Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình dạy học kết hợp vào dạy học Toán 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình dạy học kết hợp vào dạy học Toán 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên" nhằm sử dụng mô hình dạy học kết hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến trong dạy học môn Toán 10 cho học sinh THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình dạy học kết hợp vào dạy học Toán 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP VÀO DẠY HỌC TOÁN 10 NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRỰC TUYẾN CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Nhóm tác giả: Hoàng Xuân Quỳnh - SĐT: 0374060655 Hoàng Trung Thông - SĐT: 0985052819 Nguyễn Thế Tâm - SĐT: 0948306168 Tổ: Toán - Tin Năm thực hiện: 2022 - 2023 Hưng Nguyên, tháng 04 năm 2023
- MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 5. Những đóng góp của đề tài ................................................................................ 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4 1.1. Hình thức tổ chức dạy học ............................................................................ 4 1.1.1 Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học ................................................... 4 1.1.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học ......................................................... 4 1.1.3. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học .......................................................... 4 1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông ............................................................................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận của dạy học kết hợp................................................................ 6 1.2.1. Khái niệm về dạy học kết hợp ................................................................ 6 1.2.2. Đặc điểm của dạy học kết hợp ............................................................... 6 1.2.3. Các cấp độ của mô hình dạy học kết hợp............................................... 6 1.2.4. Các mô hình dạy học kết hợp ................................................................. 7 1.2.5. Các mức độ sử dụng mô hình dạy học kết hợp ...................................... 8 1.2.6. Các phương án tổ chức dạy học kết hợp ................................................ 8 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học kết hợp ........................................... 9 1.2.8. Các công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình dạy học kết hợp ................. 10 1.2.9. Các bước xây dựng kế hoạch dạy học kết hợp..................................... 10 1.3. Năng lực tự học trực tuyến ......................................................................... 11 1.3.1. Khái niệm về năng lực.......................................................................... 11 1.3.2. Khái niệm tự học .................................................................................. 11 1.3.3. Khái niệm năng lực tự học ................................................................... 11 1.3.4. Khái niệm và cấu trúc năng lực tự học trực tuyến ............................... 11 1.4. Thực trạng việc sử dụng dạy học kết hợp trong dạy học Toán THPT để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh.......................................................................................................... 13
- CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP VÀO DẠY HỌC TOÁN 10 (KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRỰC TUYẾN CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN......................................................................... 19 2.1. Phân tích mục tiêu và nội dung chương trình Toán 10 theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống ............................................................................................... 19 2.1.1. Mục tiêu .................................................................................................. 19 2.1.2. Nội dung.................................................................................................. 22 2.2. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng mô hình dạy học kết hợp để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển NLTHTT cho HS .................................... 23 2.2.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học ................................................. 23 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, cơ bản của nội dung kiến thức ..... 23 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo giữa học trực tuyến với học giáp mặt ................... 24 2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mở và tính tương tác cao của website học trực tuyến .................................................................................................................. 25 2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan và tính sư phạm của website học trực tuyến .................................................................................................................. 25 2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển năng lực tự học trực tuyến cho HS .. 26 2.3. Quy trình sử dụng mô hình dạy học kết hợp để tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng và phát triển năng lực tự học trực tuyến cho HS......................... 26 2.3.1. Giai đoạn tự học trực tuyến .................................................................... 26 2.3.2. Giai đoạn học giáp mặt ........................................................................... 30 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo mô hình dạy học kết hợp trong dạy học Toán 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực tự học trực tuyến cho HS THPT ....................................................................................................... 31 2.5. Đánh giá năng lực tự học trực tuyến ............................................................. 36 2.5.1. Thiết kế thang đo đánh giá năng lực tự học trực tuyến .......................... 36 2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực...................................................................... 37 2.6. Khảo sát tính cấp thiếp và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................ 38 2.6.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 38 2.6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 38 2.6.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 39 2.6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ............................................................................................................... 39
- CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 42 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................................... 42 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 42 3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 42 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................... 43 3.5. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 43 3.5. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 43 3.6. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 44 3.6.1. Kết quả định lượng ................................................................................. 44 3.6.2. Phân tích định tính .................................................................................. 47 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 48 3.1. Kết luận ......................................................................................................... 48 3.2. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 48 3.3. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 49 3.4. Kiến nghị ....................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Công nghệ thông tin CNTT Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT & TT Dạy học DH Blended learning B – learning Dạy học kết hợp DHKH Đối chứng ĐC Giáo viên GV Học sinh HS Năng lực tự học trực tuyến NLTHTT Hình thức tổ chức dạy học HTTCDH Phương pháp dạy học PPDH Thực ngiệm TN Thực nghiệm sư phạm TNSP Trung học phổ thông THPT Kĩ năng KN
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ tính cấp thiết của việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay Trong “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI” của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế,...” và “Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.” Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành học sinh tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Hơn nữa, theo thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định thì một trong những mục tiêu cần đạt về môn Toán là hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán;… Giáo viên cần linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống. 1.2. Xuất phát từ xu thế phát triển tất yếu của mô hình dạy học kết hợp (Blended Learning) Trong những thập kỷ qua, thế giới đã thay đổi bởi sự phát triển mạnh mẽ của Internet cùng với ứng dụng phổ biến của các thiết bị điện tử thông minh giúp mọi người có thể dễ dàng kết nối và tương tác với nhau từ bất kỳ nơi nào trên thế giới. Trong giáo dục, điều đó đã đưa đến cơ hội cho sự phát triển và mở rộng của hình thức dạy học trực tuyến (E-learning). Sự phát triển của công nghệ là điều kiện thuận lợi để sử dụng lớp học trực tuyến, lớp học điện tử. Tuy nhiên khi tham gia các lớp học này, học sinh không có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người dạy và người học với nhau. Khắc phục được những hạn chế đó thì mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) được hình thành. Mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) là phương pháp kết hợp giữa giảng dạy truyền thống và E-learning. Bằng cách kết hợp các ưu điểm của phương pháp giảng dạy truyền thống và E-learning, các phương pháp dạy học kết hợp giúp nâng cao hiệu suất phòng học, ứng dụng công nghệ thông tin trong 1
- dạy học, nâng cao năng lực tự học của học sinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra các lý do để áp dụng mô hình dạy học kết hợp là: Tính phong phú của sư phạm; Tiếp cận với sự hiểu biết; Sự tương tác xã hội; Hướng tới cá nhân; Chi phí hiệu quả; Dễ dàng sửa đổi. Như vậy mô hình dạy học kết hợp cũng đã và đang là một xu hướng mới của giáo dục trên toàn thế giới. 1.3. Xuất phát từ nghiên cứu chương trình và thực tế giảng dạy môn Toán 10 kết nối tri thức với cuộc sống Qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy môn Toán 10 (theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống), chúng tôi thấy rằng kiến thức môn Toán 10 rất đa dạng và phong phú với nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống. Nội dung thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Đối với 1 tiết học thì nội dung, kiến thức quá khó, quá dài, trong 1 tiết khó có thể dạy hết để các em nắm toàn bộ kiến thức của tiết đó. Vì vậy, học sinh phải thay đổi cách học và giáo viên phải thay đổi cách dạy. Học sinh phải tự học, tự nghiên cứu, tự đào sâu và tự tìm tòi kiến thức ở nhà trên nền tảng công nghệ số mà giáo viên cung cấp để có thể lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng, nâng cao hiệu quả học tập. Do đó, bước đầu sử dụng mô hình dạy học kết hợp sẽ thuận lợi hơn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài sáng kiến: “Vận dụng mô hình dạy học kết hợp vào dạy học Toán 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên” 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng mô hình dạy học kết hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến trong dạy học môn Toán 10 cho học sinh THPT 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: mô hình dạy học kết hợp và vận dụng mô hình này vào dạy học trong dạy học Toán 10 để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Toán 10 (Theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH của Bộ GD – ĐT trong thời đại hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, về phát triển năng lực tự học, tự học trực tuyến. 2
- - Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về mô hình dạy học kết hợp để vận dụng vào giảng dạy môn Toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống. - Nghiên cứu và phân tích cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa Toán 10 (theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dạy học theo mô hình dạy học kết hợp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Thực trạng hiểu biết về mô hình dạy học kết hợp của GV ở trường THPT. - Thực trạng sử dụng mô hình dạy học kết hợp ở trường THPT để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến. 4.3. Phương pháp điều tra - quan sát - Điều tra về thực trạng giảng dạy và học tập môn Toán 10 (theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) - Sử dụng phiếu điều tra, bảng hỏi, dự giờ, phỏng vấn, thăm dò ý kiến của học sinh về các phương pháp mà thầy cô đã sử dụng để dạy học. - Khảo sát điều tra về thực trạng dạy học và hiểu biết về mô hình dạy học kết hợp trên đối tượng GV và HS. - Khảo sát năng lực tự học trực tuyến của HS trước và sau thực nghiệm. 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của quy trình xây dựng và sử dụng mô hình DHKH trong dạy học môn Toán 10 (kết nối tri thức với cuộc sống). - Lớp TN: là lớp được tiến hành giảng dạy theo mô hình dạy học kết hợp. - Lớp ĐC: là lớp được tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống. 5. Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học kết hợp. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học kết hợp ở trường phổ thông. - Đề xuất các nguyên tắc xây dựng và sử dụng mô hình dạy học kết hợp để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển NLTHTT cho HS - Đề xuất xây dựng quy trình dạy học trong dạy học Toán 10 dựa theo mô hình dạy học kết hợp - Thiết kế tiến trình dạy học trong dạy học Toán 10 dựa theo mô hình dạy học kết hợp để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển NLTHTT cho học sinh THPT. - Thiết kế được thang đo và xây dựng công cụ đánh giá NLTHTT cho học sinh THPT.. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Toán học ở trường trung học phổ thông. 3
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Hình thức tổ chức dạy học 1.1.1 Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học Vận dụng vào hoạt động dạy học có thể nói rằng: Hình thức tổ chức dạy học là cách sắp xếp, tổ chức các biện pháp sư phạm. Từ đây ta có thể định nghĩa “Hình thức tổ chức dạy học là cách tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi dạy học”. 1.1.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học Dựa vào lịch sử phát triển của các hình thức tổ chức dạy học, cách sắp xếp các hình thức tổ chức dạy học của một số tác giả, căn cứ vào kinh nghiệm của một số GV ta có thể phân loại các HTTCDH hay hình thức học như sau: - Căn cứ theo địa điểm tổ chức có: Hình thức học ngoài lớp (khuôn viên trường, phòng thí nghiệm, …); Hình thức học trên lớp. - Căn cứ theo hình thức giao tiếp giữa GV và HS có: Hình thức học không có sự giáp mặt giữa GV và HS hay còn gọi là tự học; Hình thức học giáp mặt (F2F). Trong đó, có hai hình thức tự học là hình thức tự học có hướng dẫn và hình thức tự học không có hướng dẫn. - Căn cứ theo quy mô lớp học có: Hình thức tổ chức dạy học cá nhân; Hình thức dạy học toàn lớp; Hình thức dạy học theo nhóm. - Căn cứ theo nội dung dạy học có: Hình thức tổ chức ôn tập củng cố kiến thức; Hình thức tổ chức dạy học lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới; Hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá. - Căn cứ theo hoạt động của người dạy và người học mà có các hình thức: Seminar, thuyết trình, thí nghiệm, thực hành, thảo luận. - Căn cứ theo mức độ ứng dụng của CNTT & TT vào trong dạy học có: HTTCDH có sự hỗ trợ của CNTT & TT; HTTCDH không có sự hỗ trợ của CNTT & TT; HTTCDH bằng phương tiện CNTT & TT. Trong giáo dục và đào tạo hiện nay, đang phổ biến HTTCDH có sự hỗ trợ của CNTT & TT. Ngoài ra, một HTTCDH mới được chúng tôi nghiên cứu ở đây là hình thức học kết hợp (Blended learning). 1.1.3. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học Theo Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục của Quốc hội, từ đầu năm 2020, đại dịch COVID – 19 đã có nhiều tác động tiêu cực đến ngành giáo dục. Trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên đã phải tạm dừng đến trường trong nhiều tháng liên tiếp để phòng dịch đã làm cho chất lượng học tập, giáo dục giảm xuống đáng kể. Bên cạnh đó sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là internet đã ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình dạy học trong các nhà trường, làm xuất hiện một HTTCDH mới. 4
- Đó là HTTCDH trực tuyến (E – learning). Nó không chỉ là phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học mà còn thay đổi cả HTTCDH truyền thống, một HTTCDH phổ biến từ trước đến nay. Có thể thấy, HTTCDH trực tuyến có rất nhiều các ưu điểm nổi bật so với HTTCDH truyền thống. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ một số hạn chế như: Đòi hỏi người học phải biết tự định hướng và lập kế hoạch học tập, có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ; hạn chế trong việc đưa ra nội dung quá đối tượng, phức tạp; hạn chế về kĩ năng công nghệ của người học sẽ giảm đáng kể hiệu quả, chất lượng dạy học; … Như vậy, HTTCDH trực tuyến không thể thay thế hoàn toàn HTTCDH truyền thống. Từ những nhận định trên có một HTTCDH mới ra đời đó là hình thức tổ chức dạy học kết hợp, tức là kết hợp giữa dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến gọi là Blended - Learning. HTTCDH kết hợp không chỉ phát huy được ưu điểm của cả hai HTTCDH truyền thống và trực tuyến, mà sự kết hợp hữu cơ đó còn làm xuất hiện thêm những đặc điểm nổi trội mà hai HTTCDH đó không có được, như vậy HTTCDH kết hợp đang và sẽ là xu thế tất yếu cần được nghiên cứu và phát triển nhằm tối ưu hóa quá trình học tập của HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. 1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông Việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình. Để tìm hiểu về việc tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, chúng tôi thực hiện cuộc điều tra khảo sát về hệ thống cơ sở vật chất tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên như sau: Bảng 1. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên Số Hiện Mức độ sử STT Tên thiết bị lượng trạng dụng 1 Phòng học có máy chiếu (Ti vi) 21 Tốt Thường xuyên 2 Phòng máy tính 02 Tốt Thường xuyên 3 Máy tính bàn kết nối internet 45 Tốt Thường xuyên 4 Máy chiếu, ti vi 22 Tốt Thường xuyên 5 Bộ phát sóng wifi 03 Tốt Thường xuyên 5
- 6 Phòng thí nghiệm, thực hành 02 Tốt Thường xuyên 7 Máy tính cá nhân 53 Tốt Thường xuyên Tóm lại, qua việc điều tra khảo sát về hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường như hiện nay (số lượng máy tính, hệ thống mạng Internet, thiết bị phát sóng Wifi...) hoàn toàn đáp ứng tốt việc triển khai tổ chức dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 1.2. Cơ sở lý luận của dạy học kết hợp 1.2.1. Khái niệm về dạy học kết hợp Dạy học kết hợp (Blended Learning) trong khoảng mười năm trở lại đây đang dần chiếm lĩnh ưu thế dạy học tại các cơ sở đào tạo trên khắp thế giới. Học kết hợp xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là "pha trộn". Ở Việt Nam, B-Learning còn là một khái niệm khá mới, chưa được nghiên cứu nhiều. Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm gần giống là “Học tập hỗn hợp” để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập có sự sử dụng công nghệ, học tập qua internet. Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra một quan điểm cho rằng: Sự kết hợp giữa E-learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là “Blended Learning”. Vậy tóm lại, dạy học kết hợp được hiểu một cách khái quát là sự kết hợp giữa dạy học trực tuyến (E-learning) và dạy học giáp mặt (F2F) nhằm phát huy tối đa ưu điểm của các hình thức học tập này. 1.2.2. Đặc điểm của dạy học kết hợp B-Learning là một mô hình tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những PPDH tiên tiến và vận dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại. Nền tảng của phương pháp B-Learning tạo thành dựa trên những ưu điểm của giáo dục truyền thống mặt giáp mặt và giáo dục dựa trên máy tính thay vì sử dụng một cách riêng lẻ. Đặc điểm cơ bản của B-Learning phản ánh giá trị giáo dục của thế kỷ 21: Cung cấp một phương pháp mới để học tập và giảng dạy; tạo ra dạy học kỹ thuật số; B- Learning kế thừa những ưu điểm của học trực tuyến E-Learning và sẽ giúp tận dụng tối đa lợi ích mà phương tiện công nghệ mang lại. 1.2.3. Các cấp độ của mô hình dạy học kết hợp Mô hình dạy học kết hợp được coi là phương án tối ưu nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning không thể thay thế được những hình thức học trên lớp. Việc sử dụng mô hình dạy học kết hợp được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn cấp độ vĩ mô của sự kết hợp là kết hợp ở cấp độ hoạt động (Activity level); kết hợp ở cấp độ khóa học (Courrse level); kết hợp ở cấp độ chương trình (Program level) và kết hợp ở cấp độ thể chế (Institutional level). 6
- 1.2.4. Các mô hình dạy học kết hợp Hiện nay, dạy học kết hợp được phát triển và phổ biến trong thực tiễn giáo dục ở nhiều nước trên thế giới trong sáu mô hình sau: - Mô hình face - to - face driver (hướng dẫn trực tiếp trên lớp và kết hợp các phương tiện điện tử có kết nối Internet): mô hình này dựa trên mô hình lớp học giáp mặt (face to face), mặc dù phần lớn các hoạt động trên lớp đã được thay thế bởi các hoạt động học trực tuyến. Thời lượng học trực tiếp với giáo viên là bắt buộc đối với mô hình này và các hoạt động học trực tuyến được sử dụng để bổ trợ kiến thức cho người học. Đọc tài liệu, làm bài tập trắc nghiệm và các bài tập đánh giá khác đều được hoàn thành online, ở nhà. Mô hình cho phép người học và giáo viên có nhiều thời gian để chia sẻ kiến thức, kĩ năng cũng như dành cho các hoạt động học tập đặc biệt như thảo luận và làm việc nhóm. Mô hình này cũng đặc biệt phù hợp với những lớp học đa dạng, người học có sự phân khúc khác nhau về khả năng nhận thức. - Mô hình rotation (mô hình quay vòng/luân phiên): Đây thực chất là sự biến thể của mô hình trạm học tập đã được các giáo viên sử dụng trong nhiều năm qua. Thời gian biểu được thiết lập để người học vừa có thời gian học tập trực tuyến (thông qua các thiết bị điện tử trong lớp học) và học trực tiếp với GV. Mô hình này bao gồm ba mô hình học tập nhỏ: station rotation (hoán đổi trạm), lab rotation (hoán đổi phòng thực hành), individual rotation (quay vòng cá nhân). - Mô hình flex (linh hoạt): Mô hình này chủ yếu dựa trên hướng dẫn giảng dạy trực tuyến, các giáo viên không chỉ đưa ra những hướng dẫn mà còn đóng vai trò là người trực tiếp hướng dẫn người học. Toàn bộ chương trình học được người học truy cập qua các phần mềm học tập trực tuyến. Giáo viên phải xây dựng hệ thống bài giảng online, các phương pháp đánh giá kiểm tra trực tuyến. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các đối tượng vừa học vừa làm. - Mô hình lab school (phòng thực hành): Mô hình cho phép người học được tham gia các lớp học trực tuyến toàn thời gian trong suốt khóa học. Các giáo viên sẽ không tham gia giảng dạy trực tiếp trên lớp mà thay vào đó là các trợ giảng đã được đào tạo tham gia giải đáp thắc mắc cho người học trên lớp. - Mô hình self-blended (kết hợp tự do): Mô hình này cho phép người học được tham gia học các môn học không nằm trong chương trình học của họ. Người học vẫn tham gia các lớp học giáp mặt nhưng sau đó có thể đăng kí tham gia học các môn học khác và tự học. - Mô hình online driver (học trực tuyến): Mô hình này khác hẳn với mô hình học tập giáp mặt. Người học học tập từ xa và nhận hướng dẫn học tập thông qua nền tảng trực tuyến. Giáo viên là người thiết kế các bài giảng trực tuyến, các bài tập, bài đánh giá để người học truy cập học tập trực tuyến. Người học được giáo viên giải đáp thắc mắc qua việc hỏi đáp trực tuyến. 7
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình face - to - face driver để xây dựng kế hoạch dạy học và tiến hành thực nghiệm sư phạm. 1.2.5. Các mức độ sử dụng mô hình dạy học kết hợp Để dễ dàng vận dụng các cấp độ kết hợp và sử dụng các mô hình DHKH theo tỉ lệ giữa dạy học giáp mặt với dạy học trực tuyến, chúng tôi chia 3 mức độ sử dụng mô hình DHKH như sau: - Mức độ 1: Giáo viên cung cấp bài giảng và giảng bài trên lớp, hỗ trợ các tài liệu hướng dẫn môn học cho người học. Ở mức độ này, lớp học giáp mặt đóng vai trò chủ đạo, lớp học trực tuyến chỉ đóng vai trò hỗ trợ (không bắt buộc). Tỉ lệ kết hợp giữa lớp học giáp mặt và lớp học trực tuyến là 80:20. - Mức độ 2: Giáo viên phải thiết kế các bài giảng trực tuyến và cung cấp cho người học. Mức độ này thì vai trò của lớp học giáp mặt và lớp học trực tuyến ngang bằng nhau (50:50). - Mức độ 3: Giáo viên cung cấp tài liệu đa phương tiện (có âm thanh, hình ảnh, video…) cho người học, xây dựng hệ thống kiểm tra trực tuyến để kiểm tra định kỳ cho môn học. Mức này cao hơn hẳn so với 2 mức độ trước, học tập trực tuyến đóng vai trò chủ đạo ở mức này. Tỉ lệ kết hợp giữa lớp học giáp mặt và lớp học trực tuyến là 30:70. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng khóa học kết hợp thông qua thiết kế website học trực tuyến ở mức độ 2. Tỉ lệ kết hợp giữa dạy trực tiếp (giáp mặt) và trực tuyến là 50:50 nhằm nâng cao chất lượng học tập và phát triển năng lực tự học cho HS. 1.2.6. Các phương án tổ chức dạy học kết hợp Trong dạy học kết hợp, việc phối kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau và dựa trên việc lựa chọn các mức độ phù hợp. Các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với dạy học kết hợp có thể kể đến như: lớp học đảo ngược, dạy học theo trạm, dạy học dự án, dạy học theo nhóm nhỏ,… Lớp học đảo ngược (Flipped classroom): Người học sẽ tự tìm hiểu bài giảng do giáo viên cung cấp thông qua LMS hoặc bằng các phương tiện công nghệ, tìm kiếm tài liệu qua Internet. Việc tìm hiểu trước nội dung kiến thức do giáo viên chuẩn bị trở thành bài tập về nhà. Các phần thảo luận, tham gia các hoạt động học tập gắn với thực tiễn sẽ được thực hiện trên lớp, trong đó giáo viên đóng vai trò là người định hướng, hỗ trợ học sinh. Chính vì thế, đây là phương án dạy học phù hợp với dạy học kết hợp. Dạy học theo trạm (Station rotation): là cách thức tổ chức dạy học tập trung vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm học sinh khác nhau. Học sinh có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm 8
- hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt. Đây cũng là phương pháp dạy học phù hợp với Blended learning, trong đó các trạm học tập được thiết kế sao cho có sự kết hợp giữa học tập trực tuyến và học tập giáp mặt (F2F). Dạy học dự án (Project-Based Learning): Đây là một mô hình dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”. Nó giúp phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương án lớp học đảo ngược để tổ chức và thiết kế tiến trình dạy học. 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học kết hợp - Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất của cơ quan đào tạo Trong thời đại khoa học công nghệ, muốn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì ngoài yếu tố con người còn phải có trang thiết bị cần thiết. Đặc biệt đối với việc áp dụng dạy học kết hợp thì các yêu cầu về cơ sở vật chất là rất cần thiết. Nhà trường cần phải đầu tư trang thiết bị, phần mềm về công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu dạy và học. Cụ thể như kết nối Internet, phòng máy tính, máy chiếu, máy in, phòng đa phương tiện (multimedia), nền tảng hỗ trợ quản lý học tập trực tuyến e-learning, các phần mềm dạy học, v.v. Phòng học cần trang bị máy tính, máy chiếu và một hệ thống mạng Internet hoạt động ổn định. Đối với việc triển khai dạy học trực tuyến, cần có một nền tảng hỗ trợ quản lý học tập. - Đối với giáo viên Trong dạy học trực tuyến cũng như dạy học truyền thống, vai trò của người GV là vô cùng quan trọng. GV cần phải biết sử dụng các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc dạy học, biết lựa chọn các tài nguyên phù hợp cho các đối tượng học sinh khác nhau, biết thiết kế, lựa chọn các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với năng lực và kỹ năng sử dụng công nghệ của HS. Thực tế cho thấy, GV không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động học tập mà còn có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn HS, xây dựng các nội dung học tập giúp HS tự truy cập, và quan trọng là dạy cho HS những kỹ năng quan trọng khi khai thác, xử lý thông tin bao gồm cả các kỹ năng máy tính cần thiết. Chính vì thế nếu một đội ngũ GV có trình độ chuyên môn tốt nhưng trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính chưa thành thạo thì không thể đáp ứng được các yêu cầu về mặt “kỹ thuật” để triển khai dạy học kết hợp. - Đối với học sinh Dạy học kết hợp làm thay đổi cấu trúc quá trình dạy học theo hướng cá nhân hóa người học: chương trình linh hoạt, dễ cập nhật, điều chỉnh, đáp ứng tối đa nhu cầu và phong cách học tập của người học. Đối với HS, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng quan trọng. Bên cạnh những giờ học trên lớp thì việc tự học qua 9
- mạng sẽ quyết định chất lượng học tập của chính mỗi cá nhân HS. HS không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải biết cách phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu quả. Việc duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng có ý nghĩa hơn đối với loại hình học tập này. Tuy nhiên HS, hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng cách học thụ động truyền thống, tâm lý học phải có thầy, một số nội dung quá tải trên lớp học, v.v. dẫn đến việc tự học qua mạng chưa trở thành động lực học tập. 1.2.8. Các công cụ hỗ trợ dạy học theo mô hình dạy học kết hợp Sau đây là một số phương tiện và công cụ dùng để hỗ trợ dạy học theo mô hình dạy học kết hợp: Edmodo, moodle, Grockit, edublogs, skype, google sites, google Classroom, … Ngoài ra ta còn có thêm các công cụ, phần mềm hỗ trợ việc dạy học trực tuyến rất quen thuộc, gần gũi đối với học sinh và giáo viên như là: Facebook, zalo, gmail, zoom, google meet, microsoft teams, azota,… Trong nghiên cứu này để thiết kế bài giảng trực tuyến và tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi sử dụng công cụ google sites và một số ứng dụng quen thuộc như zalo, facebook, gmail... 1.2.9. Các bước xây dựng kế hoạch dạy học kết hợp Để triển khai mô hình dạy học kết hợp được hiệu quả, giáo viên có thể thực hiện theo các bước dưới đây: Bước 1: Phân tích cấu trúc nội dung của bài, chương và điều tra nhu cầu người học Đây là công việc đầu tiên rất quan trọng khi triển khai mô hình học tập kết hợp. Và là cơ sở để khẳng định sự cần thiết và phù hợp của việc áp dụng mô hình dạy học kết hợp cho nội dung kiến thức. Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được tương ứng với nội dung Xác định mục tiêu cần đạt không chỉ định hướng cho việc tổ chức hoạt động dạy học mà còn là cơ sở để thiết kế các hoạt động, công cụ kiểm tra đánh giá. Mục tiêu cần đạt được định hướng trên các mặt: kiến thức cần đạt, kỹ năng được rèn luyện, thái độ cần hình thành và năng lực hướng đến. Bước 3: Lựa chọn mô hình phù hợp GV có thể lựa chọn các mô hình sau: mô hình lớp học đảo ngược, mô hình dạy học theo trạm, mô hình dạy học dự án, … Bước 4: Số hóa học liệu Để thuận tiện cho việc tổ chức thực hiện mô hình dạy học kết hợp, giáo viên nên sắp xếp học liệu phục vụ nội dung bài học một cách khoa học và lựa chọn định dạng số hóa phù hợp cho mỗi loại học liệu ở dạng “thô”. Ý đồ sư phạm của giáo viên và nền tảng công nghệ hiện có sẽ quyết định định dạng số hóa của học liệu. Giáo 10
- viên có thể sử dụng sự hỗ trợ của các phần mềm tin học phổ biến như: MS. PowerPoint, Adobe Presenter, Office Mix, Camscanner, Ispring suite… để số hóa học liệu. Bước 5: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học chi tiết Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học có thể được ví như linh hồn của bài dạy, mang lại cái nhìn xuyên suốt, nhất quán về tính logic của nội dung, cấu trúc các thông tin liên quan đến bài học. Kế hoạch tổ chức cần thể hiện được tính hợp lý, tương thích và khả thi của các phương án kết hợp trong bài dạy, tránh lạm dụng các yếu tố công nghệ. Bước 6: Lựa chọn các công cụ, nền tảng công nghệ phù hợp Bước 7: Vận hành thử, đánh giá Để vận hành giáo viên cung cấp địa chỉ, thông tin về khoá học và mở quyền truy cập cho học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ theo tiến trình và yêu cầu trong khóa học. 1.3. Năng lực tự học trực tuyến 1.3.1. Khái niệm về năng lực Theo chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 của Bộ GD&ĐT, thì năng lực được hiểu như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” 1.3.2. Khái niệm tự học Theo Từ điển Giáo dục học (2001): “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành” 1.3.3. Khái niệm năng lực tự học NLTH là khả năng người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hoá việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng/năng lực. NLTH không chỉ dừng ở mức độ chủ động thu nhận kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với việc học, mà còn nhấn mạnh vào khả năng vận dụng giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể hoặc các tình huống xác định. 1.3.4. Khái niệm và cấu trúc năng lực tự học trực tuyến Năng lực tự học trực tuyến NLTHTT là khả năng người học tự lực, chủ động từ việc nghiên cứu mục tiêu học tập, tìm kiếm thông tin trên website / internet, xử lý thông tin, lập báo cáo kết 11
- quả học tập đến việc tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập trực tuyến để từ đó tự điều chỉnh quá trình học tập trước khi lên lớp học giáp mặt. Cấu trúc năng lực tự học trực tuyến NLTHTT được biểu hiện thông qua kết quả học tập đạt được. Chúng tôi đề xuất cấu trúc của NLTHTT gồm các thành tố sau: KN nghiên cứu mục tiêu học tập, KN tìm kiếm thông tin học tập trên website / internet, KN xử lí thông tin học tập, KN lập báo cáo kết quả học tập và KN tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập. Cụ thể: + Kĩ năng nghiên cứu mục tiêu học tập Mục tiêu của học tập là kết quả cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được sau khi học xong một bài học, một chương, một môn học nào đó. Mục tiêu học tập được xác định dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng trong khi xây dựng chương trình môn học đó, nên nó có ý nghĩa định hướng toàn bộ quá trình tổ chức dạy - học, liên quan mật thiết đến xây dựng nội dung, phương tiện, phương pháp, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Như vậy, việc người học tự nghiên cứu mục tiêu học tập có ý nghĩa định hướng toàn bộ quá trình tự học trong bất kỳ hình thức tự học nào. HS tự nghiên cứu và xác định đúng hệ thống mục tiêu học tập sẽ giúp các em lựa chọn đúng hình thức, phương pháp, phương tiện, cách học để đạt được mục tiêu học tập và cũng là căn cứ để đánh giá kết quả tự học. + Kĩ năng tìm kiếm thông tin học tập trên website/Internet Những kiến thức GV cung cấp trong bài học trên website, còn có nguồn tài liệu tham khảo chính được cung cấp trong kho tài nguyên là các học liệu trên website để người học tham khảo mở rộng kiến thức. + Kĩ năng xử lí thông tin thông tin học tập Là tập hợp những kĩ năng mà người học tự xử lí thông tin thông tin học tập để hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên website, đồng thời phải xác định thời gian và không gian hoàn thành nhiệm vụ tự học. Trước tiết học giáp mặt bài mới của môn học, GV quy định thời điểm và khoảng thời gian người học trong lớp truy cập trang website để tự học dưới sự giám sát và tư vấn, điều khiển của GV. Người học xử lí thông tin thông tin học tập trên website theo quy trình gồm các kĩ năng như sau: Định hướng hoạt động học Các nội dung kiến thức cần lĩnh hội GV đã chuyển lên website học tập trực tuyến. Người học cần phân tích được chính xác mục đích câu hỏi của GV đưa ra để định hướng hoạt động học và xác định chuẩn xác hành động cần thực hiện. Tự học (học một mình) Người học thao tác trên các tổ hợp đa phương tiện để tự tìm câu trả lời và tự chiếm lĩnh kiến thức mới. 12
- Thảo luận (học bạn) Người học vào phòng chatroom để tiến hành thảo luận với các bạn, từ đó người học tự điều chỉnh kết quả tự học cá nhân và rút ra kết luận (kiến thức của nhóm/lớp). Tóm tắt kết quả học tập Người học tự viết tóm tắt nội dung kiến thức chiếm lĩnh được theo từng nội dung hay từng mục của bài học. Vận dụng, liên hệ thực tế Từ nội dung kiến thức người học mới chiếm lĩnh được, người học tự nêu các ví dụ cụ thể liên hệ và vận dụng vào thực tế. + Kĩ năng lập báo cáo kết quả học tập Người học tự lập dàn ý bài học và tự hệ thống hóa nội dung học tập theo một trình tự logic giữa các ý một cách chính xác, sáng tạo và giải thích được logic của các nội dung học tập. Sau đó, gửi bài báo cáo cho GV qua website để GV tiến hành nhận xét, đánh giá kết quả tự học (ưu, khuyết) cho mỗi người học trước khi lên lớp học giáp mặt. + Kĩ năng tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập Dựa vào kết quả tự nghiên cứu mục tiêu bài học, người học tự đặt các câu hỏi hướng vào trọng tâm, có tính hệ thống và tự đưa ra câu trả lời đúng, đủ yêu cầu của câu hỏi; diễn đạt nội dung câu trả lời ngắn gọn, logic, súc tích và sáng tạo để tự kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu. Đồng thời, tự đối chiếu kết quả học tập so với mục tiêu để tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, chỉ rõ được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục. 1.4. Thực trạng việc sử dụng dạy học kết hợp trong dạy học Toán THPT để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho học sinh Để tìm hiểu về việc vận dụng dạy học kết hợp trong dạy học Toán THPT hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực tự học trực tuyến cho HS, chúng tôi thực hiện cuộc điều tra, tham khảo ý kiến của HS và GV đang giảng dạy môn Toán học Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên Đối với HS - Điều tra thời gian HS sử dụng Internet trong ngày. - Điều tra thuận lợi, khó khăn khi sử dụng mạng, trang Web trong học tập. - Điều tra mục đích HS sử dụng thiết bị công nghệ và Internet. - Điều tra về vai trò của tự học. - Điều tra về mức độ tự học trực tuyến của HS. - Điều tra về cách thức tự học của học sinh THPT. 13
- Đối với GV - Suy nghĩ của giáo viên về khối lượng kiến thức, nội dung của từng bài trong sách giáo khoa Toán 10 kết nối tri thức với cuộc sống so với thời gian một tiết học . - Điều tra khả năng sử dụng và khai thác mạng internet trong hoạt động dạy học. - Điều tra thuận lợi, khó khăn khi sử dụng mạng, trang Web trong dạy học. - Điều tra mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV để phát triển năng lực tự học. - Điều tra về phương thức GV kết nối với HS ngoài giờ lên lớp. - Thăm dò ý kiến GV về DH qua mạng. Đối tượng và phương pháp điều tra Từ ngày 05/09/2022 đến ngày 30/09/2022, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng bằng cách lập google biểu mẫu với nội dung câu hỏi được trình bày ở phụ lục 1 và phụ lục 2. Chúng tôi khảo sát 8 GV dạy toán và 110 HS Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Kết quả tổng hợp và đánh giá Kết quả được thống kê như sau: Đối với HS Thứ nhất, HS chủ yếu sử dụng điện thoại thông minh (hơn 89%) để truy cập internet và thời gian truy cập internet của HS trên ngày thể hiện qua bảng 2 Bảng 2. Thời gian truy cập Internet trên ngày của HS THPT Thời gian truy cập trên ngày của HS Tỉ lệ Không truy cập 4,5% Dưới 1 giờ 13,6% Từ 1 giờ đến 2 giờ 18,3% Từ 2 giờ đến 3 giờ 36,3% Trên 3 giờ 27,3% Khảo sát về thời gian HS sử dụng internet trong một ngày cho thấy phần lớn HS sử dụng internet trên 2 giờ. Nếu trừ đi thời gian đi học, ăn, ngủ, nghỉ thì thời gian như vậy là tương đối nhiều. Đây vừa là ưu điểm cũng vừa là nhược điểm nếu sử dụng không đúng mục đích. Trong số HS được điều tra: 14
- + Tỉ lệ thời gian truy cập internet 80% cho giải trí, chỉ có 20% cho học tập và nghiên cứu bài học. + Số HS được hỏi đã được biết đến khái niệm E-learning là 10%, trong đó có 4% đã được học trên hệ thống và 6% tham gia làm thử đề thi và học ngoại ngữ, tin học. Thứ hai, về các trở ngại khi HS sử dụng mạng, website trong học tập được thể hiện trong bảng 3. Bảng 3. Những trở ngại của HS khi sử dụng môi trường trực tuyến trong học tập Những trở ngại của HS Tỉ lệ Tốc độ truy cập chậm 28,8% Không biết sử dụng website học tập 3,6% Chi phí thuê đường truyền lớn 71,4% Nhiều thông tin không chính xác 11% Không có trang thiết bị để học trực tuyến 6% Không trở ngại 12% Khảo sát về những trở ngại của HS khi sử dụng môi trường trực tuyến trong học tập, cho thấy hầu hết đều trở ngại về chi phí đường truyền và tốc độ truy cập chậm. Điều này cũng dễ thấy vì những HS được điều tra nằm ở vùng nông thôn có điều kiện tương đối là thiếu thốn và khó khăn về nhiều mặt. Tiếp tục chuỗi khảo sát về mức độ sử dụng internet của HS, chúng tôi tiến hành khảo sát mục đích sử dụng thiết bị công nghệ của HS cho thấy rằng phần lớn HS sử dụng internet để tìm kiếm thông tin (chiếm khoảng 89,7%), tiếp theo là sử dụng internet để chơi game (chiếm khoảng 50%) và trao đổi với thầy cô (chiếm khoảng 38,4%), chỉ có 6,4% HS sử dụng để trao đổi học tập trên diễn đàn và hơn 10% HS sử dụng internet để tự học trực tuyến các bài học qua mạng. Bảng 4. Mục đích sử dụng Internet của HS THPT Mục đích sử dụng Internet của HS Tỉ lệ Chia sẻ tài liệu học tập với người khác 32,1% Trao đổi học tập trên diễn đàn 6,4% Tự học trực tuyến các bài học trên mạng 12,8% Tìm kiếm thông tin từ Internet 89,7% Sử dụng Internet để chơi game 50% 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 43 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 47 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
38 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn