
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình stem trong dạy học chủ đề thiết kế và bản vẽ kĩ thuật môn Công nghệ 11
lượt xem 1
download

Sáng kiến "Vận dụng mô hình stem trong dạy học chủ đề thiết kế và bản vẽ kĩ thuật môn Công nghệ 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiêm cứu về mô hình Giáo dục STEM ở trường THPT; Đề tài nghiên cứu hướng vận dụng mô hình giáo dục STEM vào dạy học môn Công nghệ phổ thông; Thiết kế dạy học dựa theo mô hình giáo dục STEM một chủ đề cụ thể: Chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật môn Công nghệ 11.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình stem trong dạy học chủ đề thiết kế và bản vẽ kĩ thuật môn Công nghệ 11
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH STEM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THIẾT KẾ VÀ BẢN VẼ KĨ THUẬT MÔN CÔNG NGHỆ 11 Người thực hiện: Phan Thị Nguyệt Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Công Nghệ CN THANH HOÁ NĂM 2021
- MỤC LỤC Trang 1. Mở đầu................................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 2 2. Nội dung sáng kiến............................................................................... 2 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................... 2 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................................................................................................... 3 2.3. Đề xuất vận dụng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề thiết kế và bản vẽ kĩ thuật ...................................................................................... 5 2.4. Hiệu quả của sáng kiến....................................................................... 10 2.5. Một số hình ảnh về quá trình thực nghiệm 11 3. Kết luận, kiến nghị............................................................................. 14 3.1. Kết luận............................................................................................... 14 3.2. Kiến nghị............................................................................................. 14 Tài liệu tham khảo..................................................................................... Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng đánh giá xếp loại cấp sở GD&ĐT từ loại C trở lên........................................................................... Phụ lục Một số từ viết tắt trong báo cáo sáng kiến kinh nghiệm THPT : Trung học phổ PPDH : Phương pháp dạy học thông HTHT : Hứng thú học tập GV : Giáo viên HS : Học sinh CNTT : Công nghệ thông tin
- 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Môn Công nghệ trung học phổ thông (THPT) được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi mới, đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó cùng với các môn học khác trong nhà trường phổ thông góp phần quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện “ Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [1]. Trước các yêu cầu đổi mới về cách thức tiếp cận trong dạy học, mỗi GV Công nghệ phải vận dụng sáng tạo và sử dụng linh hoạt các PPDH, kỹ thuật dạy học tích cực vào từng bài dạy, chủ đề bài học cụ thể mới mang lại hiệu quả cao. Để làm được điều đó thì mỗi GV Công nghệ cần phải nắm vững lí luận dạy học và trả lời cho được các câu hỏi sau đây: - Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là gì? - Những PPDH tích cực, kỹ thuật dạy học tích cực nào? - Cách thức vận dụng từng phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực vào từng bài giảng cụ thể như thế nào? - PPDH tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực khác ở chỗ nào? Về khía cạnh giáo dục, STEM (viết tắt của các từ Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Mathematics - Toán học), trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian. Một trong những hình thức dạy học theo mô hình giáo dục STEM mới đang được áp dụng hiện nay là việc học tập dựa trên cách thực hiện các bài thực hành. Theo đó, học sinh được tham gia bài học và bài thuyết trình có chất lượng cao theo từng chủ đề cụ thể. Việc triển khai giáo dục STEM ở trường THPT là nhằm chuẩn bị cho học sinh(HS) những tri thức thiết yếu nhất, những kỹ năng có thể giúp HS thích nghi tốt với từng môi trường làm việc khác nhau. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đề tài nghiêm cứu về mô hình Giáo dục STEM ở trường THPT. - Đề tài nghiên cứu hướng vận dụng mô hình giáo dục STEM vào dạy học môn Công nghệ phổ thông. 1
- - Thiết kế dạy học dựa theo mô hình giáo dục STEM một chủ đề cụ thể: Chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật môn Công nghệ 11. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu mô hình Giáo dục STEM ở trường THPT. - Dạy và học môn Công nghệ 11. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu, phương pháp luận về mô hình Giáo dục STEM. - Nghiêm cứu việc vận dụng mô hình giáo dục STEM vào dạy và học môn Công nghệ phổ thông. - Thực nghiệm mô hình giáo dục STEM vào dạy và học một chủ đề cụ thể của môn Công nghệ phổ thông. - Nghiên cứu, khái quát hóa về mô hình Giáo dục STEM. - Nghiêm cứu vận dụng mô hình giáo dục STEM vào dạy và học môn Công nghệ phổ thông. - Thực nghiệm, kiểm chứng mô hình giáo dục STEM vào dạy và học một chủ đề cụ thể. 2. Nội dung của sáng kiến 2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Mô hình giáo dục STEM là quá trình tích hợp kiến thức giữa các môn khoa học, kỹ thuật, công nghệ, toán học, qua đó giúp HS hình thành kiến thức tổng hợp về các bộ môn này và hình thành kỹ năng sống. Mục tiêu của STEM là xây dựng cho HS các kỹ năng được kết hợp hài hòa từ kiến thức của các bộ môn nói trên để sử dụng khi làm việc trong thế giới công nghệ ngày nay. Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng: - Kỹ năng khoa học: Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế. - Kỹ năng công nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp như các loại máy móc. - Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như 2
- khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra HS còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. - Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. HS có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra mô hình giáo dục STEM cũng trang bị cho học sinh những kỹ năng phù hợp để phát triển gồm những kỹ năng chính: - Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng trao đổi và cộng tác. - Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến. - Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông. - Kỹ năng làm việc theo dự án. - Kỹ năng thuyết trình. Khi học sinh theo học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh. Với HS phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, HS sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Mô hình giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án – chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM. 2.2 Thực trạng của đề tài Từ thực trạng cho thấy nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập môn Công nghệ; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế [8]. a. Thiếu động cơ học tập: Chương trình bộ môn Công nghệ phổ thông còn nặng tính hàn lâm, chưa phù hợp với mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng miền. Bộ môn được coi là môn phụ nên học sinh không lo sợ 3
- kết quả, không có hứng thú học tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào ôn thi tốt nghiệp nên đa số các em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này. Mặt khác, một số trường phân công giáo viên dạy không đúng chuyên môn… Công tác quản lý, theo dõi, đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí thế của người dạy và người học, chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả dạy học và cũng chưa kịp thời uốn nắn được những lệch lạc xảy ra. Kết quả học tập (thể hiện chất lượng dạy học) ở từng trường, từng lớp chủ yếu phụ thuộc vào sự đánh giá của cá nhân giáo viên dạy ở lớp đó, trường đó. Bởi vì thường là người dạy, người ra đề, người chấm thi là một. Môn Công nghệ được xây dựng trên cơ sở những nguyên lý kỹ thuật khá phức tạp nên nội dung môn học vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng cao. b. Hạn chế về giáo viên Hiện nay, mặc dù khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng giờ thay đổi, các hiện tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc cập nhật thông tin, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên chưa được chú ý đúng mức. Vì vậy, trong giảng dạy bộ môn, không ít giáo viên còn tỏ ra lúng túng. Mặt khác, quan niệm và nhận thức nói chung của các bậc cha mẹ học sinh và ngay cả các cấp quản lý giáo dục về vị trí, vai trò của giáo dục công nghệ phổ thông vẫn chưa đúng mức và thống nhất. Những vấn đề về chế độ chính sách nhằm khuyến khích dạy và học công nghệ, cơ chế sử dụng đội ngũ giáo viên công nghệ phổ thông vẫn còn lúng túng, chưa thỏa mãn, chưa phù hợp. Do vậy, một số giáo viên chưa đầu tư đúng mức hoặc chưa có điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn học sinh chưa hứng thú với môn học, học tập còn mang tính đối phó, hời hợt, tâm lý đó gây lên cản trở trong việc học tập môn này. Phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng vẫn chủ yếu là phương pháp truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò ghi, phương pháp này mang tính chất thông báo, tái hiện. Hiện nay các phương pháp dạy học tích cực đã và đang được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học, thuật ngữ này dần dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu mới dừng lại ở phạm vi lý luận, hoặc còn là chủ trương, chỉ thị,… chứ chưa thực sự đi vào nhà trường, chưa trở thành nhu cầu bức xúc với từng giáo viên, học sinh, từng môn học, bài học. 4
- Đại đa số giáo viên đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào, triển khai thực hiện ra sao đối với môn học, bài học cụ thể…thì vẫn còn lúng túng. c. Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học còn hạn chế. Nội dung kiến thức môn học đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan như tranh vẽ, mô hình, vật thật,… nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến. Tôi đã chọn 4 lớp có chỉ số tương đồng về học tập để tiến hành khảo sát và lấy lớp đối chứng, thực nghiệm qua khảo sát 04 lớp đối chứng và thực nghiệm bằng phiếu khảo sát.. PHIẾU KHẢO SÁT (Kết quả khảo sát chỉ mang tính nghiên cứu) Câu hỏi 1: Em thấy học môn Công nghệ như thế nào? A. Bổ ích B. Buồn chán Câu hỏi 2: Việc tổ chức dạy học của thầy/cô giáo như thế nào? A. Đọc chép B. Có giải thích Câu hỏi 3. Trong giờ dạy môn Công nghệ các em có được hoạt động để tìm hiểu một vấn đề gì không? A. Có được hoạt động B. Không được hoạt động 2.3. Đề xuất vận dụng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề thiết kế và bản vẽ kỹ thuật Với mục tiêu môn công nghệ là [2]: - Kiến thức: Hiểu được những kiến thức ban đầu và thông thường về kỹ thuật và công nghệ của một số lĩnh vực sản xuất phổ biến, về kinh tế gia đình và kinh doanh. - Kỹ năng: Hình thành được một số kỹ năng lao động nghề nghiệp đơn giản, cơ bản, cần thiết, hình thành được kỹ năng học tập môn Công nghệ. - Thái độ: Có thói quen làm việc theo kế hoạch, tuân thủ quy trình, thực hiện an toàn lao động và bảo vệ môi trường, bước đầu hình thành được tác 5
- phong công nghiệp, có thái độ quý trọng lao động, say mê, hứng thú học tập và tìm hiểu về nghề nghiệp. - Phẩm chất, năng lực được hình thành: Hình thành được những phẩm chất (chăm chỉ, trách nhiệm), năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác) và năng lực đặc thù ( nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, đánh giá công nghệ, thiết kế kĩ thuật). a. Lựa chọn nội dung bài dạy. Để áp dụng thành công mô hình giáo dục STEM vào giảng dạy môn Công nghệ phổ thông thì việc lựa chọn những nội dung thích hợp là rất quan trọng vì vừa phải đảm bảo mục tiêu của bộ môn, vừa phải đảm bảo thời gian, tạo hứng thú và trải nghiệm cho HS. Dưới đây tôi lựa chọn nội dung Công nghệ 11 – Chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật để thực hiện. b. Thiết kế giáo án/bài giảng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành dựa trên môn hình STEM. Trong khi thiết kế bài giảng theo tinh thần tích hợp cần đảm bảo: - Đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản của chương trình. - Tạo ra hứng thú học tập của HS. - Lồng ghép nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài giảng. - Có tính định hướng nghề nghiệp. - Có tính ứng dụng thực tiễn và HS được trải nghiệm - .... Giáo án cụ thể của sáng kiến được trình bày ở: PHỤ LỤC c. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp Đảm bảo cho HS chủ động, tích cực trong quá trình dạy học, từ đó kích thích hứng thú học tập và năng lực giải quyết vấn đề của HS. Do đó giáo viên cần lựa chọn hình thức tổ chức dạy học: - Dựa vào nội dung và mục tiêu dạy học để hướng tới tạo hứng thú học tập và năng lực giải quyết vấn đề. - Đảm bảo cho HS được chủ động, hoạt động trong điều kiện thuận lợi nhất, trên cơ sở đó kích thích hứng thú học tập thông qua các hoạt động hấp dẫn. - Khuyến khích sự tham gia tối đa của HS vào các hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng/ năng lực mới. 6
- - Phải khai thác tối đa nội dung tạo hứng thú học tập, đưa ra những câu hỏi/bài tập để học sinh giải quyết thông qua thực hành, tạo điều kiện cho HS học tập có hiệu quả. - Hình thành và phát triển những kỹ năng/ năng lực chung và phù hợp với học sinh. Mục tiêu cơ bản của việc sử dụng mô hình STEM vào quá trình dạy học là đa dạng hoá hoạt động của HS trong quá trình học tập. Mục tiêu này chỉ đạt được khi giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học như: đàm thoại, thảo luận, giải quyết vấn đề, ... hoặc phối kết hợp các phương pháp dạy học trong một bài học. Vì vậy, Trong quá trình dạy học cần: Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luận nhóm, HS phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình. Do đó, khi giáo viên áp dụng mô hình giáo dục STEM trong quá trình giảng dạy sẽ: - Phát triển năng lực hợp tác làm việc của HS: HS được luyện tập kỹ năng hợp tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử… - Giúp cho học sinh có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua hợp tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, HS biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình. - Giúp cho HS có sự tự tin trong học tập, vì HS học tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ mắc phải những sai lầm. - Hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS: thông qua thảo luận nhóm, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp HS hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống. - Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: HS có thể nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy của mỗi thành viên. Áp dụng mô hình này sẽ khích thích hs tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận và có thể tư duy độc lập. Trên cơ sở đó, HS sẽ thu lượm những kiến thức, kỹ năng và năng lực cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức. d. Đề xuất hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Công nghệ bậc THPT theo quan điểm giáo dục STEM. 7
- Qua nghiên cứu tôi đề xuất các bước trong quá trình soạn bài kiểm tra/đánh giá theo quan điểm giáo dục STEM. Bước 1. Xác định thời lượng kiểm tra: Tùy theo từng nội dung chủ đề dài hay ngắn mà ta thiết kế bài kiểm tra dài hay ngắn. Bước 2. Xác định mục tiêu, mức độ các loại kỹ năng/năng lực cần đánh giá trong chủ đề. Tùy theo từng đối tượng kiểm tra mà mục tiêu, mức độ năng lực trong bài kiểm tra là khác nhau Bước 3. Xây dựng ma trận đề bài kiểm tra theo năng lực: Căn cứ vào các năng lực cần kiểm tra, nội dung chủ đề, bài dạy ta xác định số lượng câu hỏi/bài tập trong bài kiểm tra là bao nhiêu câu, đo loại năng lực gì, mức độ năng lực cần đo. Xây dựng các câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra năng lực ở bước 3: Tiến hành xây dựng các câu hỏi theo quy trình xây dựng câu hỏi ở dưới đây. Xây dựng các câu hỏi - Xác định năng lực cần đánh giá ở chủ đề: Trên cơ sở mục đích đánh giá, nội dung học tập để xác định xem năng lực nào cần đánh giá. - Xác định nội dung cần đánh giá, cấu trúc/thành tố nào cần đánh giá: Ở đây là đánh giá sự tiến bộ, kiến thức, kỹ năng theo hướng phát triển năng lực. Năng lực chung, năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển ở người học. - Xác định phương pháp đánh giá và mức độ năng lực cần đánh giá + Phương pháp đánh giá ta lựa chọn tùy theo từng chủ đề học tập. + Mức độ năng lực cần đánh giá: Dựa vào ma trận đề kiểm tra; dựa vào tình hình thực tế của lớp học mà lựa chọn mức độ năng lực đánh giá cho phù hợp với mục tiêu môn học, bài học... - Thiết kế câu hỏi/bài tập đánh giá theo năng lực: Dựa vào các bước trên ta tiến hành thiết kế câu hỏi/ bài tập đánh giá theo năng lực phù hợp với nội dung học tập và chú trọng đến việc vận dụng vào các tình huống, vấn đề thực tiễn. Lựa chọn loại năng lực trong số những năng lực (chung, chuyên biệt) đã nêu ở mục đích để thiết kế câu hỏi/bài tập đo loại năng lực ấy. Căn cứ vào nội dung bài học và thực tiễn để thiết kế câu hỏi cho phù hợp. Khi thiết kế xong câu hỏi/bài tập phải kiểm tra lại xem có đảm bảo các nguyên tắc kiểm tra đánh giá theo năng lực không. Đánh giá xếp loại các câu hỏi theo mức độ năng lực và có đảm bảo mục đích bài kiểm tra không. Bước 4. Thẩm định và thử nghiệm các câu hỏi: Sau khi thiết kế xong các câu hỏi/bài tập cần xem xét kỹ lưỡng xem mức độ phù hợp với ma trận đề kiểm tra không, xin ý kiến của các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy và đưa ra thử nghiệm ở một vài lớp học. Đây là cơ sở để xem xét có lựa chọn câu hỏi đó hay không và sắp xếp trình bày các câu hỏi trong bài kiểm tra theo mức độ năng lực từ thấp đến cao. Nếu chưa 8
- đạt yêu cầu để ra thì quay lại Bước 3 để điều chỉnh/ chỉnh sửa lại câu hỏi / bài tập. Nếu đã đạt yêu cầu thì đem đi kiểm tra đánh giá. Bước 5: Kiểm tra, đánh giá: nhằm đánh giá lại mục tiêu bài học/ chủ đề. Từ đó tôi đưa ra quy trình xây dựng bài kiểm tra đánh giá theo mô hình STEM. Xác định thời lượng kiểm tra Xác định loại câu hỏi/bài tập Xác định mục tiêu, mức độ kỹ năng, năng lực Xác định các kỹ năng/năng lực cần kiểm tra, đánh giá Xây dựng câu hỏi theo ma trận Xác định nội dung và phương pháp cần kiểm tra, đánh giá Chưa đạt yêu cầu Thử nghiệm kiểm tra, đánh giá Thiết kế câu hỏi/bài tập để kiểm tra, đánh giá phù hợp Đạt yêu cầu Kiểm tra, đánh giá 9
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM STEM “ THIẾT KẾ HỘP ĐỰNG ĐỒ DÙNG HỌC TẬP” Tên nhóm đánh giá:.......................................................................... Lớp: ..................... Nội Tiêu chí Điểm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm dung 1 2 3 4 5 6 Kích thước nhỏ gọn đặt được trên bàn 2 học. Bố cục hài hòa: đựng 1. Tính được nhiều sách vở, ứng dụng đồ dùng tập khác như 2 bút, êke, tẩy..... Vị trí dễ lấy, dễ thao tác khi sử dụng. 1 Kết cấu chắc chắn 2 Hình dáng, màu sắc đẹp 1 2. Hình Vật liệu dễ kiếm, tận thức dụng vật liệu không phải màu góp phần 1 bảo vệ môi trường. 3. Giá Tổng giá thành toàn thành bộ sản phẩm phù hợp 1 Tổng điểm 10 Xếp loại Nhóm nào có tổng điểm Đạt trên 8 điểm - sản phẩm đạt yêu cầu(Đ), Dưới 8 điểm chưa đạt yêu cầu(CĐ). Nhóm trưởng tổng hợp nhanh ý kiến các thành viên trong nhóm ghi vào cột xếp loại, …. Chọn ra nhóm có số điểm cao nhất. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Sau khi thực hiện đề tài này tôi đã kiểm chứng trong quá trình dạy học. 10
- - Giáo viên hiểu rõ về mô hình giáo dục STEM và việc vận dụng mô hình giáo dục STEM vào dạy học môn Công nghệ 11 nói riêng và môn Công nghệ phổ thông nói chung có kết quả tốt và được nhà trường đánh giá cao. - Học sinh hứng thú học tập môn Công nghệ. - Kết quả học tập của các em được nâng lên. Bảng kết quả so sánh sau khi thực hiện xong chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật. Tên Câu 1 Câu 2 Câu 3 Lớp Sĩ số lớp A B A B A B 11N 33 12 21 22 11 05 28 Đối chứng 11P 36 10 26 27 09 05 31 11K 42 30 12 05 36 38 04 Thực nghiệm 11H 36 24 12 06 30 32 04 11
- 2.5 Một số hình ảnh về quá trình thực nghiệm 12
- 13
- 14
- 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận - Qua nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn có thể cho thấy việc áp dụng mô hình STEM và tích hợp các nội dung bài học có ý nghĩa lớn, giúp các em phát triển kỹ năng, năng lực toàn diện hơn. Ngoài ra còn cho thấy thực trạng của việc dạy học môn Công nghệ bên cạnh những mặt tích cực còn có những hạn chế nhất định. - Với kết quả bước đầu và qua quá trình nghiên cứu mô hình STEM đã chứng tỏ rằng: Nếu giáo viên biết khai thác tốt kiến thức các bài giảng để giúp học sinh phát triển kỹ năng, năng lực thông qua các trải nghiệm của bài học/chủ đề, khi đó chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh sẽ được nâng cao. - Thực nghiệm dạy học chủ đề: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật theo mô hình giáo dục STEM học sinh có hứng thú học tập, yêu thích môn Công nghệ từ đó kết quả giảng dạy môn học được nâng lên và các em hình thành và phát triển một số kĩ năng, năng lực đã có. - Việc dạy học theo các chủ đề vận dụng mô hình STEM, bước đầu tập cho học sinh tìm hiểu, tính toán, sáng tạo ra một sản phẩm đơn giản cho đến các sản phẩm hữu ích phức tạp, kết quả đã được chứng minh khi tôi hướng dẫn học sinh tham gia kì thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp tỉnh trong các năm học 2018 - 2019 ; 2019 - 2020; 2020 - 2021 đạt giải ba và giải khuyến khích. 3.2. Kiến nghị - Giáo viên cần tìm hiểu, đầu tư chuyên môn và áp dụng những phương pháp dạy học mới, những kĩ thuật dạy học. Đặc biệt là áp dụng mô hình giáo dục STEM vào quá trình dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và phát triển kĩ năng cho học sinh. - Nhà trường, Sở Giáo dục đầu tư cơ sở vật chất và có cơ chế tốt để giáo viên tích cực vận dụng, sử dụng phương pháp dạy học - kĩ thuật tổ chức dạy học mới, và những mô hình giáo dục như STEM để nâng cao hiệu quả giảng dạy. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Nga Sơn, ngày 15 tháng 05 năm 2021 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. 15
- Người thực hiện PHAN THỊ NGUYỆT 16
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Luật giáo dục,(2005). [2] Nguyễn Hải Châu (chủ biên), (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng, môn Công nghệ THPT, NXB Giáo dục. [3] Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Công nghệ . [4] Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi (1999), Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, NXB Giáo dục. [5] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ, NXB Giáo dục. [6] Bộ Giáo dục và đào tạo,(2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, NXB ĐH Sư phạm. [7] Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), 2008, Công nghệ 11- phần Công nghiệp, NXB Giáo dục. [8] https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/nhung-kho-khan-trong-day-hoc-cong- nghe-o-truong-thpt-2326721.html [9]. Mạng internet.
- DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: PHAN THỊ NGUYỆT Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT BA ĐÌNH Kết quả Cấp đánh đánh giá giá xếp loại Năm học đánh TT Tên đề tài SKKN xếp loại (Phòng, Sở, giá xếp loại (A, B, Tỉnh...) hoặc C) 1. Hướng dẫn giải bài tập biểu diễn Sở GD và ĐT C 2010 - 2011 vật thể có hiệu quả. Thanh Hóa 2. Sử dụng công nghệ thông tin Sở GD và ĐT C 2011 - 2012 trong dạy học một số bài của Thanh Hóa chương 7: “ Ứng dụng động cơ đốt trong” – Môn Công nghệ 11. 3. Hướng dẫn giải nhanh bài tập Sở GD và ĐT C 2013 - 2014 phần mạch điện xoay chiều ba Thanh Hóa pha( chương trình Công nghệ 12). 4. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy các Sở GD và ĐT C 2018 - 2019 Thanh Hóa tiết ôn tập trong chương trình Công Nghệ 11 5. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà Sở GD và ĐT C 2019 - 2020 Thanh Hóa trường môn Công nghệ Công nghiệp đáp ứng yêu cầu mới

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
162 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p |
153 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
72 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
56 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
48 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p |
47 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p |
67 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
69 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p |
34 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p |
70 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
49 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
88 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p |
44 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
60 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
28 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
41 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p |
55 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p |
36 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
