Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và soạn giảng bài 3 – GDQP-AN lớp 12
lượt xem 5
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài 3 GDQP-AN lớp 12 nói riêng và lí thuyết môn GDQP-AN nói chung, thông qua việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật day họ tích cực để được mục đích dạy học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và soạn giảng bài 3 – GDQP-AN lớp 12
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÊ TAI ̀ ̀: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TICH C ́ ỰC ĐỂ THIẾT KẾ VÀ SOẠN GIẢNG BAI 3 – GDQPAN L ̀ ƠP 12 ́ LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VA AN NINH ̀ Tác giả : 1. Trần Sơn Giang 2. Nguyễn Cảnh Hưng Tổ : Xa hôi ̃ ̣ Số ĐT cá nhân: 0919524707; 0916446646 Năm học: 2020 2021
- ĐÊ TAI ̀ ̀: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TICH C ́ ỰC ĐỂ THIẾT KẾ VÀ SOẠN GIẢNG BAI 3 – GDQPAN L ̀ ƠP 12 ́ LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDQPAN ́ ̣ Giao duc quôc phong An ninh ́ ̀ KTDH Kĩ thuật dạy học PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông XHCN Xã hội chủ nghĩa BCH TW Ban chấp hành trung ương GD&ĐT Giáo dục và đào tạo QĐND VN Quân đội nhân dân Việt Nam QPTD Quốc phòng toàn dân QNCN Quân nhân chuyên nghiệp HSQ, CS, HV Hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên SQ Sĩ quan QĐ Quân đội CNQP Công nghiệp quốc phòng QP Quốc phòng ĐV Đơn vị CHQS Chỉ huy quân sự CS Cơ sở CAND Công an nhân dân QĐ&DQTV Quân đội và dân quân tự vệ NC, ĐX Nghiên cứu, Đề xuất Lực lượng thường trực và lực lượng LLTT&LLDB dự bị HC Hậu cần TM Tham mưu CT Chính trị
- NN Nhà nước CTĐ, CTCT Công tác đảng, công tác chính trị CQ Cơ quan XD Xây dựng CL, CD&CT Chiến lược, chiến dịch và chiến thuật T/C LL Tổ chức lực lượng HL, CĐ Huấn luyện, chiến đấu
- Mục lục Mục lục ............................................................................................................................. 3 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4 2.4. Vận dụng thiết kế một số giáo án về sử dụng các PPDH, KTDH tich c ́ ực vaò ̉ giang d ạy bài 3 giáo dục quốc phòng va an ninh l ̀ ớp 12 THPT. ................................... 27 Tiết 1 ............................................................................................................................... 27 Tiết 3 ............................................................................................................................... 37 2.5.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................................. 40 2.5.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 41 2.5.4. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................ 41 2.5.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 41 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................................... 45 I.Kết luận ........................................................................................................................ 45 I.1.Quá trình nghiên cứu .................................................................................................. 45 Trong quá trình trực tiếp giảng dạy môn GDQPAN tại trường THPT Tân kỳ, chúng tôi đã cùng nhau tìm hiểu và nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực và nhận thấy rằng cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hương phát triển năng lực của học sinh, đó cũng là xu hướng tất yếu của ngành giáo dục nước ta. Trong quá trình dạy học chúng tôi đã áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở các lớp thực nghiệm, cùng với đó chúng tôi đồng thời sử dụng phương pháp dạy học truyền thống ở các lớp đối chứng. Cũng như tiến hành thăm lớp dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp một cách cởi mở thực tế. Chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm trong việc vận dụng các phương pháp Dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy lí thuyết bộ môn, đồng thời nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh. 45 ......................................................................................................................................... Qua quá trình nghiên cứu kết hợp với thực tiển giảng dạy trong nhà trường, chúng tôi đã vận dụng tương đối thuần thục các phương pháp, kĩ thuật DayHọc tích cực như: Phương pháp Thảo luận nhóm, phương pháp Vấn đáp, phương pháp Bản đồ tư duy... Và khai thác các trang thiết bị DạyHọc hiện có. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn và các đồng nghiệp. Chúng tôi đã hoàn thành đề tài này. ........................................................................................................................ 45 Quá trình nghiên cứu đề tài đực thực hiệ cụ thể như sau: ............................................. 45 TT .................................................................................................................................... 45 Thời Gian ......................................................................................................................... 45 Nội Dung Thực Hiện ...................................................................................................... 45
- Tháng 10/2019 đến tháng 12/2020 .................................................................................. 45 Nghiên cứu lí luận dạy học, phương pháp DạyHọc tích cực, tiến hành khảo sát đánh giá trình hình DạyHọc bộ môn ở nhà trường. ............................................................... 45 Tháng 2/2020 đến tháng 8/ 2020 ..................................................................................... 45 Viết đề cương và triển khai sáng kiến, thực nghiệm, khảo sát, đánh giá kết qủa và rút ra bài học kinh nghiệm. ................................................................................................... 45 Tháng 9/2020 đến tháng 3/2021 ...................................................................................... 45 Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi chắt lọc, bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của giải pháp đề ra, hoàn thánh sáng kiến kinh nghiệm. .............................. 45 I.2.Ý nghĩa của đề tài. ..................................................................................................... 45 Đề tài đi sâu nghiên cứu, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy lí thuyết môn GDQPAN nói chung và bài 3GDQPAN lớp 12 trường THPT Tân Kỳ nói riêng. Chúng tôi hi vọng rằng đề tài này có thể áp dụng vào quá trình giảng dạy lí thuyết môn GDQPAN cho học sinh trên địa bàn huyện Tân kỳ nói riêng cũng như trên địa bàn tỉnh Nghệ an nói chung. Giúp cho môn học của chúng ta không còn khô khan, cứng nhắc, nhàm chán và áp lực đối với quý Thầy Cô và các em học sinh nữa. ................................................................................................................................. 45 II. Kiến nghị .................................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 47 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 48
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước Việt Nam XHCN; bảo vệ Đảng, bảo về Nhà nước, bảo vệ Nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng; bảo vệ công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân Việt Nam. Trong đó học sinh THPT Thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Đât ń ươc ta đang trong tiên trinh hôi nhâp kinh tê quôc tê, đ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ể nâng cao năng lực canh tranh cua nên kinh tê đoi hoi nên giao duc n ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ươc ta phai ́ ̉ ̉ ơi manh me đê nâng cao chât l đôi m ́ ̣ ̃ ̉ ́ ượng đao t ̀ ạo, nhăm cung câp cho nên kinh tê ̀ ́ ̀ ́ nguôn nhân l ̀ ực co đu trinh đô va năng l ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ực vân hanh nên kinh tê trong moi linh ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̃ vực. Điêu nay cung co nghia la n ̀ ̀ ̃ ́ ̃ ̀ ền giáo dục nước ta nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ nền giáo dục mang tính lí thuyết hàn lâm sang nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương phap day ́ ̣ ̣ hoc(PPDH) là nh ằm phát huy tính tự lực sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông hiện nay. Thực hiện nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH TW khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn điện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Viêc̣ giảng dạy môn học GDQPAN cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. DạyHọc môn học GDQPAN phải bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với quy chế tổ chức đào tạo của từng trình độ; phải gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; dạy học môn học GDQPAN tại các cơ sở giáo dục phải gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực hành và hoạt động ngoại khóa trong hoặc ngoài nhà trường. Đối với giáo viên đang giảng dạy môn học GDQPAN, công việc giảng dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học, đây là con đường ngắn nhất để 1
- không ngừng tích lũy kiến thức nâng cao trình độ lí luận và phương pháp, tìm ra những hình thức, phương pháp, kĩ thuật DạyHọc thích hợp nhất để nâng cao hiệu quả giáo dục. Trong những năm gần đây dạy học GDQPAN ở nhà trường phổ thông đã có nhiều đổi mới cả về nội dung, hình thức và phương pháp. Tuy nhiên chất lượng dạy và học vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do giao viên ít kinh nghi ́ ệm trong quá trình giảng dạy, nhất là chưa sử dụng thuần thục các phương phap, ki ́ ̃ ̣ ạy học tích cực vào trong quá trình Dạy Học. Để nâng cao chất lượng Dạy thuât d học môn GDQPAN mỗi giao viên c ́ ần đề ra các giải pháp cụ thể, biết cách áp dụng các phương phap ki thuât day hoc tích c ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ực. Trong các phương phap, ki thuât ́ ̃ ̣ Dạy học tích cực bên cạnh các phương phap, ki thuât ́ ̃ ̣ thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Phương phap thao luân nhom, Ph ́ ̉ ̣ ́ ương phap đóng ́ vai, Phương phap vân đap, Ph ́ ́ ́ ương phap trò ch ́ ơi, kỹ thuật Sử dụng sơ đồ tư duy... Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học này, giaó viên cần phải nắm được các bước tiến hành, ưu điểm, nhược điểm, khả năng ứng dụng và kết hợp sáng tạo với các phương pháp dạy học truyền thống, đặc thù bộ môn. Từ những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “ Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tich c ́ ực để thiết kế và soạn giảng bai 3 – GDQPAN l ̀ ơp 12 ” ́ 1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 1.2.1. Mục đích. Mục đích là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Làm cho học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau để đạt được mục đích dạy học, đông th ̀ ơi tăng tính h ̀ ấp dẫn của môn học tạo hứng thú cho học sinh trong lĩnh hội kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong quá trình Dạy học.Trong quá trình nghiên cứu và đưa ̀ ận dụng nếu đề tài thành công thì việc dạy và học sẽ có ý nghia r vao v ̃ ất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu vận dụng và áp dụng vào giảng dạy môn học GDQPAN bậc THPT nói chung, cũng như trường THPT Tân kỳ nói riêng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. 1.2.2. Nhiệm vụ Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài 3 GDQPAN lớp 12 nói riêng và lí thuyết môn GDQPAN nói chung, thông qua việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật day họ tích cực để được mục đích dạy học. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng 2
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cac ph ́ ương pháp, kĩ thuật dạy học ́ ực để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học ly thuyêt tich c ́ ́ môn GDQPAN ở trường Trung Học Phổ Thông Tân Kỳ nơi chúng tôi công tác. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc khả năng sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tich c ́ ực để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học cụ thể là: Phương phap vân đap, ph ́ ́ ́ ương phap thao luân nhom, ph ́ ̉ ̣ ́ ương pháp bản đồ tư duy. Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng, thực nghiệm việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ở đơn vi n ̣ ơi tôi công tac. ́ Tiến hành thực nghiệm trên các tiết học đã soạn của bài 3 GDQPAN lớp 12 THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như các modun bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu về phương pháp dạy học tích cực … Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ của các giáo viên cùng môn trong tổ chuyên môn, phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp từ đó bổ sung những mặt tích cực vào đề tài. Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã vạch ra đưa vào giảng dạy, để tiến hành nghiên cứu. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các giờ dạy có vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và các giờ dạy không vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, quan sát tổng thể các giờ học, kiểm tra đánh giá lấy kết quả đối chứng. 1.5. Đóng góp mới của đề tài Đã có một số đề tài, sáng kiến, công trình nghiên cứu về áp dụng các phương pháp và kĩ thuật DạyHọc tích cực để giảng dạy bộ môn GDQPAN. Song chưa có sáng kiến kinh nghiệm, bài viết hay công trình nào đi sâu nghiên cứu, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật DạyHọc này đối với bài 3 GDQPAN lớp 12 THPH. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm về việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật DạyHọc tích cực để Giảng dạy hiệu quả bài 3 GDQP AN Lớp 12 THPT. Trong đó sử dụng chủ đạo các phương pháp Vấn đáp, Thảo luận nhóm và phương pháp bản đồ tư duy; kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật đó để nâng cao hiệu quả giờ dạy môn GDQPAN, giảm áp lực cho học sinh và giáo viên. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Phương pháp dạy học: Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của giao viên và hoc sinh trong quá trình d ́ ̣ ạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giao viên và hoc sinh ́ ̣ nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giao viên và hoc sinh ́ ̣ . PPDH là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện khác nhau. Một số đặc điểm của PPDH như sau: + PPDH định hướng thực hiện mục tiêu dạy học + PPDH là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học + PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục + PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học. 2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực, có bốn dấu hiệu cơ bản: + Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 4
- 2.1.3. Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của giao viên và hoc ́ ̣ sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học(KTDH) chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư duy. 2.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học: Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học là một phạm trù của khoa học giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng đượ c tiếp cận dướ i rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng, biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giao viên va hoc sinh, s ́ ̀ ̣ ử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới PPDH đối với giáo viên cân: ̀ + Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; + Đổi mới PPDH trên lớp học; + Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương phap h ́ ọc tập. Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT Tân kỳ. Để có cơ sở cho việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trong nhà trường đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 03 giáo viên dạy GDQP&AN trong trường THPT Tân kỳ. Kết quả thu được như sau: 5
- Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 3 100 Cần thiết 0 0 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do Phát huy tính tích cực, chủ động của học 3 100 sinh Đảm bảo chuẩn kiến thức 3 100 Học sinh hình thành thói quen tự giác học 3 100 tậ p Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận của giáo viên về sử dụng phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT Tân kỳ trong dạy học lí thuyết môn GDQP&AN 2.2.2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học GDQP&AN trong trường. Để kiểm tra việc vận dụng PPDHTC trong dạy học môn GDQP&AN, tôi đã tiến hành điều tra các PPDH được các giáo viên sử dụng. Kết quả như sau: TT Thường Thỉnh thoảng Không sử dụng Các PPDH xuyên SL % SL % SL % 1. Thuyết trình 3 100 0 0 0 0 1 2. Vấn đáp 1 33 2 67 0 0 3 3. Trực quan 1 33 2 67 0 0 4 4. Thảo luận nhóm 1 33 2 67 0 0 5 5. Bản đồ tưu duy 1 33 1 33 1 33 6
- Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT Tân kỳ. 2.2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với PPDH của giáo viên. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà giáo viên thường sử dụng chúng tôi đã tiến hành điều tra 168 học sinh ở 4 lớp 12C1, 12C2, 12C5, 12C9 trong trường THPT Tân kỳ nơi chúng tôi công tác, kết quả thu được như sau: TT Các phương Rất thích Thích Bình thường Không thích pháp dạy học SL % SL % SL % SL % 1. Thuyết trình 0 0 10 6 60 35,7 102 60,7 2. Vấn đáp 56 33 15 8,9 20 11,9 77 45,8 3. Thảo luận nhóm 115 68 20 11,9 20 11,9 13 7,7 4. Bản đồ tưu duy 110 65,4 50 29,7 7 4,2 1 0,59 5. Kết hợp bản đồ tư duy và thảo 130 77,3 30 17,8 8 4,8 0 0 luận nhóm Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT 2.2.4. Đánh giá chung về việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDQPAN trong nhà trường THPT Tân kỳ. Về phía giáo viên: 100% giáo viên được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết vận dụng các PPDH tích cực vào quá trình dạy học, tuy nhiên đa số giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình để giảng dạy. Do đó chưa phát huy được vai trò tích cực, chủ động của học sinh, làm cho giờ học môn GDQOAN trở nên khô khan, nhàm chán. Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi giáo viên sử dụng các PPDH tích cực như: Phương pháp Thảo luận nhóm, phương pháp Vấn đáp, phương pháp Bản đồ tư duy. Đây là một thuận lợi để giáo viên có thể vận dụng các phương pháp đó trong quá trình dạy học. Đứng trươ ́c thực trang đo tai đ ̣ ́ ̣ ơn vi n ̣ ơi chúng tôi công tac giao viên đã ́ ́ chủ đông nghiên c ̣ ứu và áp dụng các PPDH, KTDH tích cực vào quá trình giảng dạy. Tuy nhiên viêc ap dung con it, h ̣ ́ ̣ ̀ ́ ầu như các phươ ng pháp, kĩ thuật 7
- chưa đượ c áp dụng thường xuyên, thuần thục, giáo viên còn lúng túng khi áp dụng các PP và KTDH tích cực, cho nên hiệu quả giờ day chưa cao. Để giả quyết hực trạng trên tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như sau: 1. Vận dụng phương pháp vấn đáp. 2. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm. 3. Vận dụng phương pháp ban đô t ̉ ̀ ư duy. 2.3. Một số giai phap nhăm nâng cao hiêu qua giang day bài 3 – GDQPAN ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ lớp 12 THPT. 2.3.1. Phương pháp vấn đáp * Bản chất: Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập. Đây là phương phap day hoc mà giáo viên không tr ́ ̣ ̣ ực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh, người ta phân biệt các loại: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm tòi. Vấn đáp tái hiện: Được thực hiện khi những câu hỏi do giáo viên đặt ra chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện có nguồn gốc từ kiểu dạy học giáo điều. Lý luận dạy học hiện đại không xem vấn đáp tái hiện là một phương pháp có giá trị sư phạm. Loại vấn đáp này chỉ nên sử dụng hạn chế khi cần đặt mối quan hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới học. Vấn đáp giải thích minh họa: Được thực hiện khi những câu hỏi của giáo viên đưa ra có kèm theo các ví dụ minh họa (bằng lời hoặc bằng hình ảnh trực quan) nhằm giúp học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ. Việc áp dụng phương pháp này có giá trị sư phạm cao hơn nhưng khó hơn và đòi hỏi nhiều công sức của giáo viên hơn khi chuẩn bị hệ thống các câu hỏi thích hợp. Phương pháp này được áp dụng có hiệu quả trong một số trường hợp, như khi giáo viên biểu diễn phương tiện trực quan. Vấn đáp tìm tòi (hay vấn đáp phát hiện): Là loại vấn đáp mà giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, thông qua đó học sinh nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi được sắp đặt hợp lí nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một vân đ ́ ề xác định, buộc học sinh phải liên tục cố gắng, tìm tòi lời giải đáp. 8
- Trong vấn đề tìm tòi, hệ thống câu trả lời của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học. Trật tự Logic của các câu hỏi hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tích cực sự tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết của học sinh. * Quy trình thực hiện Trước giờ học: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học, xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh. Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, đặt câu hỏi ở chỗ nào? trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời của học sinh, trong đó dự kiến những “lỗ hổng” về mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với học sinh. Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh. Trong giờ học: Bước 4: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh. Sau giờ học: Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã sử dụng trong giờ dạy. * Ưu điểm Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của học sinh, dạy học sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách học sinh hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, thuộc lòng. Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác. Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. học sinh kém có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 9
- Giúp giáo viên thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì sự chú ý của học sinh; giúp kiểm soát hành vi của học sinh và quản lý lớp học. * Hạn chế Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt học sinh theo một chủ đề nhất quán. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không kiến thức mà học sinh thu nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn thậm chí vụn vặt. Nếu giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà học sinh dễ dàng trả lời hoặc không trả lời được. Hiện nay nhiều giáo viên thường gặp khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi do không nắm chắc trình độ của học sinh, vì vậy thường là ngay sau khi đặt câu hỏi giáo viên nêu ngay gợi ý trả lời khiến học sinh rơi vào trạng thái bị động, không thực sự làm việc, chỉ ỉ lại vào gợi ý của giáo viên. Khó kiểm soát quá trình học tập của học sinh (có nhiều tình huống bất ngờ trong câu trả lời, thậm chí câu trả lời từ phía người học, giờ học dễ lệch hướng do câu hỏi vụn vặt, không nhất quán). Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở (vì phương án trả lời của học sinh sẽ không giống nhau). * Một số lưu ý Khi soạn các câu hỏi giáo viên cần lưu ý các yêu cầu sau đây: Câu hỏi có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học, không làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nghĩa là phải có nhiều câu hỏi ở mức độ khác nhau, không quá dễ, cũng không quá khó. Giáo viên có kinh nghiệm thường tỏ ra cho học sinh thấy các câu hỏi đều có tầm quan trọng và độ khó như nhau (để học sinh yếu có thể trả lời được những câu hỏi vừa sức mà không có cảm giác tự ti rằng mình chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ và không quan trọng). Cùng một nội dụng học tập, cùng một mục đích như nhau, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ sở dự kiến các câu trả lời của học sinh, trong đó có thể có những câu trả lời sai) để tùy tinh hình th ̀ ực tế mà gợi ý, dẫn dắt tiếp. Nên chú ý các câu hỏi mở để học sinh đưa ra nhiều phương án trả lời và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. 10
- * Ví dụ minh họa Vi du 1: ́ ̣ Khi day ph ̣ ần 1, Tiết 1 “ Tổ chức và hệ thống tổ chức của ̉ QĐND VN” tôi nêu câu hoi như sau: Câu hỏi 1: Em hãy cho biết QĐND VN do ai lãnh đạo ? Trả lời: QĐND VN đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng cộng sản Việt Nam; thuộc quyền thống lĩnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ huy điều hành của Bộ trưởng Bộ quốc phòng . Câu hỏi 2: QĐND VN được tổ chức như thế nào ? Trả lời: QĐND VN gồm: Bộ đội chủ lực, bộ đội dịa phương, bộ đội biên phòng; lực lượng thường trực, lực lượng dự bị; được tổ chức theo một hệ thống thống nhất, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở. Câu hỏi 3: QĐND VN được tổ chức theo một hệ thống thống nhất, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở. Vậy hệ thống tổ chức của QĐND VN ra sao ? Trả lời: Hệ thống tổ chức của QĐND VN: Bộ Quốc phòng. Các cơ quan Bộ quốc phòng. Các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng. Các bộ, ban chỉ huy quân sự các cấp. Hình ảnh 1: Học sinh xung phong trả lời câu hỏi 11
- Hình ảnh 2: Học sinh trả lời câu hỏi Hình ảnh 2: Học sinh trả lời câu hỏi Vi du 2: ́ ̣ Khi day ph ̣ ần 2, Tiết 2 “ Chức năng, nhiệm vụ chính của một số cơ quan, đơn vị trong QĐND VN” tôi nêu câu hoi nh ̉ ư sau: ̉ : Bộ Quốc phòng có chức năng gì ? Câu hoi 1 ̉ ơi: Tra l ̀ Bộ Quốc phòng là đơn vị thuộc chính phủ do bộ trưởng đứng đầu; có chức năng quản lý nhà nước về xây dựng nền QPTD, quân đội và dân quân tự vệ; chỉ đạo, chỉ huy quân đội và dân quân tự vệ đấu tranh bảo vệ vững chắc Tổ quốc 12
- ̉ : Bộ tổng tham mưu và cơ quan tham mưu các cấp trong QĐND Câu hoi 2 VN cố chứa năng, nhiệm vụ gì ? ̉ ơi: Tra l ̀ Chức năng: Đàm trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang; điều hành các hoạt động quân sự trong thời bình và thời chiến. Nhiệm vụ: Tổ chức nắm tình hình địch, ta; nghiên cứu, đề xuất những chủ trương chung về chiến lược, chiến dịch và chiến thuật; tổ chức lực lượng, chỉ huy quân đội và dân quân tự vệ trong huấn luyện, tác chiến; điều hành các hoạt động quân sự phòng thủ đất nước. * Kêt luân ́ ̣ Việc sử dụng phương pháp vân đap trong day hoc GDQPAN có nhi ́ ́ ̣ ̣ ều ưu điểm. Thứ nhất: Không khí lớp học sôi nổi. Thứ hai: Học sinh được trình bày quan điểm của mình, từ đó hình thành kiến thức tiết học. Thứ ba: Học sinh được rèn luyện kỹ năng trả lời phỏng vấn, kỹ năng giao tiếp. Thứ tư: Giáo viên nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ học sinh, để thay đổi phương pháp giảng dạy cho phù hợp. 2.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm * Bản chất Phương pháp thảo luận nhóm còn được gọi bằng một số tên khác như phương phap day hoc h ́ ̣ ̣ ợp tác trong nhóm nhỏ hoặc phương phap day h ́ ̣ ọc hợp tác. Đây là một phương phap day h́ ̣ ọc mà “Học được chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. các hoạt động ca nhân riêng bi ́ ệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. * Quy trình thực hiện Khi sử dụng phương phap day h ́ ̣ ọc này lớp học được chia thành từng nhóm, tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập. Các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học 13
- hoặc thay đổi theo từng hoạt động từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau. Cấu tạo của hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm; Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần). Bước 2: làm việc theo nhóm Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến; Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. * Ưu điểm Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện. Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan niệm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách đó, kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. Tư duy phê phán, phản biện của học sinh được rèn luyện và phát triển. Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn