intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chương Điện trường - Vật lý 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chương Điện trường - Vật lý 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về tiến trình dạy học phát triển năng lực học sinh; Nghiên cứu về hình thức tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược; Nghiên cứu cấu trúc và mục tiêu dạy học một số bài thuộc chương Điện trường - Vật lý 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chương Điện trường - Vật lý 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------* * * ------- SÁNG KIẾN Tên đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐIỆN TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT Lĩnh vực: VẬT LÍ Năm thực hiện: 2024
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN Tên đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐIỆN TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THPT Lĩnh vực: VẬT LÍ Nhóm tác giả: Phạm Thị Phương Liên Hoàng Ngọc Ánh Nguyễn Thị Lý ĐT: 0989.132.165 ĐT: 0386.142.260 ĐT: 0975.804.023 Tổ: Khoa học tự nhiên
  3. Năm thực hiện: 2024
  4. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2 6. Tính mới và đóng góp của đề tài.................................................................2 7. Kế hoạch thực hiện đề tài............................................................................3 B. NỘI DUNG.........................................................................................................4 1. Cơ sở lý luận................................................................................................4 1.1. Mô hình lớp học đảo ngược ....................................................................4 1.1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược ..........................................................4 1.1.2. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược ...........................................4 1.1.3. Các mô hình của lớp học đảo ngược ....................................................6 1.1.4. Nguyên tắc, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược................................................................................................... 8 1.2. Năng lực tự học .......................................................................................9 1.2.1. Khái niệm năng lực tự học ...................................................................9 1.2.2. Các biểu hiện của năng lực tự học. .......................................................9 1.2.3. Phát triển năng lực tự học cho học sinh ...............................................11 2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................12 2.1. Điều tra thực trạng dạy học môn Vật lý theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường phổ thông ......................................................................................12 2.2. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược ............14 3. Giải pháp thực hiện vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương “Điện trường” - Vật lý 11 (Kết nối tri thức với cuộc sống) ...............15 3.1. Thiết kế các hoạt động dạy học một số bài thuộc chương “Điện trường” - Vật lý 11 theo mô hình lớp học đảo ngược.............................................15 3.1.1. Kế hoạch dạy học Bài 16: Lực tương tác giữa hai điện tích ................15
  5. 3.1.2. Kế hoạch dạy học Bài 17: Khái niệm điện trường ...............................20 3.1.3. Kế hoạch dạy học Bài 18: Điện trường đều ........................................27 3.2. Kiểm tra đánh giá.....................................................................................34 4. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................38 4.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................38 4.2. Đối tượng thực nghiệm.............................................................................38 4.3. Nội dung thực nghiệm..............................................................................38 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................43 PHỤ LỤC
  6. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của kinh tế - xã hội đặt ra những yêu cầu mới đối với con người, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho ngành giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; quan tâm hình thành, phát triển năng lực tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường kĩ năng thực hành, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đổi mới phương pháp dạy học là tăng cường vận dụng phương pháp dạy học tích cực để thực hiện mục tiêu giáo dục mới: hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Để đổi mới phương pháp dạy học, ta cần đổi mới cách thức tiến hành các phương pháp, đổi mới phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học mới nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học ở người học. Đặc biệt, việc sử dụng các mô hình, kĩ thuật dạy học được xem là mấu chốt trong việc phát huy năng lực tự học, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Mô hình “Lớp học đảo ngược” (flipped classroom) là hình thức dạy học hiện đại được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Nếu như trong lớp học truyền thống, học sinh sẽ được phát huy năng lực của mình thông qua việc nghe giảng bài, tiếp nhận những kiến thức, khái niệm ở lớp, việc làm bài tập thực hành, củng cố, vận dụng chủ yếu tại nhà; thì ngược lại, đối với lớp học đảo ngược, học sinh sẽ phải tự tìm hiểu nghiên cứu bài giảng, kiến thức, khái niệm, chuẩn bị trước ở nhà thông qua đọc tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như băng hình, trình chiếu PowerPoint, và khai thác tài liệu trên mạng, toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động củng cố giải bài tập, vận dụng lí thuyết vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. Mô hình “lớp học đảo ngược” khắc phục được hạn chế là học sinh dễ gặp khó khăn, mất tập trung, khi phải làm bài tập vận dụng (nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy bao gồm “ứng dụng”, “phân tích”, “tổng hợp” và “đánh giá") ở nhà không có sự hướng dẫn của GV, ưu điểm của mô hình là các bài tập vận dụng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ, hợp tác của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Qua việc dạy và học bằng mô hình “Lớp học đảo ngược”, học sinh được rèn luyện, phát triển năng lực hợp tác, hỗ trợ nhau cùng tìm hiểu các kiến thức ở nhà cũng như trong các hoạt động ở lớp. Với tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với hoạt động giáo dục, nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học chương Điện trường - Vật lý 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT”. 1
  7. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương ĐIỆN TRƯỜNG - Vật lý 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT”. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11 trường THPT Diễn Châu 2, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học Vật lí lớp 11 nói chung và các kiến thức, kĩ năng, kỹ thuật dạy học của một số bài thuộc chương Điện trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về tiến trình dạy học phát triển năng lực học sinh. - Nghiên cứu về hình thức tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Nghiên cứu cấu trúc và mục tiêu dạy học một số bài thuộc chương Điện trường - Vật lý 11. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá năng lực học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu thực tiễn (quan sát, phỏng vấn, điều tra, khảo sát) xác định thực trạng dạy học - Thực nghiệm sư phạm 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài: - Ứng dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại trong dạy học và giáo dục đã được triển khai từ nhiều năm nhưng để ứng dụng chúng một cách hiệu quả trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì còn rất nhiều khó khăn. - Đề tài đã bắt nhịp kịp xu thế, ứng dụng chuyển đổi số - khai thác, vận dụng linh hoạt các phần mềm để hỗ trợ giáo viên, học sinh nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong quá trình học tập. - Góp phần làm sáng tỏ về cách thức vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để tổ chức dạy học một số bài thuộc chương Điện trường Vật lý 11 nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt của bài học và góp phần phát triển năng lực tự học của học sinh. - Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, các mô hình, kỹ thuật dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2
  8. 6.2. Đóng góp của đề tài: - Về mặt lý luận: Góp phần xây dựng cơ sở lý luận về dạy học bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh. - Về mặt thực tiễn: + Đóng góp một phương án dạy học một số bài thuộc chương “Điện trường” Vật lý 11 nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Tạo cơ sở đưa ra các đề xuất vận dụng phương pháp dạy học hiện đại, phát huy khả năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh trong nhà trường phổ thông. 7. Kế hoạch thực hiện đề tài Nội dung Thời gian Biện pháp thực hiện Ghi chú công việc Xác định tên đề tài Tham khảo tài liệu và 10/2023 - 11/2023 Tìm hiểu tài liệu, cơ sở ý kiến các chuyên lý luận và thực tiễn. gia. Viết và hoàn thiện đề Nghiên cứu tài liệu 11/2023 - 12/2023 cương Viết và hoàn thiện Sáng Tiến hành thực 1/2024 - 3/2024 kiến kinh nghiệm nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm 3
  9. B. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Mô hình lớp học đảo ngược 1.1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược là mô tả một “sự đảo ngược của giáo dục truyền thống”. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Trong lớp học đảo ngược, học sinh được tiếp xúc với nguồn thông tin mới bên ngoài lớp học thông qua việc đọc hoặc nghiên cứu bài giảng, xem video ở nhà, thời gian học trên lớp được sử dụng để thực hiện các hoạt động lĩnh hội kiến thức mang tính thách thức như: giải quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận... Học sinh sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết hơn, các em có thể tiếp cận bài giảng bất kỳ thời gian nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Các công nghệ E-Learning, Google form, Quizzi… giúp học sinh hiểu kỹ hơn các vấn đề lý thuyết, từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học ở lớp. 1.1.2. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Với hình thức lớp học đảo ngược, giáo viên (GV) giao nhiệm vụ cho học sinh (HS) nghiên cứu bài học ở nhà, HS tự học qua video bài giảng hoặc bài giảng trên mạng để thu nhận kiến thức, tự liên hệ với GV và bạn bè thông qua thảo luận trực tuyến trên mạng. Đến lớp, GV không phải dạy những nội dung, kiến thức trong bài giảng mà chỉ hỗ trợ, thảo luận, trao đổi, giải thích những vấn đề phát sinh mà HS không thể giải quyết được, ngoài ra còn thời gian để thực hành, ứng dụng, làm bài tập, thảo luận, làm việc nhóm. Trong mô hình dạy học này, giáo viên có nhiều cơ hội trong quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng học sinh, tạo không gian để HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác bạn bè và đánh giá được kết quả học tập của bản thân, nâng cao năng lực tự học, tự đánh giá. Cơ sở khoa học của lớp học đảo ngược là dựa trên 6 bậc gồm ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Trong lớp học truyền thống, thời gian bị giới hạn, GV chỉ hướng dẫn HS nội dung bài học để đạt được 3 mức độ đầu là ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng. Để đạt 4
  10. đến các mức độ nhận thức cao hơn, HS phải nỗ lực tự học tập và nghiên cứu ở nhà. Đây chính là trở ngại lớn với đa số HS. Mô hình mới đã đảo ngược lớp học truyền thống, cụ thể 3 mức độ đầu được HS thực hiện ở nhà, nhờ những video hướng dẫn, bài giảng ngắn của GV, bài giảng trong kho tư liệu của trường hoặc trên mạng Internet. Còn thời gian ở lớp, GV và HS sẽ cùng làm việc nhằm đạt được ba bậc cao hơn là phân tích, tổng hợp và đánh giá. Thang đo Bloom được xem là một công cụ nền tảng để phân loại các mục tiêu và kỹ năng khác nhau mà các nhà giáo dục đặt ra cho học sinh của họ (mục tiêu học tập). Thang đo này được đề xuất vào năm 1956 bởi Benjamin Bloom, một nhà tâm lý học giáo dục tại Đại học Chicago (Mĩ). Như vậy, theo thang đo Bloom thì việc truyền thụ kiến thức mới thuộc về người thầy và nhiệm vụ này chỉ ở bậc thấp (tức là “biết” và “hiểu”). Còn nhiệm vụ học sinh làm bài tập vận dụng thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm “vận dụng”, “phân tích”, “đánh giá” và “sáng tạo”). Bảng 1. Hoạt động trong lớp học đảo ngược 5
  11. Khi so sánh giữa hai mô hình, có thể nhận thấy sự khác biệt cơ bản trong việc tổ chức các hoạt động trong và ngoài lớp học, giữa mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống. Các công nghệ hỗ trợ học trực tuyến ở nhà đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp học sinh hiểu kĩ hơn về lý thuyết, từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học trên lớp. Như vậy, việc học tập của học sinh sẽ hiệu quả hơn, người học chủ động hơn, tự tin hơn trong việc tích lũy kiến thức. Điều này khác với lớp học truyền thống, học sinh đến trường nghe giảng bài thụ động, sau đó các em về nhà làm bài tập và quá trình làm bài tập sẽ khó khăn nếu học sinh không hiểu bài. 1.1.3. Các mô hình của lớp học đảo ngược Dựa vào đặc trưng mô hình lớp học đảo ngược tác giả Mark Frydenberg của Huffington Post chỉ ra rằng: “Mỗi lớp học đều khác nhau, với các mức độ tiếp cận công nghệ khác nhau, động lực học sinh trong học tập cũng khác nhau, khả năng sử dụng CNTT trong mỗi người học cũng như người dạy khác nhau. Vì vậy, lớp học đảo ngược được chia thành nhiều mô hình khác nhau. Việc giáo viên linh hoạt sử dụng kiểu mô hình nào trong 7 mô hình lớp học đảo ngược còn tùy vào nhiều yếu tố để chọn. 6
  12. - Lớp học đảo ngược căn bản: học sinh được giao “bài tập về nhà” là xem video các giờ giảng và đọc các tài liệu liên quan đến nội dung tiết học. Trong giờ học, học sinh trình bày nội dung các em đã học được thông qua bài tập trên lớp, với giáo viên thì dành thời gian cho việc hỗ trợ thêm. - Lớp học đảo ngược chú trọng vào thảo luận: giáo viên giao các video bài giảng, cũng như các video hay tài liệu tham khảo khác liên quan đến nội dung tiết học. Khi đó, thời gian trên lớp học được dành cho thảo luận và khám phá về chủ đề/môn học. - Lớp học đảo ngược chú trọng làm mẫu, chú trọng vào việc thể hiện/trình diễn: nó phù hợp đối với những môn học đòi hỏi học sinh phải ghi nhớ và lặp lại các hoạt động một cách chính xác - như là Hóa học, Vật lý, và các giờ Toán học - sẽ rất hữu ích nếu có một video để có thể tua và xem lại. Trong mô hình này, giáo viên sử dụng phần mềm ghi lại màn hình để trình diễn hoạt động theo cách cho phép học sinh học theo tốc độ của chính các em. - Lớp học đảo ngược Faux/The Faux-Flipped Classroom: Một ý tưởng tuyệt vời mà EducationDrive khám phá ra rất phù hợp với lứa tuổi nhỏ, độ tuổi mà bài tập về nhà theo đúng nghĩa là không thích hợp. Mô hình LHĐN theo cách này thay bằng việc yêu cầu học sinh xem video ở lớp thì cho các em cơ hội đọc/xem tài liệu theo tốc độ của riêng mình, giáo viên đi từ em này sang em khác và hỗ trợ mỗi học sinh nhỏ tuổi theo cách các em cần. - Lớp học đảo ngược dựa vào nhóm: Mô hình này bổ sung yếu tố mới để giúp học sinh học được từ nhau/hỗ trợ nhau. Với video bài giảng và những nguồn học liệu khác được chia sẻ từ trước đó. Sự thay đổi xảy ra khi học sinh đến lớp, ghép thành nhóm để giải quyết bài tập ngày hôm đó. Hình thức này cho phép học sinh học từ nhau và giúp nhau không chỉ tìm ra câu trả lời đúng mà còn học được cách giải thích cho bạn tại sao câu trả lời lại đúng. - Lớp học đảo ngược ảo: đối vối những học sinh lâu năm hơn và trong một vài khóa học, lớp học đảo ngược (LHĐN) có thể loại bỏ hoàn toàn nhu cầu về thời gian cho lớp học. Một số giảng viên ở trường đại học và cao đẳng hiện nay chia sẻ bài giảng cho sinh viên xem, giao bài tập và nhận bài thông qua các hệ thống quản lý trực tuyến và chỉ cần sinh viên gặp trực tiếp một thầy một trò dựa trên nhu cầu của từng cá nhân. - “Đảo ngược” giáo viên: tất cả video được tạo ra cho LHĐN không nhất thiết phải bắt đầu và kết thúc với giáo viên. Học sinh cũng có thể sử dụng video để thể hiện tốt hơn trình độ và khả năng của mình. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho mỗi học sinh các hoạt động đóng vai/thực hành để thể hiện năng lực hoặc yêu cầu mỗi học sinh quay phim bản thân trình bày một chủ đề như một cách để “dạy giáo viên”. 7
  13. 1.1.4. Nguyên tắc, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược + Nguyên tắc tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược: - Đảm bảo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo ngược, việc truyền tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để có thể thực hiện lớp học đảo ngược. Các công cụ, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học: + Tiến trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược: Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp Giai đoạn 1. Trước giờ học trên lớp Hoạt động 1. Xác định vấn đề, nhiệm vụ học tập Mục tiêu: Học sinh xác định vấn đề và nhiệm vụ học tập; hình thành một số kiến thức, kĩ năng mới qua các nhiệm vụ học tập được giao trước khi đến lớp (chủ yếu ở mức độ biết và hiểu). 1. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh qua hệ thống LMS hoặc trang Zalo để thực hiện trước giờ học. Nhiệm vụ học tập cần được giao cụ thể, rõ ràng, gắn với kiến thức sẽ triển khai ở bài học mới. Giáo viên có thể gửi kèm video bài giảng, học liệu số… để học sinh tìm hiểu bài mới. 2. Học sinh thực hiện các nhiệm vụ được giao theo cá nhân hoặc theo nhóm và nộp sản phẩm. 3. Học sinh ghi lại những thắc mắc, băn khoăn về nhiệm vụ, nội dung được giao và gửi lên hệ thống LMS hoặc Zalo. 4. Giáo viên kiểm tra kết quả, nhắc nhở học sinh trước khi học trực tiếp trên lớp. Giáo viên chọn ra các bài có vấn đề để chuẩn bị thảo luận trên lớp. Giai đoạn 2. Trong giờ học trên lớp Hoạt động 2. Giải quyết vấn đề, thực thi các nhiêm vụ Mục tiêu: Học sinh khắc sâu thêm về các kiến thức, kĩ năng mới hình thành ở giai đoạn 1 và hình thành một số kiến thức, kĩ năng mới (mức độ hiểu và vận dụng). 8
  14. 1. Giáo viên tạo tâm thế vào bài, nhận xét, thảo luận về quá trình, kết quả chuẩn bị các nhiệm vụ học tập của học sinh. 2. Học sinh tìm hiểu, khắc sâu các kiến thức mới thông qua các hoạt động học tập, thảo luận, tương tác với bạn cùng lớp và giáo viên. 3. Giáo viên chốt lại các kiến thức mới. Hoạt động 3. Củng cố, thực hành, luyện tập Mục tiêu: Học sinh củng cố, mở rộng kiến thức. 1. Giáo viên giao cho học sinh các nhiệm vụ học tập. 2. Học sinh thực hiện các nhiệm vụ liên quan để củng cổ, mở rộng vấn đề. 3. Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 4. Giáo viên chốt lại các kiến thức củng cố, mở rộng. Giai đoạn 3. Sau giờ học (dạy học trực tuyến) Hoạt động 4. Vận dụng, kết nối, mở rộng Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn (các tình huống thực tiễn, các văn bản khác cùng chủ đề…). 1. Giáo viên giao cho học sinh các nhiệm vụ vận dụng qua hệ thống LMS. 2. Học sinh tiếp tục tự học, thực hiện các nhiệm vụ được giao lên hệ thống LMS. 3. Học sinh chia sẻ các nhiệm vụ đã thực hiện. 4. Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh tự đánh giá chéo qua các tiêu chí được đặt ra. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1. Khái niệm năng lực tự học  Năng lực tự học là khả năng chủ động để tìm hiểu và tiếp thu kiến thức mà không cần sự giúp đỡ chủ động từ người khác. Đây là khả năng quan trọng trong quá trình học tập và phát triển bản thân. Người có năng lực tự học thường có khả năng tự quản lý thời gian, xác định mục tiêu, lựa chọn phương tiện học tập hiệu quả và giữ cho tinh thần tự chủ, sẵn sàng đối mặt với thách thức. Người có năng lực tự học có khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. 1.2.2. Các biểu hiện của năng lực tự học. Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng 9
  15. lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Điều này đã được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây: Candy đã liệt kê 12 biểu hiện của người có năng lực tự học. Ông chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập. Năng lực tự học Tính cách Phương pháp học 1. Tính kỷ luật 1. Có kỹ năng tìm kiếm và thu 2. Có tư duy phân tích thập thông tin 3. Có khả năng tự điều chỉnh 2. Có kiến thức để thực hiện các 4. Ham hiểu biết hoạt động học tập 5. Linh hoạt 3. Có năng lực đánh giá, kỹ năng 6. Có năng lực giao tiếp xã hội xử lý thông tin và giải quyết vấn Nhóm Mạo hiểm, bên ngoài (phương pháp học): nó chứa đựng các kỹ năng 7. biểu hiện sáng tạo đề học tập cầnTự tin, tích cực 8. phải có của người học, chủ yếu được hình thành và phát triển trong quá trình học, do đó phương pháp dạy của giáo viên sẽ có tác động rất lớn đến 9. Có khả năng tự học phương pháp học của học trò, tạo điều kiện để hình thành, phát triển và duy trì năng lực tự học. Sơ đồ biểu hiện của năng lực tự học Nhóm biểu hiện bên trong (tính cách): được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối bởi yếu tố tâm lý. Chính vì điều đó mà giáo viên nên tạo môi trường để học sinh được thử nghiệm và kiểm chứng bản thân, đôi khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận được lời động viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố gắng tự học. Tác giả Taylor khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ thông đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau: Người có năng lực tự học Thái độ Tính cách Kỹ năng 10 1. Chịu trách nhiệm với việc 1. Có động cơ học tập 1. Có kỹ năng thực hiện
  16. Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt động phù hợp. Thông qua mô hình trên tác giả đã phân tích ra có ba yếu tố cơ bản của người tự học, đó là thái độ, tính cách và kỹ năng. Có thể nhận thấy, sự phân định đó để nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của bản thân và khả năng hoạt động trong thực tế chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lí của người học. Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa - xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời, vì vậy tự học và năng lực tự học của học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời. 1.2.3. Phát triển năng lực tự học cho học sinh Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc rất quan trọng, thiết thực. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Hiện nay, học sinh trung học phổ thông còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi nhà trường cần đưa 11
  17. phương pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Bởi lẽ, nó không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động. Từ đó đòi hỏi mỗi nhà giáo cần nghiên cứu, khảo nghiệm, xây dựng, từng bước hoàn thiện các mô hình dạy học và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Điều tra thực trạng dạy học môn Vật lý theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường phổ thông Để khảo sát thực trạng dạy học môn Vật lý theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường phổ thông, chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát ngẫu nhiên 65 GV Vật lý THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và thu được kết quả như sau: 12
  18. 13
  19. . Qua phân tích kết quả trên chúng ta thấy rằng: đa số các GV đã sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, nhiều kỹ thuật dạy học đã được GV áp dụng như dạy học giải quyết vấn đề, hợp tác, trực quan, đảo ngược,... Đặc biệt mức độ “rất quan tâm” vận dụng mô hình lớp học đảo ngược chiếm từ 58 đến 63%. Kỹ năng của GV trong thiết kế, tổ chức, vận dụng mô hình lớp học đảo ngược chiếm khoảng 50% là mức độ thành thạo. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng trên 12% GV ít sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; gần 8% GV chưa thành thạo hoặc chưa tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược; gần 25% GV chưa tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược đối với chương “Điện trường”. Chính vì thế nên việc nghiên cứu vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nói chung, dạy học Vật lý, chương Điện trường nói riêng là điều rất cần thiết. Link tham khảo: https://forms.gle/etgbawkXaoe4ULfi8 2.2. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược 2.2.1. Thuận lợi - Về CSVC nhà trường: tất cả các lớp đã có ti vi màn hình lớn, phòng máy chiếu, màn hình Led có kết nối internet cơ bản ổn định. - Về phía HS: đa số HS đều có tinh thần tự giác, năng lực tự học, kỹ năng hoạt động nhóm, khả năng đàm thoại, … nên việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để phát huy năng lực tự chủ, tự học cho HS đạt hiệu quả cao. 14
  20. - Về phía BGH: luôn động viên các GV tích cực ứng dụng PP dạy học tích cực, trong đó có mô hình lớp học đảo ngược. 2.2.2. Khó khăn - Một số HS có hoàn cảnh khó khăn nên chưa có điện thoại thông minh hoặc có điện thoại thông minh nhưng không có điều kiện mua các gói mạng nên khó khăn trong việc học bài giảng qua video ở nhà. - Kết nối mạng ở các phòng học chưa thật sự ổn định nên còn gây khó khăn cho việc khai thác trực tuyến các phần mềm tại lớp học. - Kho dữ liệu bài giảng chưa có nhiều video đáp ứng yêu cầu học tập của HS. - Một số phụ huynh cho rằng HS không cần thiết phải học tập, làm bài tập ở nhà quá nhiều. Các em cần dành thời gian cho những đam mê riêng, kết nối bạn bè, gia đình, vui chơi, hoạt động xã hội… - Ngoài ra, do chưa hiểu thấu đáo về lớp học đảo ngược nên GV sẽ đưa ra những biện pháp định hướng học tập chưa tốt, thậm chí có GV cho rằng mô hình này sẽ dành nhiều thời gian ở lớp học để HS giải các đề thi, nâng cao thành tích thi cử. - Không phải tất cả các HS đều sẵn sàng để thực hiện cá nhân hóa học tập, sẽ có sự phân hóa lớn, một số HS có điều kiện và tích cực học tập sẽ vượt lên, ngược lại những HS không có phương tiện hoặc lười học sẽ tụt lại phía sau. - HS chưa có thói quen vào mạng tự học, tự khám phá. Nếu không có sự giám sát, các em dễ sa đà, mất thời gian vào các kênh hấp dẫn khác, do đó chưa có sự đồng thuận từ phụ huynh, nhà trường lo sợ ảnh hưởng đến kết quả thi cử. 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐIỆN TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11 (KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) 3.1. Thiết kế các hoạt động dạy học một số bài thuộc chương “Điện trường” - Vật lý 11 theo mô hình lớp học đảo ngược 3.1.1. Kế hoạch dạy học Bài 16: Lực tương tác giữa hai điện tích Chương 3: ĐIỆN TRƯỜNG Bài 16: LỰC TƯƠNG TÁC GIỮA HAI ĐIỆN TÍCH Yêu cầu cần đạt: - Thực hiện thí nghiệm hoặc bằng ví dụ thực tế, mô tả được sự hút (hoặc đẩy) của một điện tích vào một điện tích khác. - Phát biểu được định luật Coulomb và nêu được đơn vị đo điện tích. - Sử dụng biểu thức F = q1q2/4πεor2, tính và mô tả được lực tương tác giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không (hoặc trong không khí). 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1