intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy" là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Làm cho học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau để đạt được mục đích dạy học, đồng thời tăng tính hấp dẫn của môn học tạo hứng thú cho học sinh trong lĩnh hội kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong quá trình dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG CHỐNG MA TÚY LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI 7: TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG CHỐNG MA TÚY LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Họ và tên: Nguyễn Thị Lương Tổ: Xã hội Năm thực hiện: 2021 - 2022 Điện thoại: 0349731761
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDQP-AN Giáo du ̣c quố c phòng - An ninh KTDH Kĩ thuật dạy học PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông XHCN Xã hội chủ nghĩa BCH TW Ban chấp hành trung ương GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh SĐTD Sơ đồ tư duy PPCT Phân phối chương trình SGK Sách giáo khoa Phương pháp nghiên cứu trường hợp PP NCTHĐH điển hình
  4. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ........................................................................ 2 2.1. Mục đích....................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 2 3.1. Đối tượng ..................................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4 1.1 Phương pháp dạy học ................................................................................... 4 1.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 5 1.3. Kĩ thuật dạy học ........................................................................................... 5 1.4. Đổi mới phương pháp dạy học .................................................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 6 2.1. Thực trạng về nội dung chương trình .......................................................... 6 2.2. Thực trạng về giáo viên ............................................................................... 7 2.3. Thực trạng về học sinh ................................................................................. 7 2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất........................................................................ 9 3. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy ....... 9 3.1. Phương pháp vấn đáp .................................................................................. 9 3.1.1. Khái quát về phương pháp dạy học vấn đáp.......................................... 9 3.1.2. Tiến trình thực hiện: ............................................................................ 11 3.2. Phương pháp bản đồ tư duy....................................................................... 13 3.2.1. Khái quát về bản đồ tư duy .................................................................. 13 3.2.2. Tiến trình thực hiện.............................................................................. 14 3.3. Phương pháp dạy học nhóm ...................................................................... 23
  5. 3.3.1. Khái quát về dạy học nhóm ................................................................. 23 3.3.2. Tiến trình thực hiện.............................................................................. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu một trường hợp điển hình ................................ 30 3.4.1. Khái quát về phương pháp nghiên cứu một trường hợp điển hình...... 30 3.4.2. Tiến trình thực hiện.............................................................................. 32 3.5. Phương pháp trò chơi ................................................................................ 38 3.5.1. Khái quát sử dụng trò chơi trong dạy học ........................................... 38 3.5.2. Tiến trình thực hiện.............................................................................. 39 4. Kết quả của đề tài........................................................................................... 45 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 49 1. Kết luận ........................................................................................................... 49 2. Kiến nghị, đề xuất .......................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nhận định trọng trách, sứ mệnh hết sức to lớn của các em học sinh đối với Tổ quốc và nhân dân như lời căn dặn của chủ tịch Hồ chí Minh trích trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là những người làm giáo dục luôn trăn trở làm thế nào để chăm lo, bồi dưỡng, đào tạo các chủ nhân tương lai thành lớp người “vừa hồng vừa chuyên” để hoàn thành sứ mệnh của mình trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Đồng thời để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế , nâng cao năng lực ca ̣nh tranh của nề n kinh tế đòi hỏi nề n giáo du ̣c nước ta phải đổi mới ma ̣nh mẽ để nâng cao chất lượng đào tạo, nhằ m cung cấ p cho nề n kinh tế nguồ n nhân lực có đủ trình độ và năng lực vâ ̣n hành nề n kinh tế trong mo ̣i liñ h vực. Điề u này cũng có nghiã là nền giáo dục nước ta nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ nền giáo dục mang tính lí thuyết hàn lâm sang nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. Đảng ta đã ban hành nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn điện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã yêu cầu phải "tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài" .Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Giáo dục Quốc phòng và An ninh cho học sinh là một nội dung quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Giáo Dục Quốc Phòng là môn học chính khóa nằm trong chương trình giảng dạy của các trường THPT nhằm rèn luyện hình thành nhân cách, góp phần nâng cao ý thức quốc phòng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đồng thời hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản nhất để giải quyết các tình huống thực tiễn và phòng tránh các tai nạn thông thường. Môn học mang tính đặc thù, gồm nhiều nội dung, có cả lí thuyết và thực hành nên cứng nhắc khiến học sinh nhàm chán. Bài “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy” là một nội dung hết sức quan trọng. Để giúp học sinh hiểu rõ các tác hại của ma túy, những hình thức, con đường gây nghiện, dấu hiệu nhận biết cũng như biết cách phòng, chống ma túy cho bản thân và cộng đồng. Tuyên truyền cho học sinh không tham gia vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán ma túy thì người giáo viên cần phải đổi 1
  7. mới phương pháp dạy học để tạo sự hứng thú, yêu thích môn học, tạo tính chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và thay đổi tư duy xem nhẹ, coi môn học là môn phụ ở học sinh. Trong chương trình phòng chống ma túy giai đoạn 2021- 2025 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 31/8/2021 cũng đã nhấn mạnh đất nước cần phải chú trọng xây dựng và triển khai các chương trình giáo dục phòng chống ma túy cho thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên. Vì vậy để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, người giáo viên cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để triển khai chương trình giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh đạt hiệu quả cao. Từ những lí do trên và mục đích hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, nâng cao hiệu quả học tập tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “ Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy”. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích Mục đích là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Làm cho học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau để đạt được mục đích dạy học, đồ ng thời tăng tính hấp dẫn của môn học tạo hứng thú cho học sinh trong lĩnh hội kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong quá trình dạy học.Trong quá trình nghiên cứu và đưa vào vận dụng nếu đề tài thành công thì việc dạy và học sẽ có ý nghiã rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu vận dụng và áp dụng vào giảng dạy môn học GDQP-AN bậc THPT nói chung, cũng như trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. 2.2. Nhiệm vụ Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài 7 GDQP-AN lớp 10 nói riêng và lí thuyết môn GDQP-AN nói chung, thông qua việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để đạt được mục đích dạy học. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học lý thuyết môn GDQP- AN ở trường Trung Học Phổ Thông Quỳnh Lưu 2 nơi chúng tôi công tác. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu việc khả năng sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học 2
  8. cụ thể là: Phương pháp vấ n đáp, phương pháp bản đồ tư duy, phương pháp thảo dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu một trường hợp điển hình, phương pháp trò chơi - Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng, thực nghiệm việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ở đơn vi ̣nơi tôi công tác. - Tiến hành thực nghiệm trên các tiết học đã soạn của bài 7 GDQP-AN lớp 10 THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như các modun bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu về phương pháp dạy học tích cực … - Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ của các giáo viên cùng môn trong tổ chuyên môn, phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp từ đó bổ sung những mặt tích cực vào đề tài. - Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã vạch ra đưa vào giảng dạy, để tiến hành nghiên cứu. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các giờ dạy có vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và các giờ dạy không vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, quan sát tổng thể các giờ học, kiểm tra đánh giá lấy kết quả đối chứng. 5. Đóng góp mới của đề tài Đã có một số đề tài, sáng kiến, công trình nghiên cứu về áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để giảng dạy bộ môn GDQP-AN. Song chưa có sáng kiến kinh nghiệm, bài viết hay công trình nào đi sâu nghiên cứu, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học này đối với bài 7 GDQP-AN lớp 10 THPT. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm về việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để giảng dạy hiệu quả bài 7 GDQP- AN Lớp 10 THPT. Trong đó sử dụng chủ đạo các phương pháp vấn đáp, phương pháp dạy học nhóm, phương pháp bản đồ tư duy, phương pháp nghiên cứu một trường hợp điển hình, phương pháp trò chơi, kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật đó để nâng cao hiệu quả giờ dạy môn GDQP-AN, tạo sự hứng thú yêu thích môn học này hơn, mỗi tiết học càng thêm sôi động và hứng thú hơn. Giúp các em có thể ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả mà còn tăng khả năng làm việc độc lập của cá nhân và kỹ năng hoạt động đội nhóm, nâng cao tinh thần đoàn kết, tạo sự gần gũi giữa cô và trò, tạo ra sự tương tác hoàn thành tốt hoạt động dạy và hoạt động học và nâng cao kết quả trong học tập, rèn luyện. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1 Phương pháp dạy học Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (Methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của giáo viên và ho ̣c sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Có định nghĩa cho rằng: Phương pháp dạy học là cách làm việc giữa người dạy và người học, qua đó người học có thể nắm bắt được các kiến thức, kỹ năng và hình thành năng lực cũng như thế giới quan. Bên cạnh đó cũng có quan niệm cho rằng: phương pháp dạy học thực ra là các hình thức kết hợp các hoạt động của người dạy và người học mục tiêu là hướng về một việc để đạt được một mục đích nào đó. Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Phương pháp giảng dạy là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học…” Tuy nhiên dù ở những phạm vi quan niệm khác nhau nhưng đều thống nhất và cho rằng: PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giáo viên và học sinh. Các đặc điểm của phương pháp dạy học: + Phương pháp dạy học giúp thực hiện các mục tiêu của việc dạy học. + Là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học + Bao gồm hai mặt, mặt bên trong và mặt bên ngoài. + Có được sự thống nhất về logic trong nội dung dạy và logic về tâm lý nhận thức. + Có tính khách quan và cả tính chủ quan. + Chịu sự chi phối trực tiếp từ nội dung và mục đích của hoạt động dạy học. + Có được sự thống nhất của các cách thức hành động và phương tiện dạy học. + Hiệu quả được quyết định bởi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của người dạy. + Ngày càng có sự hoàn thiện và không ngừng phát triển để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của hoạt động dạy học. 4
  10. 1.2. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Học sinh là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của GV sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại thông tin rộng mở. GV phải luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Mối quan hệ GV- HS sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống của HS. Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy “được học” chứ không “bị học”. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc, được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng. Các phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp dự án), phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học theo góc... Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực, có bốn dấu hiệu cơ bản: + Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 1.3. Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của giáo viên và ho ̣c sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình 5
  11. dạy học. Các kĩ thuật dạy học(KTDH) chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư duy. 1.4. Đổi mới phương pháp dạy học Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học là một phạm trù của khoa học giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng, biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới PPDH đối với giáo viên cầ n: + Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; + Đổi mới PPDH trên lớp học; + Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. + Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập. + Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về nội dung chương trình Với nội dung của bài “Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh” được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược Phòng chống ma túy. Nội dung bài học được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn liên quan đến các vấn đề ma túy. Bài học với thời lượng 4 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ mục đích yêu cầu cần đạt được về các phẩm chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 10 qua nội dung học như: Cách nhận biết, phân biệt ma túy, hiểu được những tác hại của ma túy và những hình thức, con đường gây nghiện. Qua đó biết cách phòng chống ma túy đối với bản thân và cộng đồng. Mặt khác, giúp học sinh củng 6
  12. cố kiến thức nâng cao hiểu biết và tránh xa các cám giỗ, cạm bẫy và phát huy trách nhiệm của bản thân trong công tác phòng chống ma túy của đất nước 2.2. Thực trạng về giáo viên - Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục Quốc phòng An ninh của trường đều được đào tạo chính quy và đã áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc áp dụng chưa thường xuyên, thuần thục, giáo viên còn lúng túng, chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống để truyền tải kiến thức theo một chiều dẫn đến giờ học kém sôi nổi hứng thú, hấp dẫn được học sinh. - Bên cạnh đó có một số cái nhìn phiến diện về môn học phụ nên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý giáo viên dạy, và giáo viên dạy vô tình cũng xem nhẹ môn mình đang dạy nên cũng không quan tâm đến nội dung và nhận thức của học sinh là bao nhiêu. - Việc chuẩn bị cho tiết dạy tích cực công phu, tốn kém và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ, cơ sở hạ tầng… nên một số giáo viên thấy việc sử dụng phương pháp giảng truyền thống là phù hợp hơn, thuận tiện hơn. 2.3. Thực trạng về học sinh - Hiện nay theo chương trình phổ thông mới môn học GD QP- AN là môn học bắt buộc nhưng vẫn còn một số học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng và thường mang tư tưởng học đối phó, học để biết, chưa chịu khó tìm tòi nghiên cứu sâu rộng. Thông qua 1 cuộc khảo sát điều tra và cho kết quả: Bảng 1: Kết quả nhận thức về GDQP-AN của học sinh Kết quả nhận thức Số T/ số Ghi Lớp Rất quan Quan Bình Không TT HS chú trọng trọng thường quan trọng 7 12 17 10 1 10D4 46 (15%) (26%) (37%) (22%) 8 10 18 7 2 10A6 43 (19%) (23%) (42%) (16%) 7 10 18 6 3 10A3 41 (17%) (24%) (44%) (15%) 22 31 52 21 Cộng 126 (17%) (25%) (41%) (17%) 7
  13. - Tệ nạn ma túy là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khỏe, làm suy thoái giống nòi, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia. Tội phạm ma túy hiện nay diễn biến phức tạp, số đối tượng nghiện ma túy ngày càng trẻ hóa. Đáng lo ngại, trong những năm gần đây, ma túy đã và đang len lỏi vào môi trường học đường. Một số học sinh bị dụ dỗ, lôi kéo trở thành nạn nhân hoặc tham gia tàng trữ, mua bán ma túy. Trong hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai luật phòng chống ma túy 2021 cho biết từ năm 2009 đến năm 2021 số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lí trong cả nước tăng từ 146.731 người lên 246.648 người, tăng 68%. Riêng năm 2020, trong số 234.620 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, có trên 70% số người nghiện dưới 30 tuổi, trong đó có khoảng 5% tổng số người sử dụng ma túy ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi) và khoảng 50% là trẻ em (dưới 16 tuổi). - Học sinh học tập tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 đều sinh sống ở nhiều vùng miền khác nhau: miền núi, đồng bằng, ven biển và thị trấn nên mức độ nhận thức về ma túy và tệ nạn của nó khác nhau. Với tình trạng này, trong 2 năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022 tôi cho học sinh trả lời nhanh phiếu trắc nghiệm câu hỏi sau: Câu hỏi: “Theo các em, ma túy có tác hại như thế nào đối với học sinh?” Trả lời: - Không nguy hiểm - Nguy hiểm - Cực kì nguy hiểm Qua thống kê phiếu trả lời trắc nghiệm nhanh của học sinh mà tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2: Kết quả quá trình khảo sát tình hình hiểu biết về ma túy của học sinh. Nội dung Không Cực kì Nguy Năm học Lớp Sĩ số nguy nguy hiểm hiểm hiểm 10A3 41 6 20 15 2020- 2021 10A6 42 8 17 18 10D3 43 8 19 16 2021- 2022 10D4 46 7 21 18 Thông qua kết quả của bảng 2 ta thấy số lượng học sinh hiểu biết về mức độ cực kì nguy hiểm của ma túy trong 4 lớp này đang còn hạn chế có 29/173 học sinh, mức độ nguy hiểm có 77/ 173 Còn số học sinh chưa thấy sự nguy hiểm của ma túy còn khá đông chiếm 67/173 học sinh chiếm tỉ lệ 38,7 %. 8
  14. - Mặt khác Trường THPT Quỳnh Lưu 2 được đóng trên địa bàn xã Quỳnh Văn - huyện Quỳnh Lưu, nằm cạnh trục đường Quốc lộ 1A giáp ranh Thị trấn Cầu Giát và Thị xã Hoàng Mai, nơi có điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi nhưng cũng có các mặt trái tiêu cực của quá trình đô thị hóa vì vậy tiềm ẩn các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma túy rất lớn. Những năm gần đây do ảnh hưởng của dịch covid nhưng trong quý I/ 2022, chỉ riêng trong lĩnh vực đấu tranh tội phạm ma túy, Công an huyện Quỳnh Lưu đã phá thành công 3 chuyên án, bắt, khởi tố 18 vụ, 38 đối tượng về hành vi mua bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, triệt xóa 1 đường dây và 2 điểm bán lẻ ma túy trên địa bàn (Nguồn thông tin: Congan.nghean.gov.vn) 2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất Mặc dù dụng cụ học tập môn GDQP - AN mang tính chất đặc thù của bài học, một số loại là trang thiết bị vũ khí cấp và nhà trường mua bổ sung song vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ thiết bị dạy. Đặc biệt là các bài lý thuyết giáo viên phải tự tìm hiểu thêm tranh ảnh, tài liệu để dạy. Bên cạnh đó trang thiết bị của các phòng học như máy tính, máy chiếu, Tivi chưa được đầy đủ. 3. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy 3.1. Phương pháp vấn đáp 3.1.1. Khái quát về phương pháp dạy học vấn đáp Phương pháp vấn đáp là: “Phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng cách tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá tri thức đã tiếp thu được nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá, và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng kĩ xảo trong quá trình dạy học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt 3 hình thức vấn đáp sau: - Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đó là hình thức được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học. - Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu, dễ nhớ. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn. 9
  15. - Vấn đáp gợi mở (hay còn gọi là vấn đáp tìm tòi): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để dẫn dắt HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng cả 3 hình thức, tuy nhiên cần khuyến khích GV sử dụng hình thức vấn đáp tìm tòi. * Ưu điểm - Điều khiển tốt hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. - Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách chính xác, đầy đủ, gọn gàng, nhớ lâu tài liệu. - Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh gọn để kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình và học sinh. Thông qua đó giáo viên vừa có vai trò chỉ đạo nhận thức toàn lớp, vừa chỉ đạo nhận thức của từng học sinh. * Hạn chế - Nếu vận dụng không khéo léo, đàm thoại tái hiện chiếm nhiều thời gian thì không phát triển trí tuệ của học sinh. - Nếu quá nhiều câu hỏi sẽ mất nhiều thời gian, ảnh hưởng kế hoạch lên lớp. - Đàm thoại có thể trở thành đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh, không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung. * Một số lưu ý Khi sử dụng phương pháp vấn đáp yêu cầu Giáo viên cần có kĩ thuật soạn thảo và đặt câu hỏi. Khi soạn các câu hỏi giáo viên cần lưu ý các yêu cầu sau đây: - Câu hỏi có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học, không làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. - Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nghĩa là phải có nhiều câu hỏi ở mức độ khác nhau, không quá dễ, cũng không quá khó. Giáo viên có kinh nghiệm thường tỏ ra cho học sinh thấy các câu hỏi đều có tầm quan trọng và độ khó như nhau (để học sinh yếu có thể trả lời được những câu hỏi vừa sức mà không có cảm giác tự ti rằng mình chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ và không quan trọng). - Cùng một nội dụng học tập, cùng một mục đích như nhau, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. - Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ sở dự kiến các câu trả lời của học sinh, trong đó có thể có những câu trả lời sai) để tùy tình hình thực tế mà gợi ý, dẫn dắt tiếp. - Nên chú ý các câu hỏi mở để học sinh đưa ra nhiều phương án trả lời và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. 10
  16. 3.1.2. Tiến trình thực hiện: 3.1.2.1. Cách tiến hành * Trước giờ học: - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học, xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh. - Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, đặt câu hỏi ở chỗ nào? trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời của học sinh, trong đó dự kiến những “lỗ hổng” về mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với học sinh. - Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh. * Trong giờ học: Bước 4: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh. * Sau giờ học: Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã sử dụng trong giờ dạy. 3.1.2.2. Tiến hành thực tế - Khi dạy phần I.1. “Khái niệm chất ma túy” Tôi nêu câu hỏi như sau: Câu hỏi 1: “Em hãy kể tên 1 số chất ma túy mà em biết ?” Trả lời: Heroine, Thuốc phiện, ma túy đá,Thuốc lắc….. Câu hỏi 2: “Những người sau khi sử dụng ma túy sẽ có biểu hiện thế nào?” Trả lời: Phê, hưng phấn không kiểm soát được hành động của bản thân… Câu hỏi 3: Theo em, thế nào là chất ma túy? Trả lời: Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần, được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành. Chất gây nghiện là chất kích thích, ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng” 3.1.2.3. Kết quả nhận thấy sau khi sử dụng phương pháp vấn đáp Việc sử dụng phương pháp vấ n đáp trong da ̣y ho ̣c GDQP-AN có nhiều ưu điểm. 11
  17. - Thứ nhất: Không khí lớp học sôi nổi. - Thứ hai: Học sinh được trình bày quan điểm của mình, từ đó hình thành kiến thức tiết học. - Thứ ba: Học sinh được rèn luyện kỹ năng trả lời phỏng vấn, kỹ năng giao tiếp. - Thứ tư: Giáo viên nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ học sinh, để thay đổi phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Ảnh: Học sinh trả lời câu hỏi Ảnh: Giáo viên trình bày, giảng giải 12
  18. 3.2. Phương pháp bản đồ tư duy 3.2.1. Khái quát về bản đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là phương pháp kết nối mang tính đồ họa nó tác dụng lưu giữ, sắp xếp, xác lập thứ tự ưu tiên đối với các thông tin bằng sử dụng từ ngữ hay hình ảnh then chốt, nhằm bật lên ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20) bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Sử dụng sơ đồ tư duy là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong SĐTD là chìa khóa khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin đồng thời khơi nguồn tiềm năng bộ não kỳ diệu. SĐTD được vẽ trên một mặt giấy phẳng và biểu thị được không gian, thời gian, màu sắc thay bằng sử dụng chữ viết miêu tả một chiều nó sẽ biểu thị cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Đây là kỹ thuật nâng cao cách ghi chép và thức đó các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng, nhanh chóng hơn. SĐTD gồm hình ảnh trung tâm và các nhánh, từ hình ảnh trung tâm những chủ đề được chia nhỏ thành các nhánh có quan hệ tương hộ giữa các ý với nhau, ý càng quan trọng sẽ nằm càng gần với ý chính. Ngoài ra màu sắc, hình ảnh, kích thước, mã số có thể được sự dụng làm nổi bật và phong phú SĐTD khiến nó thêm thu hút, hấp dẫn, cá tính được sự dụng để ghi nhớ để mà đẩy mạnh tính sáng tạo, khả năng ghi nhớ đặc biệt là sự gợi nhớ thông tin. Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống, trong đề tài này tôi quan tâm đến sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới * Ưu điểm của phương pháp bản đồ tư duy So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: - Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. − Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. − Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. − Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn. − Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. − Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. − Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. − Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính. 13
  19. * Nhược điểm của phương pháp bản đồ tư duy - Khi sử dụng sơ đồ tư duy đòi hỏi học sinh phải có khả năng sắp xếp các nội dung một cách mạch lạc, có kĩ năng trình bày tốt. * Những chú ý khi thực hiện dạy học theo phương pháp bản đồ tư duy Phương pháp bản đồ tư duy có thể kết hợp hiệu quả với nhiều phương pháp và ki ̃ thuật dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp thảo luận và ki ̃ thuật động não. Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Tuy nhiên, cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc, có thể chỉ cần dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian. Nếu thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một nhánh, có thể thử gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó, cách đó rất mới mẻ và tốn ít thời gian. Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại, cuốn hút. 3.2.2. Tiến trình thực hiện 3.2.2.1. Cách thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 4 bước như sau: - Bước 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. - Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. - Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng dẫn HS hệ thống kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy. 3.2.2.2. Tiến hành thực tế - Ở tiết 1 nội dung kiến thức I.2. “phân loại chất ma túy’’: + Giáo viên trình bày, phân tích một số cách phân loại cơ bản của chất ma túy. + Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh củng cố hệ thống hóa kiến thức bằng thiết lập sơ đồ tư duy như sau: 14
  20. - Ở nội dung I.3. “Các chất ma túy thường gặp” tôi chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy với nhiệm vụ cụ thể như sau: + Nhóm 1: Khái quát các nhóm chất ma túy thường gặp bằng sơ đồ tư duy + Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy nhóm chất ma túy an thần thể hiện được các nội dung (các dạng thường gặp, Đặc điểm, tác dụng) + Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy nhóm chất ma túy gây kích thích thể hiện được các nội dung (các dạng thường gặp, Đặc điểm, tác dụng) + Nhóm 4: Vẽ sơ đồ tư duy nhóm chất ma túy gây ảo giác thể hiện được các nội dung(các dạng thường gặp, Đặc điểm, tác dụng) 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2