intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Công nghệ 11, 12 nhằm phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Công nghệ 11, 12 nhằm phát triển năng lực học sinh" nhằm vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh: Hình thành và phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Công nghệ 11, 12 nhằm phát triển năng lực học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11, 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÝ Giáo viên : Hoàng Lê Hạnh Tổ : Tự Nhiên Nhóm : Vật lý - Công nghệ Số điện thoại : 0982.560.964 Năm học : 2021 -2022 Nghệ An - 2022
  2. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Tính mới, đóng góp của đề tài............................................................................... 2 PHẦN 2: NỘI DUNG .............................................................................................. 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ....................................................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3 1.1. Lý luận chung về phƣơng pháp dạy học tích cực .............................................. 3 1.2. Kĩ thuật dạy học tích cực.................................................................................... 3 2.Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 4 2.1. Đối với giáo viên ................................................................................................ 4 2.2. Đối với học sinh ................................................................................................. 4 II. TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11, 12 .............................................................. 5 1. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực .................................................................. 5 1.1. Thảo luận nhóm .................................................................................................. 5 1.2. Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề ............................................................ 6 1.3. Phƣơng pháp dạy học hợp tác ............................................................................ 7 1.4. Phƣơng pháp dạy học trực quan ......................................................................... 8 1.5. Phƣơng pháp dựa trên dự án .............................................................................. 8 1.6. Phƣơng pháp dạy học thực hành ........................................................................ 9 1.7. Phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng STEM ................................................ 11 2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ......................................................................... 12 2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn ....................................................................................... 12 2.2. Kĩ thuật chia sẻ cặp đôi .................................................................................... 13 2.3. Kĩ thuật sơ đồ tƣ duy ........................................................................................ 14 2.4. Kĩ thuật phòng tranh......................................................................................... 14 2.5. Kĩ thuật mảnh ghép .......................................................................................... 15 2.6. Kĩ thuật động não, công não ............................................................................ 16
  3. III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT TÍCH CỰC VÀO DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11, 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ..... 16 1.Vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động khởi động ......................................................................................................................... 16 2. Vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động hình thành kiến thức mới ................................................................................................. 21 3. Vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập, vận dụng ........................................................................................................... 27 4. Một số kế hoạch bài dạy minh họa...................................................................... 28 5. Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................................... 47 5.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 47 5.2. Đối tƣợng thực nghiệm .................................................................................... 47 5.3. Thời gian thực nghiệm ..................................................................................... 47 5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. ..................................... 47 5.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 48 5.6. Một số hình ảnh thực nghiệm........................................................................... 49 PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 49 1. Kết luận ............................................................................................................... 49 2. Kiến nghị- Đề xuất .............................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 51
  4. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Một trong những điểm mới và cũng là xu thế chung của chƣơng trình giáo dục phổ thông nhiều nƣớc trên thế giới từ đầu thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học. Với Việt Nam đây là yêu cầu mang tính đột phá của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện. Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học, từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng những kiến thức đã biết và hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống. Để đảm bảo đƣợc điều đó, nhất định phải chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng của các hoạt động dạy học. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học hiện nay nhằm theo hƣớng phát huy tính tích cực và chủ động sáng tạo của học sinh, khuyến khích các em suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn. Dạy học phát triển năng lực vẫn coi trọng nội dung kiến thức tuy nhiên chỉ mình nội dung kiến thức chƣa đủ; cần thay đổi cách dạy và cách học theo hƣớng học sinh chủ động tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào trong cuộc sống và hình thành phƣơng pháp tự học suốt đời. Đồng thời phải tác động đến tâm tƣ tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Muốn vậy ngƣời giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng tích hợp các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, đem lại hiệu quả dạy học cao nhất nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho học sinh; vận dụng tri thức trong giải quyết các tình huống cuộc sống và thực tiễn. Trong chƣơng trình trung học phổ thông, môn Công nghệ công nghiệp là bộ môn khoa học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cốt lõi về hiểu biết kĩ thuật, công nghệ. Nó vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn Với mong muốn hƣớng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; để có đƣợc giờ dạy Công nghệ công nghiệp đạt hiệu quả hơn, ngƣời giáo viên cần phải thay đổi phƣơng pháp dạy học; giúp cho học sinh có những hiểu biết, kĩ năng cốt lõi về kĩ thuật, công nghệ; những tri thức và kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân thì giáo viên phải thƣờng xuyên đổi mới phƣơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học. Thấy đƣợc sự cần thiết khi dạy học, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Công nghệ 11, 12 nhằm phát triển năng lực học sinh”, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn 1
  5. Công Nghệ công nghiệp, đáp ứng đƣợc mục tiêu đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh: Hình thành và phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với từng nội dung bài học ở chƣơng trình Công nghệ 11,12. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu về vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học môn Công nghệ 11,12. 5. Tính mới, đóng góp của đề tài - Đề tài này có thể chƣa ai đề cập đến hoặc đã đề cập tới nhƣng chƣa đầy đủ. - Đề tài xây dựng cho giáo viên kĩ năng vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với nội dung bài học, đối tƣợng học sinh, điều kiện dạy học góp phần phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo, trí tƣởng tƣợng cho học sinh, đem đến cho các em niềm yêu thích môn Công nghệ công nghiệp. - Khai thác có hiệu quả phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong tiến trình dạy học, góp phần làm phong phú thêm phƣơng pháp tổ chức các hoạt động dạy học môn Công nghệ công nghiệp. - Thúc đẩy giáo dục STEM. - Nhằm phát triển phẩm chất, năng lực vận dụng tri thức trong giải quyết các tình huống cuộc sống và thực tiễn. - Mục tiêu cuối cùng là tạo năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu của xã hội đang thay đổi từng ngày. 2
  6. PHẦN 2: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lý luận chung về phƣơng pháp dạy học tích cực Định hƣớng, đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông là chuyển từ chƣơng trình định hƣớng nội dung dạy học sang chƣơng trình định hƣớng năng lực. Theo định hƣớng đổi mới giáo dục phát triển năng lực học sinh, thì giáo dục không chỉ đạt đƣợc mục tiêu về kiến thức, mà còn phát huy đƣợc các năng lực cho học sinh. Một trong những năng lực cần phải hình thành và phát triển cho học sinh đó là năng lực giải quyết vấn đề. Đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung, phƣơng pháp lên lớp nói riêng là việc làm quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu của đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa hiện hành, đồng thời từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dạy và học. Để làm đƣợc điều đó mỗi ngƣời giáo viên cần phải tìm tòi, sáng tạo trong từng hoạt động dạy học. Phƣơng pháp dạy học tích cực là phƣơng pháp dạy học đƣợc ngƣời dạy lựa chọn nhằm phát huy tối đa tính tích cực nhận thức của ngƣời học nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất của quá trình dạy học. Dạy học tích cực lấy học trò làm trung tâm, là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học trò trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Quá trình dạy học tích cực là một quá trình thực hành nhiều lần. Để ngƣời học có thể nhớ lâu, hiểu sâu và có kỹ năng vận dụng chúng vào các tình huống thực tiễn thì quá trình dạy học tích cực cần tạo ra cho ngƣời học nhiều cơ hội thực hành, lặp đi, lặp lại những gì đang đƣợc học. Việc thực hành nhiều lần không chỉ giới hạn trong một vài tiết học riêng lẻ hay vào cuối mỗi bài học, mỗi chƣơng… mà nó là một quá trình thƣờng xuyên, liên tục trong dạy học tích cực. 1.2. Kĩ thuật dạy học tích cực Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chƣa phải là các phƣơng pháp độc lập mà là những thành phần của phƣơng pháp dạy học. Các kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tƣ duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Để có phƣơng pháp dạy học tích cực chúng ta có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại. Kĩ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phƣơng tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phƣơng pháp dạy học. Trong mỗi 3
  7. phƣơng pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, kĩ thuật dạy học khác với phƣơng pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kĩ thuật dạy học và phƣơng pháp dạy học có những điểm tƣơng tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tƣ duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Năng lực sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của từng giáo viên, và nó đƣợc đánh giá là một tiêu chí quan trong trong công cuộc đổi mới phƣơng pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. 2. Cơ sở thực tiễn Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học đang đƣợc yêu cầu thực hiện, thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu nhƣ: đối với công tác quản lí, đã ban hành một loạt các công văn hƣớng dẫn, chỉ thị, nghị quyết định hƣớng cho việc đổi mới phƣơng pháp, tăng cƣờng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học..... 2.1. Đối với giáo viên Đối với giáo viên, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học.... Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bƣớc đầu đã đạt đƣợc, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở nhà trƣờng THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Là một ngƣời giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng: - Hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ... nếu có thì mới thể hiện ở một số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét. Nhiều giáo viên chƣa thực sự thông hiểu và nghiệp vụ triển khai kĩ thuật còn lúng túng (các bƣớc triển khai, câu hỏi, thời gian...) hoặc do dự sợ không hoàn thành giờ dạy nhƣ kế hoạch bài dạy. Có giáo viên còn chậm đổi mới phƣơng pháp, chƣa tâm huyết với nghề nghiệp. - Cách nhận xét, đánh giá giờ dạy của các đồng nghiệp còn hay nặng về hình thức. - Việc soạn, giảng theo hƣớng đổi mới đối với giáo viên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sự tích cực, chủ động của học sinh ... nên chƣa tạo đƣợc sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận xét, đánh giá. - Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trƣờng chƣa phù hợp để triển khai kĩ thuật. 2.2. Đối với học sinh - Học sinh phần lớn chƣa đƣợc làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới. Ý thức học tập của các em chƣa thực sự tự giác, có tránh nhiệm với bản thân và với nhóm còn ỷ lại, dựa dẫm. 4
  8. II. TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11, 12 1. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực 1.1. Thảo luận nhóm Thảo luận nhóm là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Đây là một dạng dạy học hợp tác với cách tổ chức hợp lý, hoạt động theo nhóm với sự tham gia tích cực của mỗi cá nhân. Học sinh các nhóm sẽ đạt đƣợc mục tiêu chung trong thời lƣợng có hạn. Phƣơng pháp thảo luận nhóm là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh. Qua thực tiễn áp dụng tôi thấy phƣơng pháp thảo luận nhóm có nhiều ƣu điểm nhƣ: Tạo nên sự sôi nổi trong giờ học, tạo môi trƣờng học tập cho những học sinh nhút nhát, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài. Tất cả thành viên trong nhóm giải quyết yêu cầu của giáo viên trên cơ sở hợp tác, cùng thảo luận và đƣa ra kết quả tổng hợp. Quá trình thảo luận phát huy tốt các thao tác tƣ duy, khả năng hợp tác, khả năng tổ chức của các thành viên trong nhóm. Hơn nữa, phƣơng pháp thảo luận nhóm mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học tập lẫn nhau, theo đó các lỗi sai đều đƣợc giải quyết trong bầu không khí rất thoải mái. Nó giúp học sinh giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học; kiến thức sẽ trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ nhanh hơn, do đƣợc giao lƣu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm bao gồm năm bƣớc: Bƣớc 1: Giáo viên chia nhóm, đặt tên cho các nhóm, cử nhóm trƣởng, thƣ ký nhóm. Bƣớc 2: Giáo viên giao nhiệm vụ hoặc câu hỏi, bài tập thảo luận cho các nhóm. Quy định thời gian thảo luận. Bƣớc 3: Các nhóm tiến hành thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Bƣớc 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận Bƣớc 5: Giáo viên tổng hợp và rút ra kết luận về vấn đề đã đƣa ra. Khi sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm, ngƣời giáo viên phải chú ý đến những yêu cầu sau: Chủ đề thảo luận nhóm phải phù hợp với nội dung bài học; ngƣời học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm; có đủ phƣơng tiện làm việc cho các nhóm nhƣ giấy, bút….các thành viên phải nắm vững nhiệm vụ của nhóm mình và có thái độ làm việc nghiêm túc, tích cực; số lƣợng thành viên phải phù hợp, nếu đông quá hoạt động này sẽ không hiệu quả. Trong quá trình học sinh 5
  9. thảo luận, giáo viên phải quan sát, hỗ trợ, nhắc nhở học sinh, tránh tình trạng chỉ có vài thành viên hoạt động thực sự, còn lại chỉ dựa dẫm làm theo. 1.2. Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề - Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh đƣợc đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chƣa biết cách thức, phƣơng tiện cần phải nỗ lực tƣ duy để giải quyết vấn đề. + Cách tiến hành Bƣớc 1: Nhận biết vấn đề Giáo viên đƣa ngƣời học vào tình huống có vấn đề hoặc giáo viên có thể gợi ý ngƣời học tự tạo ra tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dƣới dạng “mâu thuẫn nhận thức”, đó là mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chƣa biết và học sinh muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề mâu thuẫn đó. Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đƣa ra các phƣơng án và lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. Bƣớc 3: Thực hiện kế hoạch Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề Bƣớc 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận Giáo viên tổ chức cho học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã đƣợc đặt ra, từ đó học sinh lĩnh hội đƣợc tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng đƣợc những kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Để có thể áp dụng dạy học giải quyết vấn đề, giáo viên cần lƣu ý: Giáo viên cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút học sinh vào quá trình tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không phải nội dung dạy học nào cũng có thể phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho học sinh. Nếu giải quyết vấn đề đƣợc sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để đảm bảo rằng tất cả các học sinh là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để giải quyết. Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có thời gian phù hợp. Trong một số trƣờng hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để thực hiện hiệu quả phƣơng pháp giải quyết vấn đề, ví dụ các dụng cụ để làm thí nghiệm, các phƣơng tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin 6
  10. 1.3. Phƣơng pháp dạy học hợp tác - Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tƣởng và giải quyết vấn đề đặt ra. - Cách tiến hành: Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Trong giai đoạn này, giáo viên cần thực hiện các công việc chủ yếu: Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ, theo ngẫu nhiên, theo sở trƣờng của học sinh… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của giáo viên. Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả. Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng hiểu r nhiệm vụ và thể hiện r kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dƣới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cƣờng sự tích cực và hứng thú của học sinh. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác Bƣớc 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính nhƣ giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định r mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trƣớc lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. Bƣớc 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác Đại diện các nhóm trình bày kết quả trƣớc lớp. Các học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thƣờng, học sinh trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo k m theo. Có thể trình bày có minh hoạ thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên đƣợc chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên cùng với học sinh tổng kết các kiến thức cơ bản. 7
  11. 1.4. Phƣơng pháp dạy học trực quan Phƣơng pháp trực quan là phƣơng pháp giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học để minh họa cho kiến thức thức bài giảng. Sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học giúp học sinh quan sát, tiếp thu các kiến thức mới thông qua các hình ảnh và tình huống mà giáo viên đƣa ra. Việc sử dụng phƣơng pháp trực quan kết hợp sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại mang nhiều hiệu quả tích cực. Phƣơng pháp này giúp giáo viên minh họa bài giảng sinh động hơn, rút ngắn một số công đoạn trong việc truyền tải thông tin đến ngƣời học, các phần mềm hỗ trợ giúp giáo viên thiết kế đựơc những hoạt động dạy – học một cách thuận tiện, các phần mềm công nghệ đã giúp giáo viên tiết kiệm cơ sở vật chất, thời gian, công cụ dạy học; rèn luyện cho giáo viên ý thức luôn tìm tòi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trong tất cả hoạt động dạy học sử dụng phƣơng tiện trực quan kết hợp ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin, không một học sinh nào tỏ ra chán nản, lƣời biếng học tập hoặc học với tâm trạng đối phó, thụ động. Ngƣợc lại, các em nghiêm túc hơn, hứng thú hơn, say mê tìm tòi, không ỷ lại giáo viên nhƣ trƣớc đây và việc học tập trở thành một niềm vui, kích thích sự tìm tòi sáng tạo trong học tập. Và điều đó cũng có tác động tích cực trở lại đối với giáo viên, làm cho giáo viên càng yêu nghề, hứng thú với nghề hơn… góp phần mang lại kết quả tốt đẹp hơn cho giáo dục tạo ra trạng thái tâm lý tiếp thu nhẹ nhàng, thoải mái, không gây áp lực, ngƣợc lại gây đƣợc sự hứng thú, tƣ duy cho học sinh 1.5. Phƣơng pháp dựa trên dự án - Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. - Cách tiến hành Dạy học dựa trên dự án cần đƣợc tiến hành theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Đề xuất ý tƣởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của giáo viên, học sinh hoặc của nhóm học sinh. Học sinh là ngƣời quyết định lựa chọn đề tài, nhƣng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chƣơng trình và điều kiện thực tế. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, giáo viên là ngƣời đề xƣớng nhƣng cũng cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn nhóm làm việc. Lập kế hoạch thực hiện dự án: giáo viên hƣớng dẫn các nhóm học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó học sinh cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phƣơng pháp thực hiện. Ở 8
  12. giai đoạn này, đòi hỏi ở học sinh tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao với các hoạt động: nhƣ đề xuất các phƣơng án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, giáo viên cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thƣờng xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt đƣợc mục tiêu. giáo viên cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của học sinh và nhóm học sinh, quan tâm đến phƣơng pháp học của học sinh … và khuyến khích học sinh tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lƣợng. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trƣớc lớp. Sau đó, giáo viên và học sinh tiến hành đánh giá. Học sinh có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo viên đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. Công nghệ là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống, các hoạt động dạy học không chỉ diễn ra trên lớp (lí thuyết, luyện tập, thực hành) mà còn diễn ra ở môi trƣờng tự nhiên và xã hội xung quanh (thực tế tham quan các cơ sở sản xuất,... ). Do vậy, rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học dựa trên dự án, nhằm tạo điều kiện cho học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng các việc làm cụ thể, khoa học. Dạy học dựa trên dự án là có nhiều lợi thế trong việc phát triển năng lực nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, đánh giá công nghệ, thiết kế kĩ thuật. Mặt khác, qua dạy học dựa trên dự án, học sinh đƣợc tạo cơ hội để phát triển các năng lực chung và các phẩm chất, nhƣ yêu nƣớc, chăm chỉ, trách nhiệm. Trong môn Công nghệ, dạy học dựa trên dự án đƣợc thực hiện qua các nội dung nhƣ điều tra, khảo sát, thực hiện theo quy trình công nghệ, thiết kế sản phẩm,… để tìm hiểu thực trạng vấn đề, thành tựu hoặc thực hiện một quy trình công nghệ, thiết kế một sản phẩm ứng dụng. 1.6. Phƣơng pháp dạy học thực hành Dạy học thực hành là phƣơng pháp dạy học dựa vào sự quan sát và thực nghiệm tự lực của học sinh dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên thể hiện bằng lời nói, câu hỏi, bài tập thực hành, thao tác nhằm giúp cho học sinh r và vận dụng kiến thức lí thuyết để hình thành và r n luyện kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. + Cách tiến hành 9
  13. Bước 1: Nêu mục tiêu thực hành hoặc hƣớng dẫn học sinh xác định mục tiêu thực hành. Xác định mục tiêu thực hành dựa trên mục tiêu chung của bài học, hƣớng dẫn học sinh xác định và phân tích r mục tiêu cần thực hành. Lập kế hoạch và chuẩn bị những điểm chính, chỗ then chốt cho thực hành có hiệu quả. Chuẩn bị phƣơng tiện thực hành và địa điểm cho học sinh thực hành. Sắp xếp lớp để cho tất cả học sinh đều đƣợc thực hành tốt. Sắp xếp dụng cụ, vật liệu theo thứ tự. Bước 2: Hƣớng dẫn học sinh các thao tác thực hành Phổ biến nội quy an toàn cho phòng thực hành. Nhấn mạnh những yếu tố an toàn cho nội dung sắp tổ chức. Thiết kế câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ về các thao tác trƣớc khi thực hành, trong khi thực hành và sau khi thực hành (yêu cầu có nhiều mức độ nhận thức khác nhau nhằm r n kĩ năng có thể mô tả, trình bày kiến thức về sự vật hiện tƣợng hay các thao tác kĩ thuật). Giáo viên trình bày cho học sinh biết sẽ làm mẫu cái gì? Nêu khái quát toàn bộ các thao tác thực hành ngay lúc đầu. Cho xem mô hình hay vật thật trƣớc. Làm mẫu các thao tác và giải thích cùng một lúc. Bước 3: Học sinh thực hành theo mẫu hoặc theo hƣớng dẫn của giáo viên Học sinh phải nêu lại hoặc trình bày quy trình làm ra sản phẩm Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra những điểm chính học sinh cần thực hành tốt. Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thực hành theo các bƣớc đã xác định. Với những bài học khó, giáo viên có thể làm mẫu lại cho học sinh hoặc dùng video hƣớng dẫn cho học sinh * Chú ý: Giáo viên quan sát cả lớp trong lúc thực hành để bảo đảm an toàn cho cả lớp. Dự trù tốt nhất những tình huống có thể xảy ra để học sinh tiếp tục thực hành tốt. Bước 4: Học sinh xử lí số liệu, rút ra kết luận khoa học/Viết báo cáo thực hành Giáo viên hƣớng dẫn học sinh cách hoàn chỉnh sản phẩm thu đƣợc, so sánh với yêu cầu sản phẩm đƣa ra. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh làm báo cáo thực hành. 10
  14. Bước 5: Tổng kết, đánh giá Hình thức kiểm tra đánh giá: cá nhân học sinh tự đánh giá, cá nhân đánh giá lẫn nhau, các nhóm đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng), nhóm tự đánh giá; giáo viên đánh giá học sinh. Rút kinh nghiệm từng cá nhân hay từng nhóm. Sau khi kết thúc nội dung thực hành, giáo viên tổng kết, đánh giá bài thực hành và điều chỉnh kế hoạch bài dạy. Học sinh hiểu đƣợc kiến thức và các quá trình công nghệ liên quan đến một số lãnh vực sản xuất do đó hình thành đƣợc năng lực nhận thức công nghệ. Trong khi hƣớng dẫn thực hành, giáo viên phối hợp với các phƣơng pháp khác để nâng cao hiệu quả thực hành. 1.7. Phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng STEM “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.” + Quy trình xây dựng chủ đề STEM Giáo viên cần thực hiện quy trình nhƣ sau Bƣớc 1: Lựa chọn nội dung dạy học Bƣớc 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Bƣớc 3: Xác định tiêu chí của sản phẩm/ giải pháp giải quyết vấn đề Bƣớc 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học (giáo viên tổ chức hoạt động học tập đƣợc thiết kế theo các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm quy trình thiết kế kĩ thuật) + Cách tiến hành: Tiến trình tổ chức chủ đề STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật : 11
  15. Tiến trình trên có thể rút gọn thành quy trình tổ chức dạy học chủ đề STEM có thể thực hiện theo 5 hoạt động học dựa trên 8 bƣớc của quy trình thiết kế kĩ thuật. Các hoạt động học trong quy trình có thể không cần thực hiện một cách tuần tự mà đồng thời, tƣơng hỗ lẫn nhau. Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền có thể đƣợc tổ chức thực hiện đồng thời với đề xuất giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu có thể tổ chức đồng thời với thử nghiệm và đánh giá. Các hoạt động học có thể tổ chức linh hoạt trong và ngoài lớp học theo nội dung và phạm vi kiến thức của từng chủ đề. Mỗi hoạt động học đƣợc thiết kế r ràng về: mục tiêu; nội dung; dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh; cách thức tổ chức hoạt động. Giáo viên cần chú ý lựa chọn phƣơng pháp dạy học trong các hoạt động học tập của dạy học theo định hƣớng STEM để đƣa học sinh vào các hoạt động tìm tòi và khám phá, định hƣớng hành động. Thiết bị dạy học cần lƣu ý đến việc sử dụng thiết bị, công nghệ có s n dễ tiếp cận với chi phí tối thiểu. 2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên trong các tình huống cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chƣa phải là các phƣơng pháp dạy học độc lập mà là những thành phần của phƣơng pháp dạy học.Ví dụ, trong dạy học hợp tác có các kĩ thuật dạy học nhƣ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép,... Các kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc khuyến khích sự tham gia của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tƣ duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của học sinh. Đây cũng chính là “công cụ” quan trọng góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Ngoài việc đầu tƣ lựa chọn phƣơng pháp dạy học, giáo viên cũng cần quan tâm đến việc lựa chọn kĩ thuật dạy học với các tiêu chí nhất định. Giữa phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học có mối quan hệ mật thiết, do đó việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học hay kĩ thuật dạy học không thể tách rời, có thể bắt đầu từ việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học với hàng loạt kĩ thuật dạy học có thể thực hiện trong phƣơng pháp dạy học đó rồi tiếp tục với việc lựa chọn các kĩ thuật dạy học phù hợp trong từng tình huống nhất định. 2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Học sinh sử dụng giấy khổ lớn để 12
  16. ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần đƣợc bố trí nhƣ khăn trải bàn. + Cách tiến hành -Học sinh đƣợc chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngƣời. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. - Học sinh chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lƣợng bằng với số thành viên trong nhóm. - Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tƣơng ứng với phần xung quanh.Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tƣởng về nhiệm vụ đƣợc giao vào ô của mình trong thời gian quy định. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tƣởng đƣợc thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. 2.2. Kĩ thuật chia sẻ cặp đôi Chia sẻ cặp đôi là một kĩ thuật thảo luận trong dạy học hợp tác, bằng cách ngƣời học huy động những ý tƣởng, suy nghĩ của cá nhân để chia sẻ với bạn trong nhóm cặp đôi và các bạn cùng lớp nhằm cùng nhau để giải quyết vấn đề hoặc trả lời một câu hỏi đƣợc giao. Trong kĩ thuật này, ngƣời học có thời gian, cơ hội để suy nghĩ về vấn đề thảo luận trƣớc khi chia sẻ ý kiến của mình, điều đó làm cho họ ít bị động và đƣa ra đƣợc nhiều ý tƣởng hay. + Cách tiến hành 13
  17. 2.3. Kĩ thuật sơ đồ tƣ duy Sơ đồ tƣ duy là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin đƣợc sắp theo thứ tự ƣu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh,… Thông thƣờng, chủ đề hoặc ý tƣởng chính đƣợc đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai đƣợc sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tƣ duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính + Cách tiến hành Chuẩn bị phƣơng tiện và các nội dung liên quan: Đối với sơ đồ tƣ duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo dính,... Đối với sơ đồ tƣ duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng nhƣ iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind,… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến nhƣ Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it),… Ngoài ra, cần chuẩn bị trƣớc tên chủ đề, từ khoá và các biểu tƣợng để có thể khai thác chủ động và hiệu quả. Vẽ sơ đồ tƣ duy: Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng CH IN HOA. Có thể dùng các biểu tƣợng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. + Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ đƣợc viết bằng chữ in thƣờng.Tiếp tục nhƣ vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. Trong dạy học, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tƣ duy trong nhiều tình huống khác nhau. Giáo viên chuẩn bị sơ đồ tƣ duy và tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tƣ duy do giáo viên thiết kế. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tƣ duy do giáo viên cung cấp. Giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế sơ đồ tƣ duy để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tƣởng; ghi chú bài học... 2.4. Kĩ thuật phòng tranh Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh đƣợc trƣng bày nhƣ một phòng triển lãm tranh. Học sinh di chuyển, quan sát các sản phẩm của học sinh khác, đặt câu 14
  18. hỏi và nêu ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, giáo viên tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. + Cách tiến hành Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau. Học sinh thực hiện nhiệm vụ và trƣng bày các sản phẩm học tập nhƣ một phòng triển lãm tranh. Học sinh di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, học sinh đƣa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm. Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. Giáo viên tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm. 2.5. Kĩ thuật mảnh ghép Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề) - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh: - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2). + Cách tiến hành * Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 ngƣời [số nhóm đƣợc chia = số chủ đề x n (n = 1, 2, …)] - Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ [Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)] - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình - Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2 15
  19. * Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép - Hình thành nhóm 3 đến 6 ngƣời mới (1 – 2 ngƣời từ nhóm 1, 1 – 2 ngƣời từ nhóm 2, 1 – 2 ngƣời từ nhóm 3…) - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 đƣợc các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau - Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu đƣợc tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho các nhóm để giải quyết - Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả 2.6. Kĩ thuật động não, công não Động não (công não) là một kĩ thuật nhằm huy động những tƣ tƣởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên đƣợc cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tƣởng (nhằm tạo ra cơn lốc” các ý tƣởng). + Cách tiến hành Ngƣời điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định r một vấn đề; Các thành viên đƣa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau; Kết thúc việc đƣa ra ý kiến. III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT TÍCH CỰC VÀO DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11, 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1.Vận dụng một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động khởi động + Vận dụng phương pháp dạy học trực quan; phương pháp hợp tác; phương pháp dạy học giải quyết vấn đề khi dạy bài 9: Bản vẽ cơ khí Bƣớc 1: Cho học sinh quan sát một số hình ảnh sản phẩm quen thuộc nhƣ xe đạp 16
  20. Bƣớc 2: Chia học sinh lớp thành 4 nhóm Giáo viên hỏi: Hãy cho biết quy trình sản xuất một chiếc xe đạp + Các phƣơng pháp chế tạo ra các bộ phận trên xe đạp ? + Tại sao các chi tiết trên xe đạp lại đƣợc chọn lựa các loại vật liệu khác nhau ? Em có thể dự đoán mỗi chi tiết đó sẽ đƣợc chế tạo ra bằng cách nào ? + Kể tên một số kim loại theo hiểu biết của mình ? Sau đó nhóm thảo luận thống nhất kết quả. Lần lƣợt đại diện mỗi nhóm lên bảng trình bày kết quả của nhóm mình. Giáo viên tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận. Giáo viên : Để hiểu rõ hơn về vật liệu cơ khí chúng ta đi tìm hiểu nội dung bài 15 + Khi dạy bài 16 “Công nghệ chế tạo phôi” tôi thiết kế hoạt động khởi động bằng cách tổ chức cho học sinh trò chơi với tên gọi: “ Gọi tên sản phẩm ” + Chia lớp thành 4 nhóm + Cho học sinh quan sát các sản phẩm thực tế trong đời sống đƣợc đặt trên khay + Thông qua luật chơi “ Gọi tên sản phẩm” nhƣ sau: Trên khay là 1 số sản phẩm cơ khí, các nhóm quan sát, thảo luận trong 2 phút để tìm tên sản phẩm và phƣơng pháp làm ra chúng 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1