intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT" nhằm nghiên cứu các năng lực cốt lõi, các thành tố của năng lực công nghệ; Khảo sát thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học trong dạy học môn CN cấp THPT trên địa bàn huyện Yên Thành; Vận dụng hiệu quả một số kĩ thuật dạy học vào bộ môn Công nghệ 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT

  1. VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 10 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT Môn: Công nghệ 10
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 10 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT Môn: Công nghệ 10 Tác giả: Đào Thị Thanh Tổ chuyên môn: TỰ NHIÊN Yên thành – 2022. Số điện thoại: 0975364518
  3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ đầy đủ CN 10 Công nghệ 10 GV Giáo viên HS Học sinh KTDH Kĩ thuật dạy học NL Năng lực PC Phẩm chất SĐTD Sơ đồ tư duy
  4. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 1 3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 1 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 3 1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ............................................................. 3 2. Năng lực công nghệ...................................................................................... 3 3. Kĩ thuật dạy học ........................................................................................... 5 3.1. Khái niệm .................................................................................................. 5 3.2. Một số kĩ thuật dạy học sử dụng trong môn Công nghệ 10 ........................ 5 3.2.1. Kĩ thuật động não - Công não (Brainstorming) ....................................... 5 3.2.2. Kĩ thuật khăn trải bàn ............................................................................. 6 3.2.3. Sơ đồ tư duy (Mind map) ....................................................................... 7 Chương II: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 9 1. Sự cần thiết sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực ..................................................... 9 2. Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học bộ môn CN tại các trường THPT huyện Yên Thành................................................................................................................ 9 2.1. Thực trạng từ phía chương trình, thời lượng .............................................. 9 2.2. Thực trạng từ phía giáo viên ...................................................................... 9 2.3. Thực trạng từ phía học sinh ..................................................................... 10 Chương III: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào bộ môn Công nghệ 10 ............................................................................................................................................. 12 1. Kĩ thuật động não ....................................................................................... 12 2. Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn .................................................................... 18 3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học........................................................... 25 3.1. Hướng dẫn HS làm quen với sơ đồ tư duy ............................................... 25 3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm giới thiệu nội dung bài học ....................... 28 3.2.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy kiến thức mới ..................................... 29 3.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết bài học ............................................. 35 3.2.4. Sử dụng SĐTD để dạy các bài ôn tập, sơ kết, tổng kết ......................... 37 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 41
  5. Phần III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 43 I. Kết luận............................................................................................................................ 43 II. Đề nghị ............................................................................................................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 44 PHỤ LỤC............................................................................................................ 45
  6. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục phổ thông ở nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học. Có thể thấy, dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung. Môn Công nghệ cũng như các môn học khác, ngoài góp phần hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi còn giúp học sinh phát triển năng lực công nghệ. Dễ dàng thấy rằng năng lực chỉ hình thành và thể hiện qua hoạt động. Kĩ thuật dạy học là cách thức, là con đường để người học hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh. Trong những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên (GV). Tại trường THPT đang công tác, chúng tôi luôn phấn đấu không ngừng trong việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào bài dạy. Tuy nhiên, chúng tôi còn lúng túng, gặp không ít khó khăn do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời tiệm cận với chương trình giáo dục phổ thông mới thì sử dụng hiệu quả và linh hoạt các kĩ thuật dạy học là yêu cầu tất yếu của giáo viên. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đề xuất phương án sử dụng một số kĩ thuật dạy học vào dạy học môn Công nghệ 10 (CN10). Từ đó xây dựng đề tài nghiên cứu “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 10 góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào môn CN10 nhằm góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: môn Công nghệ 10. - Đóng góp của đề tài: Nghiên cứu nhằm góp phần đổi mới cách thức dạy học môn Công nghệ 10, qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số kĩ thuật dạy học. - Nghiên cứu các năng lực cốt lõi, các thành tố của năng lực công nghệ. 1
  7. - Khảo sát thực trạng sử dụng KTDH trong dạy học môn CN cấp THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. - Vận dụng hiệu quả một số kĩ thuật dạy học vào bộ môn CN10. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, cơ sở lý luận về một số kĩ thuật dạy học. - Phương pháp điều tra quan sát Dự giờ, quan sát, phân tích, tổng hợp các hoạt động dạy học môn Công nghệ 10 liên quan đến khả năng vận dụng một số kĩ thuật dạy học. - Phương pháp thu thập và xử lí số liệu Chú trọng phân tích định tính các kết quả thu được. - Thực nghiệm sư phạm 2
  8. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực Phẩm chất (PC) và năng lực (NL) là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hoá và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh (HS) học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Phẩm chất là những tính tố t thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người. Các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và cácthuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cố t lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc số ng và lao động nghề nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huố ng, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao... Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất. 2. Năng lực công nghệ Công nghệ là môn học có vai trò quan trọng trong giáo dục phổ thông tại Việt Nam và nhiều quố c gia trên thế giới. Trong bố i cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang hiện hữu, sự quan tâm mạnh mẽ của Việt Nam về giáo dục STEM, sự quan tâm đặc biệt tới giáo dục hướng nghiệp và phân luồng ở phổ thông thì giáo dục công nghệ càng được quan tâm, coi trọng. Môn Công nghệ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, bao gồm các năng lực 3
  9. thành phần: Nhận thức công nghệ, Giao tiếp công nghệ, Sử dụng công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế kĩ thuật. Hình 1. Mô hình năng lực công nghệ - Nhận thức công nghệ: Là năng lực làm chủ kiến thức phổ thông cố t lõi về công nghệ trên các phương diện bản chất của công nghệ; mố i quan hệ giữa công nghệ, con người, xã hội; một số công nghệ phổ biến, các quá trình sản xuất chủ yếu có ảnh hưởng và tác động lớn tới kinh tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ; nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ chủ yếu ở Việt Nam. - Giao tiếp công nghệ: Là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu kĩ thuật về các sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ trong sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế kĩ thuật. - Sử dụng công nghệ: Là năng lực khai thác sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ đúng chức năng, đúng kĩ thuật, an toàn và hiệu quả; tạo ra sản phẩm công nghệ. - Đánh giá công nghệ: Là năng lực đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ với góc nhìn đa chiều về vai trò, chức năng, chất lượng, kinh tế - tài chính, tác động môi trường và những mặt trái của kĩ thuật, công nghệ. - Thiết kế kĩ thuật: Là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần đổi mới trong thực tiễn; đề xuất giải pháp kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề đặt ra; hiện thực hoá giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ các khía cạnh về tài nguyên, môi trường, kinh tế và nhân văn. 4
  10. 3. Kĩ thuật dạy học 3.1. Khái niệm Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huố ng cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà là những thành phần của phương pháp dạy học. Ví dụ, trong dạy học hợp tác có các KTDH như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép,... Các KTDH tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc khuyến khích sự tham gia của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của HS. Đây cũng chính là “công cụ” quan trọng góp phần phát triển PC, NL của HS. Một số KTDH tích cực có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm, tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp. Có những KTDH sử dụng được ở các môn học, hoạt động giáo dục khác nhau nhưng cũng có những KTDH sử dụng như KTDH đặc thù của môn học cụ thể. Điều này cho thấy, ngoài việc đầu tư lựa chọn phương pháp, GV cũng cần quan tâm đến việc lựa chọn KTDH với các tiêu chí nhất định. Có rất nhiều các KTDH cần được sử dụng trong dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi, mảnh ghép, khăn trải bàn, XYZ, 3 lần 3, tia chớp, ổ bi, động não, sơ đồ tư duy... nhưng trong đề tài này tôi đề cập tới 3 KTDH cơ bản mà tôi đã áp dụng và đạt hiệu quả ngoài mong đợi: Kĩ thuật động não; kĩ thuật khăn trải bàn và sơ đồ tư duy. 3.2. Một số kĩ thuật dạy học sử dụng trong môn Công nghệ 10 3.2.1. Kĩ thuật động não - Công não (Brainstorming) * Khái niệm Động não (công não) là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lố c” các ý tưởng). Kĩ thuật động não do Alex Osborn (Mĩ) phát triển, dựa trên một kĩ thuật truyền thố ng từ Ấn độ. * Cách tiến hành - Người điều phố i dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; - Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nố i nhau; - Kết thúc việc đưa ra ý kiến; * Ưu điểm - Dễ thực hiện; - Không tố n kém; 5
  11. - Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tố i đa trí tuệ của tập thể; - Huy động được nhiều ý kiến; - Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia. * Hạn chế - Có thể đi lạc đề, tản mạn; - Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp; - Có thể có một số HS “quá tích cực”, số khác thụ động. 3.2.2. Kĩ thuật khăn trải bàn * Khái niệm Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn. * Cách tiến hành Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Chia học sinh thành các nhóm (4 - 6 học sinh/nhóm), mỗi HS ngồi vào vị trí đã đánh số trên phiếu học tập. - GV giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập (dạng một tờ giấy A0, A3...). Bước 2: Làm việc cá nhân - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào phần giấy của mình trên phiếu học tập. Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung - Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của phiếu học. * Ưu điểm - Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. - Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm. * Hạn chế - Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng DH phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức hoạt động. 6
  12. - Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm. 3.2.3. Sơ đồ tư duy (Mind map) * Khái niệm Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh,… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính. Đố i với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo dính,... Đố i với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind,… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it),… Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để có thể khai thác chủ động và hiệu quả. * Cách tiến hành + Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. + Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng CHỮ IN HOA. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. + Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. + Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. * Ưu điểm - Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic. - Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung. - Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh. - HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm. HS sẽ được phát triển kĩ năng ngôn ngữ, kĩ 7
  13. năng thuyết trình. * Hạn chế Cần chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu, ... 8
  14. Chương II: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1. Sự cần thiết sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực Sản phẩm lí tưởng của nền giáo dục chính là những con người đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của xã hội, mà năng lực lại chỉ được hình thành và phát triển thông qua hoạt động nên việc tổ chức hoạt động cho HS là nhiệm vụ cốt lõi của GV. Trong dạy học truyền thống, người ta chỉ coi trọng việc HS học được kiến thức gì, số lượng tri thức là bao nhiêu, giải được bao nhiêu bài tập trong nội dung môn học... Với lối truyền thụ kiến thức một chiều thì người học không có cơ hội tham gia các hoạt động học tập, do đó không thể hình thành và phát triển năng lực. Theo lí luận dạy học hiện đại thì người thầy cần phải tổ chức các hoạt động học tập để HS tham gia một cách tích cực, qua đó phát triển được năng lực và phẩm chất. Điều này chỉ thực hiện khi GV sử dụng các phương pháp, KTDH tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế, giáo dục nước ta vẫn đang trong quá trình đổi mới để có thể theo kịp xu thế giáo dục trên thế giới và còn gặp phải nhiều khó khăn cũng như thử thách đến từ nhiều phía. Năm học 2022 - 2023 áp dụng chương trình SGK mới cho HS khối 10, sẽ có sự thay đổi trong cách dạy, cách học của GV và HS. Để tiệm cận chương trình GDPT, GV phải sử dụng thành thạo các phương pháp cũng như các KTDH mới đáp ứng được yêu cầu của giáo dục. Hiện nay ở các trường THPT, việc sử dụng KTDH vào bài dạy chưa nhiều. Tuy nhiên, để để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng sử dụng một số KTDH vào bộ môn Công nghệ ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành. 2. Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học bộ môn CN tại các trường THPT huyện Yên Thành 2.1. Thực trạng từ phía chương trình, thời lượng Chương trình môn Công nghệ cũng như các môn học khác được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn. Theo mô hình này, kiến thức vừa là “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết quả”, “đầu ra” của quá trình giáo dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế. Do nội dung kiến thức trong một tiết học khá nhiều nên để không “cháy” giáo án, khá nhiều GV chủ yếu sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống, ít sử dụng các KTDH tích cực. Kết quả là tạo ra những bộ phận không nhỏ những HS tự ti, thụ động, khả năng thích ứng kém. 2.2. Thực trạng từ phía giáo viên Con đường để đạt tới mục tiêu giáo dục hiện nay chính là tích cực hóa hoạt động của HS, thông qua các phương pháp và KTDH hiện đại kết hợp linh hoạt với dạy học truyền thống. GV đóng vai trò là người “hướng dẫn”, “tổ chức”, “truyền lửa” cho HS. Để tìm hiểu thực trạng áp dụng các KTDH tích cực, chúng tôi đã xin ý kiến 9
  15. 14 GV dạy Công nghệ (bao gồm cả 3 khối) ở 6 trường THPT địa bàn huyện Yên Thành về hai vấn đề cụ thể: - Mức độ cần thiết của việc sử dụng các KTDH tích cực đối với GV. - Mức độ sử dụng một số KTDH tích cực của GV trên địa bàn. Kết quả thu được như sau: Bảng 1. Mức độ cần thiết sử dụng một số KTDH tích cực đối với GV Mức độ cần thiết của việc sử dụng các kĩ Tỉ lệ GV chọn thuật dạy học tích cực Rất cần thiết 8 GV (57,1%) Cần thiết 6 GV (42,9%) Không cần thiết 0 GV Như vậy tất cả các GV dạy Công nghệ đều nhận thức được mức độ cần thiết phải vận dụng các KTDH tích cực vào trong dạy học. Bảng 2. Mức độ sử dụng một số KTDH tích cực của GV Các KTDH Rất Thường Thỉnh Hiếm khi Không bao thường xuyên thoảng giờ xuyên KT động não 0 6 6 2 0 KT sơ đồ tư duy 0 0 6 4 4 KT đặt câu hỏi 8 6 0 0 0 Kĩ thuật XYZ 0 0 5 4 5 KT khăn trải bàn 0 3 6 4 1 KT mảnh ghép 0 3 5 4 2 Các KT khác 0 0 4 5 5 Kết quả bảng 2 cho thấy, mặc dù nhận thức được được vai trò và có thái độ đúng đắn đối với các KTDH tích cực nhưng tỉ lệ GV sử dụng các KTDH vẫn còn quá ít. Ngoài ra, các KTDH được GV sử dụng không đồng đều. Điều này tùy thuộc vào thế mạnh sử dụng các KTDH của từng GV. Trong đó, kĩ thuật “đặt câu hỏi”, “động não”, “mảnh ghép”, “khăn trải bàn” được GV sử dụng nhiều hơn. Còn các kĩ thuật khác “hiếm” hoặc “không bao giờ” được sử dụng. 2.3. Thực trạng từ phía học sinh Môn Công nghệ bao đời nay vẫn được coi là “môn phụ”. Vì vậy, HS không 10
  16. coi trọng, không chú tâm vào môn học này. Do đó trong các tiết học, đa số HS có thái độ thờ ơ, thực hiện các hoạt động GV đưa ra một cách miễn cưỡng. Điều này dẫn tới một bộ phận GV cũng có tâm lí chán nản trước thái độ học tập của các em, khiến họ không muốn “đầu tư” chuyên môn. Ngoài ra, thói quen thụ động, quen nghe, quen chép khiến HS cũng khó thích ứng khi GV có sự đổi mới trong cách dạy. Tóm lại, qua điều tra thực trạng sử dụng một số KTDH môn Công nghệ ở các trường THPT trên địa bàn Yên Thành chúng tôi rút ra một số nội dung cơ bản sau: - Hầu hết GV dạy môn Công nghệ đã có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, nhu cầu của đổi mới giáo dục. Đó là kết quả của quá trình tự học, tự nghiên cứu, được bồi dưỡng, tập huấn cũng như sự chia sẻ, học hỏi từ các đồng nghiệp. Đặc biệt là sau đợt tập huấn các mô dun chương trình GDPT 2018 thì GV đã sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và có hiểu biết cơ bản về các KTDH tích cực - GV đã có áp dụng một số KTDH, đó là kết quả của quá trình nỗ lực, sáng tạo của GV trong việc đổi mới phương pháp, cách thức dạy học. Từ đó góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, giúp HS thích nghi với thời đại mới. Tuy nhiên, mức độ sử dụng còn rất ít. Theo tôi được biết, KTDH tích cực thường được sử dụng trong các kì thao giảng, thi GV dạy giỏi, các tiết học đổi mới phương pháp dạy học. Từ thực trạng trên chúng tôi đã rút ra những nguyên nhân cơ bản sau: - Nguyên nhân khách quan: + Nội dung dạy trong 1 tiết học còn quá nhiều mà thời gian cũng chỉ gói gọn trong 45 phút, nên một bộ phận GV “lo lắng” nếu sử dụng KTDH sẽ không đủ thời gian để hoàn thành kiến thức của bài học. + Một bộ phận HS không tích cực, ít chủ động, thiếu sự hợp tác với các hoạt động dạy học do GV tổ chức. + HS vẫn còn tiếp thu bài học theo cách dạy truyền thống, chưa thích ứng với sự thay đổi phương pháp học tập. + Hầu hết ở các trường THPT, việc sử dụng KTDH còn quá ít nên theo tâm lí đám đông, họ thấy bản thân mình cũng “không cần thiết” phải sử dụng. - Nguyên nhân chủ quan: + Đại đa số GV vẫn có thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, tâm lí ngại thay đổi. + Năng lực tổ chức các phương pháp dạy học, KTDH chưa tốt, sử dụng KTDH chưa đúng quy trình. + Sử dụng thành thạo và có hiệu quả các KTDH tích cực không phải là điều dễ dàng. Điều này buộc GV phải tốn rất nhiều thời gian và công sức đầu tư. 11
  17. Chương III: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào bộ môn Công nghệ 10 1. Kĩ thuật động não Ví dụ 1: Dạy hoạt động “Khởi động” - Bài 14 “Thực hành: Trồng cây trong dung dịch”. * Mục tiêu phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS chủ động hoàn thành nhiệm vụ của bản thân; phối hợp cùng các thành viên trong nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Năng lực công nghệ: + Năng lực đánh giá công nghệ: Đánh giá được ưu, nhược điểm của mô hình trồng rau thủy canh. Từ đó áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. * Tổ chức thực hiện: - GV chiếu hình ảnh mô hình trồng rau thủy canh: Hình 1. Tham quan mô hình trồng rau thủy canh của ông Liêm, Thị tứ Tân Thành (gần trường THCS Tân Thành) - GV đưa ra tình huống sau: Ngày nay, trồng rau thủy canh là mô hình được nhiều người nông dân áp dụng. Hiện nay ở trên địa bàn huyện Yên Thành cũng đã có một số mô hình trồng rau thủy canh. Ví dụ như mô hình của ông Trần Văn Liêm ở thị tứ Tân Thành. Vậy, trồng rau thủy canh có những ưu điểm gì nổi bật so với canh tác truyền thống? - Học sinh thảo luận theo nhóm hoặc có thể cả lớp trong thời gian 5 phút. GV yêu cầu thư kí ghi lại các ý kiến trong nhóm/lớp. - Những ý kiến có thể là: 12
  18. + Không sử dụng đất nên hạn chế số lượng mầm bệnh từ đất trồng. + Tiết kiệm được không gian + Ít tốn công chăm sóc + Ít sâu bệnh nên hạn chế được tối đa thuốc bảo vệ thực vật + Nâng cao năng suất cây trồng + Chất lượng cao hơn rau thông thường. + Kiểm soát được chế độ dinh dưỡng của cây trồng - GV chốt lại vấn đề. Sau đó chiếu video mô hình trồng rau thủy canh, yêu cầu HS quan sát, liệt kê các dụng cụ cần thiết làm cơ sở để tiến hành nội dung của bài thực hành. Ví dụ 2: Dạy hoạt động “Hình thành kiến thức” - Bài 15 “Điều kiện phát sinh, phát triển sâu, bệnh hại cây trồng” * Mục tiêu phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS chủ động hoàn thành nhiệm vụ của bản thân; phối hợp cùng các thành viên trong nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Năng lực tự chủ và tự học: HS tích cực, tự giác tìm hiểu kiến thức về sâu, bệnh hại để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Năng lực công nghệ: + Năng lực nhận thức công nghệ: HS tìm hiểu được một số điều kiện phát sinh, phát triển sâu bệnh hại cây trồng. Từ đó, đề xuất được các biện pháp phòng trừ sâu bệnh ở gia đình, địa phương một cách có hiệu quả * Tổ chức thực hiện: - GV chiếu video https://www.youtube.com/watch?v=RZ6DEUJgKgU; yêu cầu HS xem video và liên hệ kiến thức thực tế trả lời câu hỏi sau: Cây trồng bị sâu bệnh phá hại có thể do những nguyên nhân nào? - GV phát cho mỗi HS một phiếu học tập để ghi các ý tưởng - Sau đó 1 bàn/nhóm thảo luận để thống nhất các ý tưởng - GV tập hợp ý tưởng của các nhóm. - Những ý kiến có thể là: + Do mầm bệnh: trứng, nhộng, côn trùng có trên đồng ruộng. + Do nhiệt độ môi trường thích hợp để sâu bệnh phát triển + Do cây trồng phát triển kém nên sâu bệnh dễ xâm nhập + Do trong đất chứa nhiều sâu, bệnh 13
  19. + Do cây con bị sâu bệnh + Do con người bón quá nhiều đạm + Do chăm sóc cây trồng không phù hợp tạo điều kiện cho sâu bệnh xâm nhập + Do con người cải tạo đất chưa hợp lí... - Từ các ý kiến của HS, GV chốt kiến thức chuẩn. Đồng thời khái quát thành 4 nguyên nhân chính dẫn đến sâu bệnh phát sinh, phát triển trên đồng ruộng: + Nguồn sâu bệnh hại + Điều kiện khí hậu + Điều kiện đất đai + Điều kiện giống cây trồng và chế độ chăm sóc Ví dụ 3: Dạy hoạt động “Luyện tập” - bài 50 “Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” * Mục tiêu phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: HS chủ động, tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Năng lực công nghệ: + Nhận thức công nghệ: HS kể tên được một số cơ sở kinh doanh trên địa bàn. * Tổ chức thực hiện: - Câu hỏi: Kể tên một số cơ sở kinh doanh có trên địa bàn xã Lăng Thành. - GV yêu cầu làm việc cá nhân, liệt kê những cơ sở kinh doanh có trên địa bàn. - Những ý kiến có thể là: + Cửa hàng trà sữa Thái Hòa – chuyên trà sữa, trà chanh, cà phê, ăn vặt... + Quán Sinh Nguyễn chuyên pho to, bán đồ lưu niệm.. + Trung tâm ảnh kĩ thuật số Lực Châu chuyên quay phim, chụp ảnh, trang điểm cô dâu. + Quán cắt tóc An Lương – uốn, duỗi, nhuộm... + Trung tâm điện máy Tuấn Phương chuyên điện tử, điện lạnh, điện dân dụng + Cửa hàng tạp hóa Hoa Tuấn 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1