
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học đọc văn bản sử thi ở chương trình Ngữ văn 10 (sách kết nối tri thức với cuộc sống) góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
lượt xem 3
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học đọc văn bản sử thi ở chương trình Ngữ văn 10 (sách kết nối tri thức với cuộc sống) góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh" nhằm nghiên cứu các nội dung lí luận liên quan đến đề tài và việc vận dụng để thiết kế và tổ chức dạy học đọc các văn bản sử thi trong bài 4 - Sức sống của sử thi trong chương trình Ngữ văn 10 theo mô hình lớp học đảo ngược.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học đọc văn bản sử thi ở chương trình Ngữ văn 10 (sách kết nối tri thức với cuộc sống) góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN Đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC ĐỌC VĂN BẢN SỬ THI Ở CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NAM ĐÀN 1 SÁNG KIẾN Đề tài: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC ĐỌC VĂN BẢN SỬ THI Ở CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC NGỮ VĂN Ngƣời thực hiện : NGUYỄN THỊ THU HẢI Đơn vị : THPT Nam Đàn 1 Số điện thoại : 0395985576 NĂM HỌC 2023 - 2024
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................................... 2 IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 V. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 VI. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3 2.1.1. Lý thuyết mô hình lớp học đảo ngƣợc. ........................................................... 3 2.1.2. Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Ngữ văn ...... 5 2.1.3. Mục đích, yêu cầu dạy học đọc các văn bản sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 10, sách Kết nối tri thức và cuộc sống. .............................................................. 6 2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7 2.2.1. Thực trạng dạy - học đọc văn bản và việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc (khảo sát trên các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn)..................... 7 2.2.2. Khả năng áp dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào dạy học đọc văn bản sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 10 THPT 2018...................................................... 10 II. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC VĂN BẢN SỬ THI Ở LỚP 10 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC. ........................................................................... 11 2.1. Nguyên tắc vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học đọc văn bản sử thi ở lớp 10 .......................................................................................................... 11 2.1.1. Chú ý sự “đảo ngƣợc” trong vai trò và tính chất hoạt động dạy - học của GV và HS: ...................................................................................................................... 11 2.1.2 Bám sát đặc trƣng thể loại sử thi khi dạy học đọc theo mô hình lớp học đảo ngƣợc ....................................................................................................................... 13 2.1.3 Xây dựng nội dung, hình thức, kế hoạch dạy học đọc văn bản sử thi ở lớp 10 phù hợp với mô hình lớp học đảo ngƣợc ................................................................ 15 2.1.4 Ứng dụng CNTT trong dạy học và kiểm tra, đánh giá phần đọc văn bản sử thi ở lớp10 theo mô hình lớp học đảo ngƣợc. .............................................................. 17
- 2.2. Quy trình tổ chức dạy học đọc văn bản sử thi ở lớp 10 theo mô hình lớp học đảo ngƣợc ................................................................................................................ 18 2.2.1. Trƣớc giờ lên lớp ........................................................................................... 18 2.2.2. Giờ học tập trên lớp....................................................................................... 25 2.2.3. Củng cố, phản hồi sau giờ học ...................................................................... 30 III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................ 31 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 31 3.2. Đối tƣợng thực nghiệm .................................................................................... 31 3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 31 3.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 31 3.4.1 Đánh giá định tính .......................................................................................... 31 3.4.2 Đánh giá định lƣợng ....................................................................................... 32 3.4.3 Kết luận chung về dạy học thực nghiệm ........................................................ 34 IV. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI .......... 35 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 35 4.2. Đối tƣợng khảo sát ........................................................................................... 35 4.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát. ................................................................. 35 4.4. Kết quả khảo sát. .............................................................................................. 36 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39 1. Kết luận ............................................................................................................... 39 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU BẢNG: Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngƣợc và lớp học truyền thống .............. 3 Bảng 1.2. Mức độ chuẩn bị bài học và tinh thần học tập của HS ............................. 7 Bảng 1.3. Mức độ tiếp nhận mô hình lớp học đảo ngƣợc ở GV ............................... 9 Bảng 1.4. Mức độ phù hợp của mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học đọc văn bản các Sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 10 .............................................. 11 Bảng 2.1. Tiến trình dạy học đọc bài Héc – to từ biệt Ăng- đrô- mác (Trích Sử thi I-li- át của Hô-me- rơ) theo mô hình lớp học truyền thống và lớp học đảo ngƣợc ............ 12 Bảng 2.2. YCCĐ giai đoạn học ở nhà và giai đoạn học văn bản trên lớp Héc-to từ biệt Ăng- đrô- mác .................................................................................................. 16 Bảng 2.3: Xác định các nội dung thực hiện trong bài giảng Elearning ................. 20 Bảng 2.4: Một số nội dung thảo luận trong khi dạy học văn bản .......................... 29 Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thực hiện phiếu học tập ở nhà của lớp 10D1 và 10D5 trƣờng THPT Nam Đàn 1 ........................................................................................ 32 Bảng 3.2 Bảng tổng hợp đánh giá ý kiến của HS về tinh thần học đọc văn bản theo mô hình lớp học đảo ngƣợc............................................................................................ 33 Bảng 3.3. Thống kê điểm kiểm tra lớp thực nghiệm ................................................... 34 Bảng 4.1. Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát............................................................ 35 Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính cầp thiết của đề tài ............................................... 36 Bảng 4.3: Kết quả khảo sát tính khả thi của đề tài ..................................................... 37 BIỂU: Biểu đồ 2.1: Mức độ tiếp nhận mô hình lớp học đảo ngƣợc ở GV ........................... 9 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ điểm kiểm tra giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ................ 34 Biểu đồ 2.3: Việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học đọc văn bản sử thi trong tƣơng lai gần ........................................................................................ 38
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Thang Bloom ............................................................................................. 4 Hình 1.2. Học tập theo mô hình lớp học đảo ngƣợc ................................................. 5 Hình 2.1. Sơ đồ các bƣớc tổ chức học tập trƣớc giờ lên lớp ................................... 18 Hình 2.3. Lớp học trên Google Classroom của 10D1 ............................................. 19 Hình 2.4. Lớp học trên Google Classroom của 10D5 ............................................. 19 Hình 2.5. Hƣớng dẫn nhiệm vụ học tập trên Google Classroom 10D5 .................. 19 Hình 2.6: Một số hình ảnh trong bài giảng Elearning “ Héc-to từ biệt Ăng-đrô- mác”......................................................................................................................... 21 Hình 2.7: Bài tập cho lớp 10D1 khi học văn bản Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác ...... 23 Hình 2.8. Thống kê kết quả một bài kiểm tra trên ứng dụng Quizizz ..................... 25 Hình 2.9. Các bƣớc tổ chức hoạt động học tập trên lớp theo mô hình lớp học đảo ngƣợc ....................................................................................................................... 26 Hình 2.10. Mẫu phiếu học tập khi dạy học ............................................................. 27
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ KNTT với CS Kết nối tri thức với cuộc sống LHĐN Lớp học đảo ngƣợc ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa MTCĐ Mục tiêu cần đạt PHT Phiếu học tập PPDH Phƣơng pháp dạy học THPT Trung học phổ thông
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết số 29-NQ/TW, hội nghị Trung ƣơng 8, khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của ngƣời học... Môn Ngữ văn đƣợc xác định là một trong những môn học mang tính công cụ và thẩm mĩ - nhân văn. Nhiều năm trở lại đây, cùng đứng trong xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học, hƣớng tới mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực, phƣơng pháp dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học đọc văn bản nói riêng đã có nhiều chuyển biến. Các phƣơng pháp dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học hiện đại, các mô hình lớp học tiên tiến đã đƣợc đƣa vào sử dụng và bƣớc đầu mang lại hiệu quả. Tuy nhiên việc đổi mới vẫn mang tính cục bộ và chƣa liên tục, ở nhiều trƣờng, nhiều địa phƣơng, do nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn vẫn chƣa thực sự mang lại hiệu quả. 1.2. Một trong những phƣơng pháp dạy học hiện đại, đáp ứng yêu cầu trên là dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc – Plipped Classroom. Với phƣơng pháp dạy học này, ngƣời học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức, tự mình trải nghiệm khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan đến bài học thay vì tiếp cận kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp ngƣời học có thể tự học, tự tin làm chủ quá trình học tập của bản thân mà không bị động phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức 1.3. Trong nội dung dạy học Ngữ văn THPT theo chƣơng trình GDPT 2018, văn bản Sử thi đƣợc giảng dạy trong bài 4 - Sức sống của Sử thi, lớp 10. Đây là một trong những bài học trọng tâm của chƣơng trình Ngữ văn 10, trong mục tiêu giới thiệu trục thể loại. Sử thi là thể loại “ một đi không trở lại” nhƣng sức hấp dẫn và sự ảnh hƣởng của thể loại này rất lớn trong đời sống xã hội, văn hoá, văn học hiện đại... Vì thế, khi dạy học đọc văn bản Sử thi, GV cần tìm ra đƣợc những mô hình, phƣơng pháp hiệu quả để HS thực sự đƣợc học, đƣợc tiếp xúc với văn bản sử thi, đƣợc biết, hiểu về phông văn hoá, môi trƣờng tồn tại của thể loại, nhằm phát triển năng lực cá nhân ở các em. Với những đặc trƣng của mình, mô hình lớp học đảo ngƣợc tỏ ra khá thích hợp trong khi dạy học đọc văn bản sử thi, theo định hƣớng đổi mới giáo dục hiện nay ở trƣờng THPT... đạt hiệu quả cao. Đây cũng là cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất cốt lõi, những năng lực chung và năng lực đặc thù, đặc biệt nâng cao năng lực tự học cho học sinh Vì những lý do trên, với mong muốn đƣợc góp phần vào hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học đọc văn bản sử thi nói riêng theo định hƣớng phát triển năng lực của HS, chúng tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC ĐỌC VĂN BẢN SỬ THI Ở CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)” GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1
- II. Mục đích nghiên cứu Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, đề xuất cách áp dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào dạy học một bài học, chủ đề cụ thể III. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu các nội dung lí luận liên quan đến đề tài và việc vận dụng để thiết kế và tổ chức dạy học đọc các văn bản sử thi trong bài 4 - SỨC SỐNG CỦA SỬ THI trong chƣơng trình Ngữ văn 10 theo mô hình lớp học đảo ngƣợc Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả khi áp dụng mô hình dạy học này IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tƣợng - Áp dụng với đối tƣợng học sinh lớp 10D1, 10D5 trƣờng THPT Nam Đàn 1, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - Các văn bản sử thi ở phần đọc của bài 4 2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài đƣợc rút kinh nghiệm từ thực nghiệm phần đọc văn bản sử thi, Ngữ văn 10, tập 1, sách Kết nối tri thức và cuộc sống - Giảng dạy ở các lớp 10D1, 10D5, trƣờng THPT Nam Đàn 1 - Thời gian khảo sát vấn đề nghiên cứu đƣợc thực hiện trong học kì 1, năm học 2022-2023. V. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, thống kê, so sánh, nêu số liệu và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm VI. Đóng góp của đề tài Đề tài đã nghiên cứu việc áp dụng một mô hình dạy học hiện đại góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dạy học một bài học cụ thể trong môn Ngữ văn 10. Đề tài bắt nhịp đƣợc xu thế chuyển đổi số hiện nay,đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin, bài giảng Elearning vào dạy học môn Ngữ văn. - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để làm cơ sở cho việp áp dụng mô hình dạy học - Xác định đƣợc những nguyên tắc xây dựng và sử dựng mô hình dạy học vào dạy học Đọc văn bản - Xây dựng kế hoạch bài dạy Đọc văn bản Sử thi sử dụng mô hình đảo ngƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ văn, góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh - Đề tài đã xuất giải pháp sử dụng mô hình đảo ngƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ văn và nâng cao năng lực tự học cho học sinh. - Trình bày đƣợc phƣơng pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Lý thuyết mô hình lớp học đảo ngược. a. Khái niệm Lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngƣợc (Flipped classroom) là một phƣơng pháp đào tạo mới lấy ngƣời học làm trung tâm, trong đó GV cung cấp nội dung học tập cho ngƣời học trƣớc khi lên lớp. Nó là mô hình truyền đạt trong đó các nội dung bài giảng và bài tập về nhà đƣợc đảo ngƣợc cho nhau. HS xem nghiên cứu nội dung các bài giảng trƣớc buổi học, còn thời gian trên lớp dành cho các bài tập luyện tập, vận dụng. HS có thể trao đổi các thắc mắc về nội dung bài học đồng thời GV kiểm tra khả năng áp dụng kiến thức của HS. b. Đặc điểm Lớp học đảo ngược - Trong mô hình lớp học đảo ngƣợc, HS có thể chủ động học tập, khai thác bất cứ tính năng nào của bài giảng. HS có thể học mọi lúc, mọi nơi, dễ dàng và linh hoạt. Với các tài liệu cần thiết để tự học ở nhà với phiếu hƣớng dẫn, HS tự mình lĩnh hội kiến thức ở mức độ biết. Việc tự học trƣớc bài học ở nhà, tự tìm hiểu và nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ học tập ở nhà sẽ dẫn đến việc tìm hiểu tri thức sẽ sâu sắc, hiểu rõ bản chất của bài học. Với mô hình này, HS sẽ chủ động bố trí thời gian để tìm hiểu trƣớc bài học, tốc độ học tập sẽ đƣợc HS chủ động kiểm soát. Sau khi tự học, tự tìm hiểu ở nhà, HS sẵn sàng tham gia các buổi học nhóm, thực hiện các dự án học tập, làm các bài tập nâng cao tại giờ học trên lớp. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả học tập, HS tự tin hơn trong các hoạt động. Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngƣợc và lớp học truyền thống Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngƣợc GV chuẩn bị bài giảng để lên lớp trực GV chuẩn bị bài, chia sẻ lên mạng. HS tiếp giảng dạy. HS lên lớp nghe giảng, xem bài giảng, tài liệu ở nhà, lên lớp ghi chép và về nhà làm bài tập. thảo luận, thực hành dƣới sự hƣớng dẫn của GV. GV giữ vai trò trung tâm; HS lắng HS là trung tâm của hoạt động học tập, nghe thụ động. chủ động tìm hiểu, khám phá. GV hỗ trợ, giúp đỡ, hƣớng dẫn. Bị giới hạn về mặt thời gian; không có Ít bị giới hạn về thời gian; HS có nhiều nhiều thời gian để trao đổi với GV nếu thời gian để trao đổi với GV về các nội không nắm kĩ bài học. dung của bài học nếu chƣa nắm vững. 3
- - Cơ sở của mô hình lớp học đảo ngƣợc dựa trên thang đo nhận thức của Bloom. Theo thang nhận thức Bloom, có 6 mức nhận thức từ thấp đến cao gồm: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Ở một lớp học truyền thống, thời gian dạy học trên lớp bị giới hạn, một tiết học trên lớp chỉ kéo dài 45 phút, vì thế, GV chủ yếu sẽ hƣớng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài học ở ba mức độ đầu: biết, thông hiểu và vận dụng. Để đạt 3 mức độ nhận thức cao hơn là phân tích, tổng hợp, đánh giá, HS sẽ phải chủ động tự học tập, nghiên cứu ở nhà. Với mô hình lớp học đảo ngƣợc, khi một phần lớn thời gian và lƣợng kiến thức cơ bản đã đƣợc HS tiếp cận từ trƣớc đó nên ngƣời học sẽ đạt các mức biết, hiểu và vận dụng nhờ video bài giảng trƣớc đó của GV. Khi ở lớp, GV tổ chức các hoạt động thảo luận, tƣơng tác, tranh luận để đặt ra và giải quyết các vấn đề học tập khó hơn, tất cả HS thực hiện, trên cơ sở đó ngƣời học hình thành các phẩm chất, năng lực, đạt đƣợc các bậc thang cao hơn trong thang đo nhận thức. Hình 1.1. Thang Bloom (Nguồn: Thinking School) - Để triển khai lớp học đảo ngƣợc, cả ngƣời dạy và ngƣời học phải cần đến sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Ngƣời dạy và ngƣời học có thể tƣơng tác với nhau trên lớp học ảo, trao đổi nhiều hơn về nội dung bài học. Nhờ các phần mềmhỗ trợ, ngƣời dạy thu thập dữ liệu về sự tiến bộ của HS, dự báo các khó khăn cho ngƣời học và tìm ra đƣợc những biện pháp can thiệp kịp thời. Những đặc điểm cơ bản của lớp học đảo ngƣợc nêu trên tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với lớp học truyền thống. Chính những sự khác biệt đó là cơ sở để mô hình lớp học đảo ngƣợc có thể phát huy tối đa sự tích cực, chủ động của ngƣời học, trên cơ sở đó hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho ngƣời học, đặc biệt là năng lực tự học. c. Quy trình tiến hành dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Một tiết dạy đƣợc tổ chức theo mô hình lớp học đảo ngƣợc sẽ gồm 3 giai đoạn sau: 4
- Hình 1.2. Học tập theo mô hình lớp học đảo ngược (Nguồn: Thinking School) Nhƣ vậy với quy trình của mô hình lớp học đảo ngƣợc, giờ học ngoài không gian lớp học và giờ học trên lớp đóng vai trò quan trọng nhƣ nhau. Hầu hết những kiến thức cơ bản HS sẽ tìm hiểu ngoài không gian lớp học. Đây là nền tảng để khi đi vào trong không gian lớp học trực tiếp, HS sẽ cùng nhau trao đổi, thảo luận, tƣơng tác với bạn học và GV để mở rộng hiểu biết và khắc sâu kiến thức, thực hành vận dụng các bài tập khó hơn mà ở nhà các em chƣa tự mình làm đƣợc. 2.1.2. Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Ngữ văn Theo Cao Xuân Phan (2018), NLTH là khả năng HS vận dụng một cách linh hoạt, chủ động những kiến thức, kỹ năng hiện có để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập bằng cách tự lựa chọn và triển khai đƣợc các thao tác tác động vào nội dung bài học nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng, kỹ xảo bản thân để đạt đƣợc mục tiêu học tập đã đề ra. Nhƣ vậy năng lực tự học có thể hiểu là khả năng vận dụng quá trình tự học hiệu quả của ngƣời học. Cụ thể quá trình tự học gồm các bƣớc sau: 1. Xác định mục tiêu, động lực học tập. 2. Lựa chọn các nguồn hộ trợ ngoại cảnh (Internet, tài liệu, thầy cô giáo, bạn bè...) 3. Xây dựng phƣơng pháp kế hoạch học tập phù hợp với cá nhân. 4. Quản lí và đánh giá quá trình cùng kết quả đạt đƣợc. 5. Xây dựng môi trƣờng thực hành tri thức.(Trao đổi thảo luận, phản biện, giair quyết tình huống) Rèn luyện năng lực tự học là phƣơng pháp tốt nhất để tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Năng lực tự học tạo ra cho ngƣời học hứng thú tìm tòi, nghiên 5
- cứu những tri thức. Có hứng thú ngƣời học mới xây dựng đƣợc tính tự giác. Qua đó, tự học góp phần định hƣớng và phát triển cho tính độc lập học tập suốt đời. Trong quá trình học tập môn Ngữ văn, việc rèn luyện năng lực tự học giúp học sinh phát triển một loạt các kỹ năng quan trọng. Học sinh sẽ học cách tự giác xác định nhiệm vụ học tập, đặt ra mục tiêu học tập cho bản thân và lựa chọn phƣơng pháp cũng nhƣ phƣơng tiện học tập phù hợp với khả năng cá nhân, từ đó học sinh có thể đạt đƣợc kết quả học tập tốt hơn. 2.1.3. Mục đích, yêu cầu dạy học đọc các văn bản sử thi trong chương trình Ngữ văn 10, sách Kết nối tri thức và cuộc sống. Bài 4, chủ đề “Sức sống của sử thi” là một trong những bài học trọng tâm của chƣơng trình Ngữ văn 10, trong mục tiêu giới thiệu trục thể loại. Ở bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, việc Đọc văn bản Sử thi đƣợc bố trí trong bài học cụ thể nhƣ sau: + Đọc văn bản: VB 1: Héc – to từ biệt Ăng – đrô – mác (Trích I-li-át) – Hô-me-rơ VB 2: Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời (Trích Đăm Săn) – Sử thi Ê-đê + Thực hành đọc: Ra-ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na) – Van-mi-ki – Mục tiêu chung của dạy học đọc VB sử thi: I. NĂNG LỰC Năng lực Năng lực tự chủ và tự học; năng lực tƣ duy phản biện; năng chung lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo. Năng lực đặc Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn thù học. - HS biết cách đọc hiểu một văn bản sử thi + Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời ngƣời kể chuyện và lời nhân vật. + Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu đƣợc ý nghĩa tác phẩm văn học đối với ngƣời đọc. - HS biết liên hệ, so sánh, kết nối: + Nhận biết và phân tích đƣợc bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội + Nêu đƣợc ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân. 6
- II. PHẨM CHẤT Biết trân trọng những giá trị tinh thần to lớn đƣợc thể hiện trong những sáng tác ngôn từ thời cổ đại còn truyền đến nay. (Mục tiêu dạy học đọc ở từng văn bản cụ thể sẽ đƣợc trình bày trong giáo án thực nghiệm). 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thực trạng dạy - học đọc văn bản và việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược (khảo sát trên các trường THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn) Về thực trạng học đọc văn bản của HS Ngữ văn là môn học giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất và năng lực cho ngƣời học. Mặc dù rất nhiều học sinh đã ý thức đƣợc điều đó nhƣng trong thực tế học tập thì môn văn vẫn là môn học chƣa đƣợc học sinh chú trọng, ƣu tiên bằng các môn khoa học tự nhiên và công nghệ thông tin. Nhiều học sinh thậm chí có thái độ đối phó với môn học này, ít dành thời gian cho việc tự học môn học. Khả năng tự học môn Ngữ văn của học sinh Trung học Phổ thông (THPT) là một mục tiêu quan trọng trong nền giáo dục hiện đại, nơi mà việc phát triển năng lực tự học đƣợc coi là một phần không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển kỹ năng sống cũng nhƣ khả năng học tập suốt đời của học sinh. Việc áp dụng các phƣơng pháp tự học phù hợp với tinh thần đổi mới giáo dục, giúp học sinh có thể tự nghiên cứu và tiếp thu kiến thức một cách chủ động, từ đó phát huy đƣợc tính tự giác và sự sáng tạo trong học tập. Thực tế giảng dạy lại cho thấy, tinh thần tự học của học sinh chƣa cao, hơn nữa khi xung quanh các em nguồn tài liệu và phƣơng tiện học tập rất nhiều đẫn đến việc các em còn ỉ lại, khi cần thì sẽ tìm kiếm tài liệu chứ chƣa chủ động sử dụng tài liệu để nghiên cứu một bài học mới. Hơn nữa, việc tự học cũng không dễ thực hiện nếu không có sự hƣớng dẫn của giáo viên, cần có mục tiêu đặt ra và đích đến cụ thể cho từng bài học thì học sinh mới có hƣớng để tự học . Để làm rõ thực trạng này, chúng tôi tiến hành khảo sát, tìm hiểu về mức độ chuẩn bị bài ở nhà và tinh thần học tập trên lớp của học sinh. Khảo sát đƣợc thực hiện với 200 HS lớp 10 và thu đƣợc kết quả nhƣ sau Bảng 1.2. Mức độ chuẩn bị bài học và tinh thần học tập của HS STT Em thƣờng chuẩn bị nhƣ thế nào trƣớc mỗi giờ học Ý kiến đọc văn bản? SL % 1 Không học bài cũ, không soạn bài 08 4% 2 Chỉ học bài cũ, soạn các câu hỏi theo yêu cầu của GV 74 37% 3 Chủ động đọc trƣớc nội dung bài mới trong SGK, soạn 90 40% các câu hỏi trong phần hƣớng dẫn học bài 7
- 4 Đọc bài mới, tìm hiểu những thông tin liên quan đến nội 28 14% dung bài học thông qua các nguồn tài liệu ngoài SKG Trong giờ học đọc văn bản, em thƣờng làm gì? 1 Làm việc riêng, không chú ý nghe giảng 09 4,5% 2 Ngồi im, ghi chép theo yêu cầu của giáo viên 79 39,5% 3 Tập trung nghe giảng, ghi chép, thỉnh thoảng có phát 88 44% biểu 4 Tích cực tham gia xây dựng bài học, tƣơng tác với giáo 24 12% viên và các bạn trong lớp Kết quả bảng cho thấy, có khoảng 40% HS thƣờng xuyên chủ động đọc bài mới, soạn các nội dung trong phần Hƣớng dẫn học bài. Tín hiệu này chứng tỏ HS nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học tập môn Ngữ Văn nói chung và việc đọc hiểu văn bản nói riêng. Đã có khoảng 14% HS chủ động đọc trƣớc nội dung bài học, chủ động tìm tòi, nghiên cứu, đọc thêm các tài liệu tham khảo ngoài SGK. Tuy nhiên với mục tiêu dạy học văn hiện nay thì số lƣợng này chƣa nhiều, cho thấy vẫn rất cần có phƣơng pháp dạy học để kích thích nhu cầu tự học, chủ động của HS. Trong quá trình học ở trên lớp, đối với tiết dạy học Đọc văn bản, phần lớn HS thƣờng xuyên ngồi im nghe giảng, ghi chép lại nội dung của GV (39,5 %); có một bộ phận rất nhỏ HS thƣờng xuyên làm việc riêng trong lớp. Tỉ lệ HS tập trung nghe giảng, ghi chép và thỉnh thoảng phát biểu khá cao (44%) cho thấy vẫn có khá nhiều HS thích tiết Đọc văn bản và ý thức đƣợc vai trò quan trọng của nội dung học. Tuy nhiên, số học sinh tích cực tham gia xây dựng bài học, tƣơng tác với giáo viên và các bạn trong lớp còn hạn chế (12%). Con số này cho thấy cần có những tiết Ngữ văn vừa đậm chất văn chƣơng lại vừa có nhiều hoạt động để GV, HS có thêm cơ hội tƣơngtác, bày tỏ suy nghĩ và cảm nhận, phản biện… Về thực trạng giảng dạy của GV Trong chƣơng trình GDPT 2018, môn Ngữ văn đƣợc xem là môn học có nhiều đổi mới nhất, nhằm phát huy vai trò của môn học trong việc hình thành, phát triển phẩm chất năng lực của HS. Các giáo viên Ngữ văn nói chung đều ý thức rõ mục tiêu này. Nhiều giáo viên có tâm huyết đang cố gắng tìm kiếm phƣơng pháp mới để làm cho việc học văn trở nên sinh động và thú vị hơn, qua đó giúp học sinh nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của môn học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học, đặc biệt là việc áp dụng các hoạt động định hƣớng đọc hiểu văn bản theo chƣơng trình giáo dục định hƣớng năng lực, đƣợc xem là một hƣớng đi tích cực hứa hẹn mang lại những thay đổi đáng kể trong quá trình dạy và học Ngữ văn ở trƣờng THPT. 8
- Để thấy đƣợc thực trạng dạy - học đọc văn bản ở các trƣờng THPT và việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc trong giờ Đọc văn bản, chúng tôi đã khảo sát trên 30 giáo viên môn Ngữ văn trên địa bàn Nam Đàn về mức độ tiếp nhận mô hình lớp học đảo ngƣợc và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: STT Ý kiến Thầy cô tiếp nhận mô hình lớp học đảo ngƣợc ở SL % mức độ nào? 1 Đã từng nghe nói hoặc đọc qua 11 36,7% 2 Đã từng nghiên cứu hoặc tập huấn 15 50 % 3 Đã từng vận dụng trong giảng dạy 03 13,3% 4 Đã vận dụng và có thành công nhất định 0 0% Bảng 1.3. Mức độ tiếp nhận mô hình lớp học đảo ngƣợc ở GV Biểu đồ 2.1: Mức độ tiếp nhận mô hình lớp học đảo ngƣợc ở GV Kết quả Biểu đồ 1.1 cho thấy các giáo viên Ngữ văn đã rất quan tâm đến việc sử dụng các phơng pháp, mô hình dạy học mới, tích cực trong quá trình dạy đọc văn bản. Với mô hình lớp học đảo ngƣợc, về cơ bản các giáo viên đã quan tâm nghiên cứu mô hình dạy học này, nhƣng đã từng áp dụng theo mô hình lớp học đảo ngƣợc chỉ mới 13,3% và không giáo viên nào xác nhận là mình đã áp dụng thành công. Con số này chứng tỏ nhiều giáo viên đã biết đến chƣa tìm ra đƣợc cách áp dụng mô hình dạy học này một cách hiệu quả trong quá trình dạy học đọc văn bản. 9
- 2.2.2. Khả năng áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học đọc văn bản sử thi trong chương trình Ngữ văn 10 THPT 2018 Sử thi là thể loại “một đi không trở lại” nhƣng sức hấp dẫn và sự ảnh hƣởng của thể loại này rất lớn trong đời sống xã hội, văn hoá, văn học hiện đại. Để tiếp cận tốt bài học này, học sinh cần phải trang bị nhiều kiến thức nền về khái niệm thể loại, môi trƣờng diễn xƣớng, đặc trƣng thể loại sử thi gắn với mỗi quốc gia, dân tộc, sức ảnh hƣởng…, điều đó đòi hỏi học sinh phải tự học rất nhiều. Với mô hình lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu nhiều hơn, các em có thể tiếp cận video, bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú và xem lại nếu cần. Điều này giúp việc học tập chủ đề “ SỨC SỐNG CỦA SỬ THI” đạt hiệu quả cao. Việc dạy học đọc văn bản sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 2018 đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt trong phƣơng pháp giảng dạy để học sinh có thể tiếp cận và hiểu sâu sắc những tác phẩm này. Sử thi, với đặc trƣng là thể loại văn học dân gian, mang đậm bản sắc văn hóa và lịch sử, cần đƣợc giảng dạy theo cách mà học sinh không chỉ "đọc" mà còn "cảm" và "hiểu" đƣợc giá trị to lớn của nó, thông điệp mà tác phẩm muốn truyền tải. Các phƣơng pháp dạy đọc hiểu văn bản sử thi có thể bao gồm việc tích hợp kiến thức liên môn, phát triển năng lực phân tích và đánh giá, cũng nhƣ khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động thảo luận và diễn đạt ý kiến cá nhân. Dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi theo đặc trƣng thể loại là giúp học sinh lớp 10 tiếp cận tác phẩm sử thi một cách chính xác và sâu sắc. Phƣơng pháp này nhấn mạnh việc hiểu rõ cấu trúc, nhân vật, và thông điệp mà tác phẩm muốn truyền tải, từ đó giúp học sinh phát triển khả năng phân tích và đánh giá văn bản một cách tự lập. Ngoài ra, việc dạy học theo cụm thể loại trong chƣơng trình mới cũng tạo nên sự khác biệt trong phƣơng pháp dạy và học, giúp học sinh có cái nhìn tổng quan và liên kết kiến thức giữa các văn bản, từ đó phát triển năng lực đọc hiểu và tƣ duy phê phán. Điều này đặc biệt quan trọng khi tiếp cận với văn bản sử thi, vì nó đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về văn hóa và lịch sử dân tộc, cũng nhƣ khả năng liên hệ với các văn bản khác trong cùng thể loại. Dạy học đọc theo đặc trƣng thể loại yêu cầu giáo viên chú ý dạy cách đọc để hình thành và phát triển cho học sinh năng lực đọc, khả năng tự đọc hiểu; trang bị cho các em công cụ để tiếp tục đọc và học suốt đời. Vì vậy việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào dạy học đọc văn bản sử thi tỏ ra rất phù hợp. Nó tạo tạo động lực, điều kiện cho học sinh tự tìm tòi thông tin, tự nghiên cứu văn bản và có thời gian trao đổi thảo luận cùng bạn bè để đi đến trình bày ý kiến cá nhân của mình, góp phần nâng cao năng lực tự học. Để củng cố thêm những phân tích về tính phù hợp của mô hình lớp học đảo ngƣợc với việc dạy học đọc văn bản sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 10, chúng tôi đã thực hiện khảo sát với 30 giáo viên dạy Ngữ văn trên địa bàn và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: 10
- Bảng 1.4. Mức độ phù hợp của mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học đọc văn bản các Sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 10 Mức độ đánh giá Không phù Câu hỏi Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp hợp SL % SL % SL % SL % Thầy cô đánh giá nhƣ thế nào về sự phù hợp của mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học đọc 7 23,3% 19 63,4% 4 13,3% 0 0 văn bản các Sử thi trong chƣơng trình Ngữ văn 10, bộ sách KNTT với CS? Đặt trong bối cảnh cả nƣớc đang áp dụng chƣơng trình và SGK mới, việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học Đọc là một nỗ lực hiện thực hóa vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay. Hầu hết các giáo viên đã nhận thấy mô hình dạy học này rất phù hợp trong việc dạy học đọc các văn bản sử thi. Vận dụng thành công mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học đọc văn bản sử thi góp phần phát triển năng lực HS, đặc biệt là năng lực tự học. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy việc vận dụng mô hình dạy học này trong giảng dạy vẫn còn nhiều hạn chế, cần có định hƣớng nghiên cứu để GV vận dụng sẵn sàng vận dụng và vận dụng có hiệu quả. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC VĂN BẢN SỬ THI Ở LỚP 10 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC. 2.1. Nguyên tắc vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học đọc văn bản sử thi ở lớp 10 2.1.1. Chú ý sự “đảo ngược” trong vai trò và tính chất hoạt động dạy - học của GVvà HS: Ở lớp học truyền thống, trình tự lớp học diễn ra thông thƣờng sẽ là HS lên lớp nghe giảng sau đó về nhà làm các bài tập theo yêu cầu của GV. Với trình tự này, GV đóng vai trò là ngƣời định hƣớng, hƣớng dẫn, và nếu không có nhiều đổi mới trong phƣơng pháp dạy học thì HS dễ thụ động trong tiếp nhận tri thức mới. Theo mô hình lớp học đảo ngƣợc, vai trò và tính chất hoạt động của GV và HS trong hoạt động dạy - học có sự thay đổi đáng chú ý. HS phải chủ động tối đa trong các hoạt động học tập của mình. Học tập đúng nghĩa phải là tự học. GV muốn tổ chức lớp học theo mô hình đảo ngƣợc đạt hiệu quả cần có bài giảng đƣợc chuẩn bị trƣớc cho 11
- HS đọc - học - xem trƣớc ở nhà. Và HS, nhất định phải tự học theo yêu cầu với bài giảng trực tuyến trƣớc khi đến lớp. Đó là yêu cầu bắt buộc hàng đầu của mô hình lớp học đảo ngƣợc. Những nội dung, bài tập, câu hỏi ở mức nhận biết, thông hiểu cần đƣợc HS tiếp cận trƣớc. Điều đó có nghĩa là ít nhất HS cần có một hình dung sơ lƣợc về bài học, cần nắm đƣợc những kiến thức cơ bản nhất, làm đƣợc những bài tập ở mức đơn giản. Nếu không dành thời gian cho phần học tập ở nhà, chắc chắn khi lên lớp, ngƣời học sẽ cảm thấy lúng túng, nhất là đối với HS ở mức độ trung bình hoặc dƣới trung bình. Thời gian ở lớp, GV dành để trao đổi, kiểm tra tiến độ, chất lƣợng học tập ở nhà và quan trọng nhất là hƣớng dẫn HS đi vào những nội dung phức tạp hơn. Đó có thể là những nội dung có vấn đề hoặc những bài tập khó hơn. Ngoài ra, thời gian trên lớp còn để trao đổi, thảo luận, tranh luận xung quanh những tình huống có vấn đề. Sau khi đã giải quyết xong những nội dung trên, nội dung học vẫn chƣa dừng lại ở đó. Phần còn lại HS về nhà ôn tập, liên hệ, mở rộng để củng cố, khắc sâu hơn kiến thức. Ở đây, chúng tôi lấy ví dụ về sự khác nhau về tiến hình dạy học Văn bản Héc- to từ biệt Ăng- đro- mác (SGK Ngữ văn 10 – bộ KNTN với CS ) ở bảng 2.1 nhƣ sau: Bảng 2.1. Tiến trình dạy học đọc bài Héc – to từ biệt Ăng- đrô- mác (Trích Sử thi I-li-át của Hô-me- rơ) theo mô hình lớp học truyền thống và lớp học đảo ngƣợc Dạy học Đọc văn bản Héc – to từ biệt Ăng- đrô- mác Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngƣợc Ở - GV xây dựng kế hoạch - GV xây dựng kế hoạch bài dạy nhà bàidạy + Xây dựng kế hoạch bài dạy trực - HS soạn bài Héc – to tuyến (Xây dựng bài giảng Elearning từ biệt Ăng- đrô- mác Héc – to từ biệt Ăng- đrô- mác; Tổng theo hƣớng dẫn của GV hợp Tài liệu tham khảo về Sử thi I- li- (nếu có) hoặc theo hệ át, Thiết kế Phiếu học tập, Hƣớng dẫn thốngcâu hỏi trong SGK. HS ghi chép ở nhà …) + Hƣớng dẫn, theo dõi quá trình học tập trực tuyến của HS - HS học qua video bài giảng, ghi chép những nội dung cơ bản, làm bài tập, trả lời các phiếu học tập… Trên - GV hƣớng dẫn HS Đọc - GV tổ chức HS thảo luận, tìm hiểu lớp – hiểu văn bản qua các những nội dung khó, hoạt những nội dung HS còn mơ hồ. 12
- động, hệ thống câu hỏi. - HS học tập, trao đổi, - HS thảo luận, trao đổi những vấn đề thảo luận, ghi chép theo chƣa hiểu dƣớng dẫn của GV Về nhà - HS làm bài tập vận dụng - HS làm bài tập, thực hiện các dự án học tập, tiếp tục trao đổi về bài học (thông qua lớp hoc trực tuyến) Nhƣ vậy, với lớp học đảo ngƣợc, ngƣời GV chủ động lùi lại phía sau, chỉ đóng vai trò dẫn dắt, định hƣớng và nhƣờng phần lớn không gian học tập lại cho HS, tất cả những tri thức bài học, HS sẽ tự mình tìm kiếm- tự học (hoạt động tự học này của HS luôn luôn cần có sự định hƣớng, chỉ dẫn sát sao của GV, theo cách này hoặc cách khác). GV cần tăng cƣờng các hoạt động thảo luận nhóm, thực hành vận dụng trong suốt quá trình dạy học (cả ở không gian trong lớp học và ngoài lớp học) để HS có thể tự do bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận riêng của mình. Tính chất ứng dụng, thực hành đƣợc thể hiện rõ ở YCCĐ khi tổ chức dạy học đọc văn bản Sử thi. Việc dạy học đọc văn bản giờ đây không đơn thuần chỉ là nắm đƣợc nghệ thuât – nội dung của môt tác phẩm cụ thể nữa mà hƣớng đến cho HS biết cách đọc một văn bản sử thi (tƣơng tự về thể loại, thời đại, phông văn hóa…). Muốn làm đƣợc điều đó, bắt buộc GV cần phải tăng cƣờng tổ chức các hoạt động cho HS tự tìm hiểu, thực hành trên nhiều văn bản chứ không thể dạy học một chiều: GV đọc – HS lắng nghe, ghi chép nhƣ trƣớc. Nhƣ vậy, với mô hình lớp học đảo ngƣợc, vai trò và tổ chức hoạt động dạy – học của GV có nhiều điểm mới. Ngoài không gian lớp học, GV đóng vai trò định hƣớng, chọn lọc và chia sẻ bài giảng, HS chủ động lựa chọn sắp xếp thời gian học tập, tìm hiểu tri thức Ngữ văn. HS phải luôn xem phần học ở nhà này là bắt buộc và hết sức cần thiết. Trong lớp học, GV giữ vai trò điều phối lớp học, lùi về phía sau để dành không gian cho ngƣời học chủ động thảo luận, tranh luận, ứng dụng các nội dung kiến thức. 2.1.2 Bám sát đặc trưng thể loại sử thi khi dạy học đọc theo mô hình lớp học đảo ngược Văn học dân gian gồm nhiều thể loại khác nhau, mỗi một thể loại có đặc trƣng riêng biệt. Vì vậy giáo viên dạy đọc – hiểu ở thể loại nào cần chú ý tới đặc trƣng của thể loại ấy. Với thể loại sử thi, dù thiết kế phƣơng pháp dạy học truyền thống hay mô hình LHĐN, ngƣời dạy cũng cần tuân thủ nguyên tắc bám sát đặc trƣng thể loại Trước hết giáo viên cần giúp học sinh nắm vững cốt truyện sử thi qua hoạt động đọc ( kể, tóm tắt văn bản). Khi cho học sinh đọc – hiểu giáo viên yêu cầu các 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
170 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p |
160 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
83 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
67 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p |
48 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
55 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
78 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p |
41 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p |
78 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
64 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p |
41 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
95 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p |
46 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
73 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
52 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
36 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p |
60 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p |
41 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
