HS, đáp ứng nhu cầu cá nhân, phát triển đa trí tuệ và khuyến khích học tập kiến tạo của HS. Ngoài ra, hình thức học tập này còn góp phần rèn luyện khả năng TH, học từ xa và học suốt đời cho HS, đặc biệt có ý nghĩa trong thời điểm dạy học thích ứng dịch bệnh COVID-19. Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, kiến thức môn Công nghệ 10 rất đa dạng và phong phú với nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc với nhiều kiến thức thực tế nhưng cũng có kiến thức lại khó tiếp thu đối với HS, đòi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ở ngoài giờ học. Với hình thức DH trực tuyến truyền thống, kiến thức chỉ truyền thụ theo một chiều là chủ yếu,việc GV ứng dụng nhiều phần mềm trong một giờ học với thời gian hạn 1
  6. chế, mạng internet không ổn định là một trong những khó khăn không nhỏ đối với HS. Với sự hỗ trợ của ứng dụng ClassIn trong DH sẽ góp phần khắc phục được những khó khăn trên. Đồng thời, phát huy khả năng TH, tự tìm kiếm kiến thức và phát triển NLTH của HS. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mô hình dạy học kết hợp Blended Learning(B-Learning) trong dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT”, góp phần nâng cao được chất lượng DH Công nghệ ở trường phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và vận dụng mô hình dạy học kết hợp B-Learning vào dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Mô hình dạy học kết hợp B-Learning trong dạy học Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn mô hình dạy học kết hợp B-Learning để đề xuất tiến trình tổ chức trong dạy học Công nghệ lớp 10 - THPT - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong hai năm học từ năm 2020 - 2021 đến năm 2021 - 2022. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Phân tích số liệu khảo sát thực trạng vận dụng mô hình dạy học kết hợp B- Learning nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Công nghệ 10. - Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mô hình dạy học kết hợp B-Learning nhằm phát triển NLTH trong dạy học Công nghệ 10. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH ứng dụng thực tế và hiệu quả mô hình đã đề ra. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước, các chỉ thị của Bộ GD&ĐT về vấn đề đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay ở nhà trường phổ thông. Nghiên cứu các tài liệu (sách, báo, tạp chí…) về vấn đề phát triển NLTH của HS trong DH nói chung và DH Công nghệ nói riêng. 2
  7. - Nghiên cứu cơ sở lý luận của B-Learning và DH Công nghệ theo hướng phát triển NL nói chung và NLTH của HS nói riêng. - Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK Công nghệ 10 và các tài liệu liên quan. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng việc vận dụng mô hình dạy học kết hợp B-Learning tại một số trường THPT với việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy môn Công nghệ về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học. - Thăm dò ý kiến học sinh năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng mô hình dạy học kết hợp B-Learning mà đề tài đưa ra. 5.3. Phương pháp toán học thống kê - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 6.1. Những đóng góp về mặt lí luận - Góp phần làm rõ thêm lý luận về NL, NLTH, phát triển NLTH theo B-Learning; các hình thức DH theo B-Learning. 6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn - Đã điều tra, đánh giá được thực trạng DH nói chung, thực trạng của việc vận dụng mô hình dạy học kết hợp B-Learning trong DH nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. - Đề xuất được tiến trình tổ chức DH theo mô hình dạy học kết hợp B-Learning nhằm phát triển NLTH của HS THPT. - Thiết kế được tiến trình tổ chức DH theo mô hình dạy học kết hợp B-Learning nhằm phát triển NLTH của HS ở phần Trồng trọt lâm nghiệp - Công nghệ 10 và sử dụng những tiến trình đó để giảng dạy trong quá trình TNSP của đề tài. 3
  8. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình dạy học kết hợp B- Learning trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 1.1. Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến mô hình DH kết hợp sau khi mà các quốc gia phát triển họ khai thác hình thức DH trực tuyến (E- Learning) không hoàn toàn thành công. Ở Việt Nam, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu với mục đích nâng cao chất lượng dạy học như những nghiên cứu bước đầu của Nguyễn Văn Hiền về B- Learning qua bài viết “Tổ chức “Học tập hỗn hợp biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cho sinh viên trong dạy học sinh học" , Tô Nguyên Cương tiến hành phân tích rõ hơn về ba hình thức tổ chức DH thông qua bài viết “Dạy học kết hợp - một hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền giáo dụ c dạy học hiện đại ...và còn nhiều nghiên cứu khác. Các tác giả đều khẳng định: Công nghệ mang lại sự tiện nghi, nhanh gọn và tiết kiệm chi phí nhưng lại làm cho người học dễ dàng mất đi động cơ học tập và mất đi cơ hội giao tiếp trực tiếp như trong các lớp học truyền thống. Chính vì vậy, các buổi DH giáp mặt vẫn giữ được nhiều giá trị mà việc TH với máy tính không thể nào bù đắp được. Ngược lại, với sự bùng nổ của CNTT và việc xuất hiện các chương trình ứng dụng trên mạng thì việc truyền đạt thuần túy không thể cung cấp cho người học được nguồn kiến thức khổng lồ và những thông tin thức thời, lúc này vai trò hỗ trợ của DH trực tuyến được thể hiện rất rõ nét. Thông qua việc tìm hiểu của các tác giả trong và ngoài nước về DH B- Learning, chúng tôi nhận thấy: DH theo hình thức nào cũng có những ưu và nhược điểm, việc kết hợp nhiều hình thức DH nhằm hạn chế nhược điểm của hình thức này, phát huy tối đa ưu điểm của hình thức kia là bước đi mới đòi hỏi ngành giáo dục phải có những nghiên cứu mới, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển và DH theo B- Learning đang là một chủ đề nóng, đang được nghiên cứu và phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.Với hình thức học tập này, người dạy và người học sẽ có hình thức tiếp cận môn học theo hướng toàn diện hơn. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thông tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu biết nào đó, một số kĩ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó thành sở hữu của mình. 4
  9. Năng lực tự học có thể được hiểu là khả năng huy động, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công việc vận dụng tri thức đã học để giải quyết được các vấn đề thực tiễn. Như vậy dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học chính là cần tích cực hóa cả về hoạt động trí tuệ lẫn chú ý rèn luyện năng lực thực hiện hoạt động tự học gắn với giải quyết vấn đề thực tiễn. 1.2.2. Cấu trúc năng lực tự học Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về NL của HS theo chương trình giáo dục phổ thông, chúng tôi xem NLTH có những NL thành tố với các biểu hiện hành vi tương ứng sau: - Xác định mục tiêu học tập Đối với NL thành tố này, HS phải xác định được các kiến thức, kĩ năng cần đạt và kiến thức, kĩ năng đã biết có liên quan, từ đó tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Có động cơ học tập tốt khiến cho HS tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể r ràng, TH do niềm yêu thích của bản thân, để có thể TH lâu dài và bền vững. Có mục tiêu học tập sẽ quyết định cách thức chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng cho mình, phù hợp với trình độ tiếp thu, với tài liệu để duy trì động lực TH như: TH cá nhân, đôi bạn học tập, học nhóm, học với tài liệu, học với bài giảng đa phương tiện, máy tính... từ đó tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn, đồng thời đề xuất được các vấn đề trong học tập một cách khoa học, phù hợp với kiến thức. - Lập và điều chỉnh kế hoạch học tập HS phải biết cách lập kế hoạch học tập khoa học vừa sức và khả thi, hình thành được cách học riêng của bản thân. Lên danh mục các nội dung cần TH, khối lượng và yêu cầu cần đạt được, sử dụng các phương pháp nhận thức phổ biến trong học tập, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm cụ thể cần phải được tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Khi lập kế hoạch, cần bao gồm cả các phương án phụ, dự kiến khắc phục các trở ngại đột xuất về thời gian, ngoại cảnh, yêu cầu chung. - Thực hiện kế hoạch học tập HS thể hiện khả năng tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với việc học qua Internet và các nguồn tài liệu khác, với việc lựa chọn phương tiện và công cụ hỗ trợ thích hợp phù hợp mục đích và nhiệm vụ học tập khác nhau của HS. Lựa chọn được hình thức ghi chép thông tin phù hợp qua vở ghi chép hoặc qua các phần mềm, qua đó giúp tri thức được lưu lại, thường xuyên được bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. 5
  10. - Đánh giá, điều chỉnh việc học DH đề cao vai trò chủ động của HS đòi hỏi phải tạo điều kiện, tạo cơ hội để kích thích HS đánh giá và tự đánh giá giúp HS có thể nhìn nhận, xem xét NLTH của mình, qua đó HS phát triển khả năng đánh giá hoạt động TH, tự nhận biết mức độ tiếp thu của mình, biết được điểm mạnh, yếu của bản thân giúp HS có thể học tập tốt hơn và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời điều chỉnh phương pháp TH thích hợp như: Tự trắc nghiệm bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan; Tự luận hoặc tự so sánh kết quả học tập của mình với kết quả đúng được GV xác nhận. 1.2.3. Các hình thức tự học * Tự học hoàn toàn Sách cũng là thầy bởi vì sách cũng là do những người có kiến thức kĩ năng viết ra. Đọc sách cũng là một cách để lĩnh hội kiến thức và đây là một hình thức TH. Tự học có thể xảy ra khi có thầy, có sách hoặc cả khi không có thầy, không có sách. Cách học này có kết quả tích cực nhưng lại mất nhiều thời gian nghiên cứu vì không có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, ít kế thừa sự hiểu biết và kiến thức của những người đi trước. Để phát triển sự thông minh sáng tạo của học một biết mười HS cần phải học một cách có hệ thống với thầy rồi sau đó học với sách. Người học cần phải học có mục đích, có phương hướng, phân công, hợp tác, có tài liệu và trang thiết bị hỗ trợ. Tự học hoàn toàn là điều kiện cần phải có được nếu một người muốn có thêm tri thức, muốn học suốt đời. * TH có hướng dẫn TH có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực, tự tìm hiểu của HS để chiếm lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng. TH có hướng dẫn được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài liệu hướng dẫn TH. Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ nghiêm những điều sau: - Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó khăn, nhất là giai đoạn đầu. - Không châm chước, chiếu cố để người học không có tư tưởng ỷ lại. - Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học. TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH đúng đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. 1.3. Mô hình dạy học kết hợp B-Learning 1.3.1 Khái niệm “dạy học kết hợp” (Blended learning) Khái niệm“học tập kết hợp" được Nguyễn Văn Hiền đưa ra để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng. Trần Trung và cộng sự đưa ra khái niệm cụ thể hơn về B- 6
  11. Learning, đó là “hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự kết hợp của hai hình thức học tập trực tuyến và dạy học giáp mặt truyền thống. Theo Tôn Quang Cường và Phạm Kim Chung thì B-Learning là “sự phối hợp giữa dạy học giáp mặt trực tiếp với các mô hình dạy học trực tuyến hiện nay. Nguyễn Văn Đại và Đào Thị Việt Anh cho rằng “Blended Learning là sự kết hợp thống nhất và bổ sung lẫn nhau giữa dạy học trực tuyến qua mạng internet với tính tự lực cao của học sinh và dạy học trực tiếp trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên nh m giúp học sinh đạt được m c tiêu học tập đề ra trong quá trình chiếm lĩnh cùng một nội dung học tập. Tuy B-Learning là một hình thức tổ chức DH mới, nhưng không chỉ đơn thuần là phép cộng giữa DH giáp mặt với DH trực tuyến hay phép cộng giữa DH giáp mặt với sử dụng sự hỗ trợ của website DH thông thường. Từ những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, theo chúng tôi B- Learning là một hình thức tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy học giáp mặt truyền thống và dạy học trực tuyến nhằ m tối ưu hóa thế mạnh mỗi hình thức, đảm bảo hiệu quả giáo dụ c đạt được là cao nhất. 1.3.2. Vai trò B-Learning trong việc phát triển NLTH của HS. Nền tảng của B-Learning tạo thành là dựa trên ưu điểm của dạy học truyền thống và dạy học E-Learing. B-Learning linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung và khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp và vừa diễn ra thông qua mạng internet. Với B-Learning người học chủ động sáp xếp thời gian biểu mà không ràng buộc thời gian học tập. Do đó B-Learning có vai trò trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS như sau: - B-Learning cung cấp tài liệu học tập rất phong phú như bài giảng, phim thí nghiệm, hình ảnh, số liệu, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,...HS có thể xem trực tiếp hoặc tải về để phục vụ cho việc học tập.Trên cơ sở đó, GV thiết kế bài dạy tạo ra nhiều tình huống học tập làm xuất hiện mâu thuẫn nhận thức, kích thích hứng thú trong quá trình học tập. Ngoài ra kỹ năng xã hội của HS được nâng cao do tính tương tác giữa các thành viên trong lớp và với GV. Bên cạnh đó, qua từng buổi học hay tiết học, HS có thể tự làm kiểm tra kiến thức của mình vừa học được, thông qua bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp HS tự đánh giá khả năng của mình. Đây là một yếu tố kích thích sự hứng thú động cơ học tập của HS. - B-Learning là hệ thống bài giảng và hệ thống bài tập được xây dựng linh hoạt, HS có thể xem đi xem lại nhiều lần hoặc tải về để học tập hay thu thập những thông tin cần thiết mà người học chưa kịp quan sát tiếp thu lần đầu để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bên cạnh việc cung cấp hệ thống nội dung bài học thì B- Learning với hệ thống học trực tuyến, HS có thể trao đổi thông tin với GV và các 7
  12. bạn khi tự học ở nhà tạo điều kiện cho HS dễ dàng so sánh phân tích hiện tượng nghiên cứu. - Sau khi kết thúc bài học hay khóa học, HS có thể tự làm bài kiểm tra để đánh giá kiến thức của mình vừa được tiếp thu, thông qua hệ thống bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận được GV thiết lập trên hệ thống B-Learning. Bên cạnh đó, HS tự ôn tập, tự làm đề ôn tập rất hữu ích cho HS trong việc ôn tập cuối chương hay cuối kì. - B-Learning thì kết quả học tập được phản ánh ngay qua từng buổi học hay khóa học chứ không phải đến bài kiểm tra, giúp HS tự đánh giá khả năng của mình và GV có thể đánh giá NLTH của HS. 1.3.3. Các hình thức dạy học của mô hình B-learning Theo Fallis (2013), mô hình B-learning gồm có bốn hình thức dạy học chính, đó là: xoay vòng (Rotation), linh hoạt (Flex), tự kết hợp (Self-Blend) và nâng cao từ xa (EnrichedVirtual). Riêng hình thức dạy học xoay vòng lại bao gồm bốn hình thức dạy học: xoay vòng theo trạm (Station Rotation), xoay vòng theo phòng chức năng (Lab Rotation), xoay vòng cá nhân (Individual Rotation) và lớp học đảo ngược (Flipped Classroom). - Xoay vòng theo trạm: giống như hình thức học tập theo trạm ở dạy học truyền thống, nhưng đối với hình thức xoay vòng theo trạm trong mô hình B- learning thì “GV phải thiết kế nội dung các trạm học tập sao cho có ít nhất một trạm là hoạt động trực tuyến” (Staker,& Horn, 2012). - Xoay theo phòng chức năng: giống như xoay vòng theo trạm, nhưng các trạm khôngcòn bó buộc trong một lớp học nhất định mà nó có thể là các phòng chức năng như: phòng máy tính, phòng thí nghiệm, sân trường... - Xoay vòng cá nhân: HS thực hiện nhiệm vụ tại các trạm theo sự sắp xếp của GV. HS không nhất thiết phải thực hiện nhiệm vụ ở tất cả các trạm mà chỉ cần thực hiện theo sự chỉ định của GV. - Lớp học đảo ngược: HS tự học kiến thức mới ở nhà thông qua các tài liệu học tập mà GV cung cấp. Trên lớp học, GV sẽ giải đáp các thắc mắc của HS về kiến thức mới đó. Đồng thời, GV có thể tổ chức cho HS làm thí nghiệm, thảo luận nhóm, thuyết trình... xung quanh các kiến thức mà HS đã học trước ở nhà. - Linh hoạt: HS có thể đến phòng máy tính để tìm kiếm thông tin liên quan đến bài học hoặc HS có thể đến phòng thí nghiệm để thực hiện các bài thí nghiệm liên quan đến bài học, tất cả các hoạt động của HS trong hình thức dạy học này đều diễn ra một cách linh hoạt và được GV giám sát, hỗ trợ các em khi cần thiết. - Tự kết hợp: ngoài thời gian học tập trên lớp truyền thống thì HS còn tự chọn cho mình một hoặc nhiều khóa học trực tuyến khác, HS tự do lựa chọn các khóa học mà họ cảm thấy phù hợp hoặc hứng thú. Việc học trực tuyến phải diễn ra bên ngoài không gian lớp học. 8
  13. - Nâng cao từ xa: HS tham gia các khóa học trực tuyến tại nhà là chủ yếu nhưng vẫn có thời gian học trên lớp học truyền thống. Khác với hình thức tự kết hợp, các khóa học trực tuyến trong hình thức dạy học này là bắt buộc và HS phải tham gia các khóa học trực tuyến do nhà trường quy định và được áp dụng cho tất cả HS trong trường. Các kiến thức HS học được trên khóa học trực tuyến sẽ không được dạy ở lớp học truyền thống. 1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ khi vận dụng mô hình dạy học theo B-Learning Trong quá trình biên soạn các bài giảng điện tử, tư liệu dạy học giáo viên cần sự trợ giúp của một số công cụ hỗ trợ. Cụ thể như: - Các công cụ trình chiếu: PowerPoint, Google Slides. Google Slides ,Visme, CustomShow, Haiku Deck, SlideDog, Prezi, Powtoon.... - Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của phương tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng hơn: Edmodo,Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora,Ning, OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs. - Công cụ học tập: Những công cụ sau đây giúp giáo viên chuẩn bị bài giảng thú vịvà hiệu quả: Khan Academy, MangaHigh, FunBrain, Educreations, Animoto, Socrative, Knewton, Kerpoof,StudySync, CarrotSticks. Ngoài ra, có thể sử dụng Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mô hình dạy học kết hợp B-Learning. Trong sáng kiến này chúng tôi sử dụng nền tảng CLASSIN để tiến hành dạy học theo B-Learning. 1.4. Sử dụng phần mềm ClassIn để tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH của HS theo B-Learning 1.4. 1. Giới thiệu về ClassIn ClassIn là nền tảng công nghệ cung cấp giải pháp lớp học trực tuyến dẫn đầu trong mảng giáo dục trên toàn thế giới. ClassIn được xây dựng dành riêng cho trường học và tổ chức giáo dục. Phần mềm được thiết kế để mang trải nghiệm học trực tuyến giống hệt như học ngay trong lớp, đem đến trải nghiệm học tập trực tuyến kết hợp truyền thống mang tính tương tác cao. Khi sử dụng phần mềm này giáo viên không cần phải sử dụng các phần mềm khác để giao bài tập như Google Claasroom, Zalo, Facebook... hay các phần mềm để kiểm tra đánh giá học sinh như Kahoot, Azota hay Quizzi, ...Mà giáo viên có thể tạo các bài giảng, tài liệu học tập, các bài kiểm tra, giao và chấm bài dễ dàng ngay trên ứng dụng ClassIn. Giáo viên cũng nắm được mức độ hiểu bài của học sinh nhờ loạt công cụ giảng dạy được tích hợp sẵn trong ứng dụng này. HS cũng không phải sử dụng nhiều ứng dụng, nhiều cửa sổ web để tiếp cận bài học. Ứng dụng cũng giải quyết nỗi lo về mạng yếu hay chập chờn nhờ công nghệ đám mây độc quyền. Theo đó, ứng dụng yêu cầu băng thông Internet thấp, độ trễ 9
  14. trung bình dưới hơn 300 mili giây, nên sẽ tránh được việc mất tiếng hay hình ảnh khi diễn ra lớp học Cách tải, cài đặt, đăng kí, đăng nhập và tham gia lớp học trên ClassIn cũng tương đối dễ dàng. Cụ thể như sau: * Tải app và cài đặt ClassIn - Trên máy tính ▪ Truy cập website https://classin.com.vn/index.php/classin-tai-app/ ▪ Chọn “Windows 7 and newer” cho thiết bị sử dụng hệ điều hành Windows Sau khi đã tải xong tiến hành chọn ngôn ngữ cài đặt sau đó chọn “Confirm” Chọn “Install” để cài đặt. Sau khi cài đặt xong chọn “Start” để đăng nhập vào app - Trên thiết bị di động ▪ Đối với các thiết bị Android: Truy cập app Google Play và tìm kiếm từ khóa “ClassIn”. Sau đó chọn “Install” để tải về máy. ▪ Đối với các thiết IOS: Truy cập App Store và tìm kiếm từ khóa “ClassIn”. Sau đó chọn “Install” để tải về máy. Hình 1: Hình ảnh app ClassIn 2. Tạo tài khoản ClassIn ▪ Sau khi đã tải thành công app ClassIn về máy. Khởi động app sẽ thấy được giao diện bên dưới. Chọn Đăng kí để đăng kí tài khoản ClassIn mới. ▪ Chọn mã vùng +84 và nhập số điện thoại. Sau đó chọn “Lấy mã”, sẽ nhận được tin nhắn có mã xác nhận từ hệ thống. Nhập mã xác nhận từ tin nhắn vào ô “Nhập mã”. ▪ Tạo mật khẩu và xác nhận mật khẩu. Yêu cầu mật khẩu từ 6-20 kí tự. ▪ Chọn Đăng kí để hoàn tất đăng kí. 10
  15. Hình 2: Tạo tài khoản ClassIn 3. Đăng nhập ClassIn ▪ Máy Tính Bước 1: Đổi mã vùng thành +84 và nhập SĐT (bỏ số 0 ở đầu). Bước 2 : Nhập mật khẩu đã tạo Bước 3 : Chọn ” Đăng nhập” Hình 3: Đăng nhập ClassIn trên máy tính ▪ Điện Thoại Di Động. Bước 1: Đổi mã vùng thành +84 và nhập SĐT (bỏ số 0 ở đầu ). Bước 2: Nhập mật khẩu đã tạo Bước 3: Chọn ” Đã đọc và đồng ý với thỏa thuận người dùng Classin…” 11
  16. Bước 4: Chọn ” Đăng Nhập”. Hình 4: Đăng nhập ClassIn trên điện thoại di động Nhằm giúp các trường có thể triển khai dạy online nhanh nhất, hiện tại ClassIn miễn phí dịch vụ cho tất cả trường học tại Việt Nam 1.4.2. Các chức năng của ClassIn * Chức năng tạo lớp học online: cho phép GV tạo ra và quản lí các lớp học mà bản thân đảm nhận trong năm học một cách dễ dàng Hình 5: Chức năng tạo lớp học online 12
  17. Đối với HS tham gia vào lớp học bằng Link hoặc quyét mã QR Hình 6: Cách tham gia lớp học * Chức năng tạo khóa học online: chức năng này cho phép GV tạo các bài học đồng thời có thể thiết lập thời gian để nhắc nhở HS vào học đúng giờ. Hình 7: Chức năng tạo khóa học online * Chức năng tải bài giảng/video/tranh ảnh: cho phép GV tải các file bài giảng, các tư liệu học tập và học sinh thể tải file bài làm dưới dạng văn bản, ảnh, bài trình chiếu hoặc video.... trước tiết học, trong tiết học và ngay sau tiết học 13
  18. Hình 8: Chức năng tải tài liệu Hình 8: Chức năng giao bài tập * Chức năng giao bài tập: cho phép GV giao các bài tập cho HS một cách nhanh chóng thực hiện trước hoặc sau giờ học. Học sinh làm bài tập, kiểm tra được tiến độ, xem lại kết quả bài tập, đối chiếu với bài của các bạn. Khi lớp học đang diễn ra, giáo viên có thể giao bài tập hoặc các task cho học sinh thông qua công cụ bài tập ứng dụng ClassIn. Để việc giao bài tập diễn ra được thuận lợi, giao viên nên upload sẵn assignment lên Cloud Disk. Bước 1: Trên thanh công cụ lớp học, tại biểu tượng vali, chọn công cụ bài tập Hình 8: Chức năng giao bài tập 14
  19. Hình 10: Cách giao bài tập Bước 2: Sau khi chọn công cụ bài tập, hộp thoại bài tập sẽ hiện lên, tại đây chọn Giao bài tập để tiến hành thiếp lập bài tập cho học sinh. Hình 11: Cách giao bài tập 15
  20. Bước 3: Tiến hành giao bài tập bằng cách chọn Thư viện để lấy bài tập đã upload lên Cloud Disk. Điền thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của bài tập. Hình 12: Cách giao bài tập * Chức năng tạo bài kiểm tra - test: GV cũng có thể tạo bài kiểm tra dưới nhiều dạng một lựa chọn, nhiều lựa chọn, đúng sai, ...trên ứng dụng ClassIn trước tiết học, trong tiết học và ngay sau tiết học cho HS thực hiện. GV dễ dàng quản lí được điểm số của HS, nhờ tính năng này mà việc tổng hợp điểm số đối với GV rất đơn giản. Hình 13: Cách tạo bài kiểm tra GV có thể vào CloudDisk của mình và chia sẻ bài kiểm tra cho lớp học hoặc bạn bè trên ClassIn. Để làm bài kiểm tra trên ứng dụng ClassIn, học sinh vào mục bài kiểm tra sau đó chọn bài kiểm tra cần hoàn thành và trả lời các câu hỏi. Sau khi hoàn thành, HS có thể xem được thống kê về thời gian làm bài, nộp bài và số câu trả lời đúng, giải đáp các câu hỏi. Hình 14: Bài kiểm tra của HS Hình 13: Cách tạo bài kiểm tra 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2