intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử lớp 10 - cơ bản

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề thiết yếu sau: làm rõ được tầm quan trọng của việc áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử; tạo hứng thú và niềm yêu thích, đam mê đối với môn học. Điều này giải quyết được băn khoăn, lo lắng của ngành giáo dục và sự quan tâm của xã hội về thực trạng dạy và học Lịch sử hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử lớp 10 - cơ bản

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật   dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh   nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử   lớp 10 ­ cơ bản Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Trâm                   Mã sáng kiến: 04 ­ 57 ­ 02                                                                    1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Vận dụng  một số phương pháp và kĩ thuật   dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh   nhằm  nâng cao hiệu quả bài học lịch sử chương trình Lịch sử   lớp 10 ­ cơ bản Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Trâm                   Mã sáng kiến: 04 ­ 57 ­ 02                                                                    2 Vĩnh Phúc, năm 2020 
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT GV:  Giáo viên HS:  Học sinh  THPT: Trung học phổ thông  PPDH: Phương pháp dạy học  THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia  DHDA: Dạy học dự án                                                                     3
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu    Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo đã nêu ” Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học   theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến   thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ   máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để   người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Thực  hiện Nghị  quyết số  29­NQ/TW (Nghị  quyết Trung  ương) của Ban Chấp hành  Trung  ương Đảng ( khóa XI), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích cực đổi mới toàn  diện nền giáo dục. Một trong những khâu đột phá bước đầu của đổi mới căn   bản, toàn diện giáo dục đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện   là cách thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích   cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.                                                                    4
  5. Ngày   26  tháng   12  năm   2018,  Bộ   Giáo  dục  Đào  tạo  ban  hành  Thông  tư  21/2018/TT­BGDĐT, ban hành Chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể. Về  mục tiêu giáo dục, Chương trình giáo dục phổ  thông mới tiếp tục được xây  dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn  diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. Chương trình giáo dục  phổ  thông mới định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, phát triển năng  lực người học Năng lực được quan niệm là sự  kết hợp một cách linh hoạt và có tổ  chức   kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng   hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng  lực thể  hiện sự  vận dụng kết hợp nhiều yếu tố  (phẩm chất, kiến thức và kỹ  năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một  loại công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố  cơ  bản mà mọi người lao động,  mọi công dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi  bao gồm những năng lực cơ bản: năng lực tự  học, năng lực giải quyết vấn đề,   năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự  quản bản thân, năng lực giao  tiếp,  năng lực tính toán, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,   năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trước yêu cầu đổi mới để  đáp  ứng chương trình giáo dục phổ  thông mới,   đời hỏi giáo viên tất cả các bộ môn phải tích cực vận dụng các phương pháp và   kĩ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành năng lực người học.  Trong xu thế  phát triển của xã hội hiện nay, toàn ngành giáo dục nói  chung và các trường THPT  nói riêng,  nhiều phụ huynh và học sinh quan niệm   sai rằng: môn  Lịch sử  là môn phụ, môn học thuộc lòng. Thậm chí nhiều học   sinh còn cảm thấy sợ  học môn Lịch sử  vì có nhiều sự  kiện, nhiều số  liệu lại                                                                      5
  6. khô khan, không yêu thích môn lịch sử... Học sinh sợ  Lịch sử, không lựa chọn   môn Lịch sử làm môn chuyên khi vào trường chuyên, lớp chọn.  Một thực tế  nữa là trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên đã không  chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn lịch sử, dạy quen theo lối   truyền thống thầy đọc­ trò chép, chỉ  truyền tải những kiến thức có sẵn trong   sách giáo khoa hay biến giờ học lịch sử thành giờ học chính trị...Đây cũng chính  là một trong những nguyên nhân làm giảm sút chất lượng dạy và học môn Lịch  sử, làm cho học sinh không yêu thích môn lịch sử. Câu chuyện về  những  “lỗ  hổng ” trong dạy sử, học sử ở cấp học phổ thông luôn trở thành đề tài nóng trên   mỗi diễn đàn. Chuyện học sinh, sinh viên “mù sử” thực sự trở thành nỗi xót xa  của toàn xã hội. Trước sự  quan tâm  ấy, chúng tôi – những giáo viên dạy môn   lịch sử luôn trăn trở về việc dạy của mình, làm sao để nâng cao chất lượng dạy   học Lịch sử?,  làm sao để các em học sinh yêu thích môn học này?...          Trong quá trình giảng dạy và khảo nghiệm thực tế bộ môn, đặc biệt khi  dạy phần Lịch sử  lớp 10, chương trình Lịch sử  lớp 10 bao gồm các kiến thức  của Lịch sử  thời kì xã hội nguyên thủy, thời kì cổ  đại, trung đại và một phần   cận đại. Đó là thời kì lịch sử diễn ra xa so với thời điểm hiện tại, nhiều tư liệu   lịch sử không còn, kiến thức và khái niệm khá trìu tượng. Do đó, tôi nhận thấy  học sinh còn chưa hứng thú, phát huy tính tích cực đối với nội dung học và kết   quả  đạt được chưa cao. Thực trạng đó xuất phát từ  một số  nguyên nhân như:   học sinh coi môn Lịch sử  là môn phụ  nên không chú trọng việc chuẩn bị  kiến   thức và sưu tầm tài liệu liên quan ở nhà hơn nữa phần kiến thức quá xa so với   ngày nay, giáo viên chưa vận dụng được linh hoạt và nhuần nhuyễn một số  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh,   còn nặng về yêu cầu học sinh nhớ, thuộc kiến thức để  phục vụ  cho mục đích  thi cử, hoặc vô tình biến giờ học  Lịch sử trở thành giờ học Chính trị.                                                                    6
  7.   Để  thay đổi hiện trạng trên, trong quá trình giảng dạy thực tế  chương  trình Lịch sử  lớp 10 CB, để  nâng cao hiệu quả  bài học môn lịch sử, tôi đã tích   cực nghiên cứu và vận dụng  một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực  theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học  lịch sử.   Nhờ  đó, hiệu quả bài học Lịch sử, kết quả giảng dạy và học tập của giáo viên  và học sinh được nâng cao rõ rệt,  học sinh yêu thích, hứng thú với môn Lịch sử.  2. Tên sáng kiến:  Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định   hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử   chương trình Lịch sử  lớp 10 cơ bản 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Vũ Thị Trâm ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PTDTNT cấp 2 ­ 3 Vĩnh Phúc    ­ Số điện thoại: 0963121356   Email: vutram.dtnt@gmail.com  4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vũ Thị Trâm  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:        Trước hết, sáng kiến được áp dụng trực tiếp  ở  lĩnh vực giáo dục, đào  tạo học sinh, giúp học sinh hình thành các năng lực, tích cực, hứng thú trong quá  trình nghiên cứu, tìm hiểu bài học lịch sử. Vận dụng  một số phương pháp và kĩ  thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao  hiệu quả bài học lịch sử, nhằm phát triển năng lực người học phù hợp với đề án  đổi mới chương trình sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học mà Bộ  GD&ĐT đang tiến hành. Đồng thời đây là một yêu cầu quan trọng trong việc đổi  mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.                                                                    7
  8.       Mặt khác, sáng kiến còn có thể được áp dụng trong các lĩnh vực khác của  đời sống xã hội như hoạt động nghiên cứu, lập kế hoạch… hình thành các năng  lực và kĩ năng cần thiết trong quá trình làm việc và cuộc sống con người.        Sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề thiết yếu sau: làm rõ được tầm  quan trọng của việc áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực  theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử;  tạo hứng thú và niềm yêu thích, đam mê đối với môn học. Điều  này giải quyết   được băn khoăn, lo lắng của ngành giáo dục và sự quan tâm của xã hội về thực  trạng dạy và học Lịch sử hiện nay.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 09/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến:  7.1.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học  tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong  Nghị  quyết Trung  ương 4 khóa VII (1 ­ 1993), Nghị  quyết Trung  ương 2 khóa  VIII (12 ­ 1996), được thể  chế  hóa trong Luật Giáo dục (12 ­ 1998), được cụ  thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ  thị  số  15   (4 ­ 1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải  phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với  đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn   luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem  lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Như vậy, cốt lõi của đổi mới dạy  và học là hướng tới hoạt động học tập chủ  động, chống lại thói quen học tập  thụ động                                                                    8
  9.          Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương   trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là   từ chỗ  quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ  quan tâm HS vận dụng   được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ  phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách  vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, hình thành năng lực và phẩm chất.  Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên ­ học sinh theo  hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên   cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các môn học chuyên   môn cần bổ  sung các chủ  đề  học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng   lực giải quyết các vấn đề  phức hợp.        Phải phát huy tính tích cực, tự  giác,  chủ  động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự  học (sử  dụng   sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ  sở  đó trau dồi các  phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư  duy. Có thể  chọn lựa một cách   linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực  hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được  nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ  nhận thức với sự tổ chức,   hướng dẫn của giáo viên”.         Việc sử  dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ  chức   dạy học. Tuỳ  theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ  thể  mà có   những hình thức tổ chức thích hợp như  học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,   học  ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ  thực hành  để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực  tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.        Để  hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu   trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả  cấu trúc và các                                                                      9
  10. thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động  được mô tả  là sự  kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn,   năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.         Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả  năng thực hiện  các nhiệm vụ  chuyên môn cũng như  khả  năng đánh giá kết quả  chuyên môn  một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về  mặt chuyên môn. Nó được  tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ  yếu gắn với khả  năng   nhận thức và tâm lý vận động.            Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả  năng đối với  những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các   nhiệm vụ  và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp  chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là  những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó  được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.       Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong  những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác  nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận   qua việc học giao tiếp.        Năng lực cá thể  (Induvidual competency): Là khả  năng xác định, đánh giá  được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển   năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế  hoạch phát triển cá nhân, những quan  điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.   Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và  hành động tự chịu trách nhiệm.           Giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát   triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát                                                                     10
  11. triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng   lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động  được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.               Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực  thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:          Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp  học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những  tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ  đạo học sinh tiến  hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến   thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...        Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các  tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi  và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư  duy như  phân  tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần  hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.        Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở  thành môi trường giao tiếp GV ­ HS và HS ­ HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và   kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học   tập chung.       Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt  tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú   trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với   nhiều hình thức như  theo lời giải, đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự  xác   định tiêu chí để  có thể  phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa   các sai sót.                                                                     11
  12.         Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng  phát triển năng lực người học, người giáo viên cần phải tích cực áp dụng các  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực . Đặc biệt, để  thay đổi thực trạng  của   việc dạy và học môn Lịch sử    trong nhà trường phổ  thông, một trong  những yêu cầu cấp thiết đối với các thầy cô giáo bộ môn Lịch sử đó là làm sao   để  có thể  gây hứng thú, yêu thích môn Lịch sử   cho học sinh. Muốn vậy, giáo  viên cần phải biết vận dụng linh hoạt, hợp lí các phương pháp và kĩ thuật dạy  học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.          Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ  rút gọn,   được dùng  ở  nhiều nước để  chỉ  những phương pháp giáo dục, dạy học theo   hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực   hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người  học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải  là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo   phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ  lực nhiều so với dạy theo phương   pháp thụ động.       Muốn áp dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực, người thầy phải biết  vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để  phát triển tư  duy, kĩ năng và năng  lực cho học sinh. Kỹ  thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động   của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ  nhằm thực  hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ  thuật dạy học là những đơn vị  nhỏ  nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ  thuật dạy học chung, có  những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu  hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ  thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”,   “tia chớp”, “bể cá”, XYZ,  Bản đồ  tư duy,  3 lần 3, “KWL”. Các kỹ thuật dạy                                                                      12
  13. học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy  sự  tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư  duy, sự  sáng   tạo và sự cộng tác làm việc của HS.                Chương trình Lịch sử  lớp 10 bao gồm 3 phần: Lịch sử  thế  giới thời   nguyên thủy, cổ đại và trung đại, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế  kỉ  XIX và lịch sử  thế  giới cận đại. Đây là phần kiến thức khá xa so với ngày  nay nên kiến thức rất trìu tượng và khó, trong khi đó, nhiều giáo viên dạy học   sinh còn yêu cầu học sinh nhớ  sự  kiện một cách máy móc, học thuộc, nếu   không cẩn thận sẽ biến giờ học Lịch sử thành giờ học Chính trị. Điều này gây   tâm lí sợ và chán học Lịch sử cho học sinh. Đây cũng là một trong những nguyên  nhân tại sao học sinh ít rất sợ học Sử. Vì vậy, để giúp học sinh nắm kiến thức   dễ dàng, yêu thích và hứng thú với môn Lịch sử, qua quá trình giảng dạy, nghiên   cứu lí luận và khảo nghiệm thực tế, tôi nhận thấy, giáo viên cần biết vận dụng   một số  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển  năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy.      7.1.2. Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực :                                                                    13
  14. 7.1.2.1.Dạy học tích hợp, liên môn. Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học   phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận   dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn   đề  trong thực tiễn, bao gồm cả  tự  nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận  dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Dạy học tích hợp liên   môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở  nhiều môn học   để  giải quyết các nhiệm vụ  học tập và hình thành năng lực giải quyết các   tình huống thực tiễn”, trong đó:           Dạy học tích hợp  là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá  trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục  pháp luật, giáo dục chủ  quyền quốc gia về  biên giới biển đảo, giáo dục sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ  môi trường, an toàn  giao thông…           Dạy học liên môn là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan  đến các môn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần   cùng một nội dung kiến thức  ở  các môn học khác nhau. Đối với những kiến   thức liên môn nhưng có một môn học chiếm  ưu thế thì có thể bố trí dạy trong   chương trình môn học đó và không phải dạy  ở các môn khác. Trường hợp nội  dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn  để  tổ  chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình   dạy học các môn liên qua Giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các môn học khác nhau, hoặc các  kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh những chủ  đề   giáo dục lồng ghép thông qua các hình thức truyền đạt bằng trình chiếu,   giảng dạy, thảo luận, dạy học theo dự án.                                                                    14
  15. Đối với môn Lịch sử, để  hiểu sâu kiến thức nội dung bài học lịch sử đòi  hỏi giáo viên và học sinh  cần vận dụng kiến thức của nhiều môn học liên quan  như văn học, Địa lí,  Âm nhạc, Giáo dục công dân…Qua đó sẽ giúp học sinh có   hứng thú và yêu thích hơn khi nghiên cứu, tìm hiểu một vấn đề lịch sử.    Một số lưu ý đối với giáo viên: Tích hợp liên môn không phải là  tích hợp  đa môn; Không phải bài nào cũng phải dạy tích hợp liên môn. Giáo viên nên  hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn để nghiên cứu, tìm hiểu kiến  thức lịch sử, tránh việc vận dụng một cách hình thức, máy móc. Với chương trình lịch sử  lớp 10, giáo viên có thể  tích hợp theo chủ  đề  như:  Sự phát triển kinh tế thời cổ, trung, cận đại; Sự  hình thành và phát triển   chế  độ  phong kiến; Văn hóa cổ, trung đại, cận đại; … Hoặc giáo viên có thể  dạy học tích hợp trong từng bài. Ví dụ: Khi dạy bài 6: “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ”.   Giáo viên có thể tích hợp với môn Địa lí (Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí của Ấn  Độ), Hay môn toán (Hệ thống chữ số cả số 0), môn văn qua các tác phẩm văn   học của Ấn Độ giáo viên liên hệ đến các tác phẩm văn học mà các em đã được   học như Ramayana, Mahabharata. Hay khi học bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”.  Ở  bài học này, giáo   viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các môn Văn học, Địa lí, toán, vật  lí, Tin học, để nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức. Với môn Địa lí như  khẳng định  trái đất hình cầu qua hành trình của Magienlang và thuyết nhật tâm (Côpecních)  Thuyết địa tâm (Ptôlêmê), môn Toán Đê­các­tơ  vừa là nhà toán học xuất sắc,   vừa là nhà triết học lớn. Môn văn có các nhà văn nổi tiếng như Sếch­xpia là nhà  soạn kịch vĩ đại với tác phẩm nổi tiếng của ông là Vở kịch Roméo và Juliet với  nội dung đề cao nhân bản và tự do cá nhân (tình yêu đôi lứa)….hay môn hội họa  phát triển phong phú với những tài năng như  Lê­ô­na đơ  Vanh­xi với nhiều tác                                                                     15
  16. phẩm nổi tiếng, tiêu biểu nhất là bức họa La Giô­công. Môn Tin học: Kỹ năng  tìm kiếm thông tin trên mạng, kỹ  năng quay video, kỹ  năng tạo lập bài thuyết  trình bằng Power Point. Các bộ  môn khác: Phân tích, tổng hợp vấn đề. Môn   toán: Rút ra bài học về các định lí định đề và áp dụng về sau. 7.1.2.2.  Dạy học giải quyết vấn đề         Dạy học giải quyết vấn đề  (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và   giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả  năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có  vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải   quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ  năng và phương pháp nhận  thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực  nhận thức của học sinh, có thể  áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với  những mức độ  tự  lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề  là  những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể  là những tình huống gắn  với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết v ấn đề  thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các   vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn   đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị  tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải   quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình  huống.   Trong dạy học lịch sử, tình huống có vấn đề  xuất phát từ  3 cơ  sở  :Các   tình huống quyết định hoặc tình huống lựa chọn của quá trình lịch sử; Các mâu   thuẫn trong kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu lịch sử; Mâu thuẫn của  kiến thức cũ với tư  liệu mới được tiếp cận.Trên cơ  sở  những tình huống có  vấn đề, giáo viên nêu ra nhiệm vụ trong các câu hỏi tình huống.                                                                    16
  17.          Lịch sử  lớp 10 bao gồm kiến thức lịch sử  thế  giới cổ, trung, c ận  đại,   Việt Nam thời nguyên thủy, thời cổ trung đại, cận đại với nhiều sự  kiện, khái  niệm trìu tượng. Dạy học giải quyết vấn đề  là một trong những phương pháp   tích cực giúp kích thích tư  duy của học sinh, học sinh tích cực, chủ  động trong   việc giải quyết vấn đề và lĩnh hội kiến thức, hình thành năng lực học sinh.       Ví dụ, Khi dạy bài 1: “Sự  xuất hiện loài người và bầy người nguyên   thuỷ” giáo viên có thể   đưa ra các quan niệm khác nhau về  nguồn gốc loài   người: Đạo Thiên chúa giáo cho rằng: con người và xã hội loài người là do Chúa  Trời sáng tạo ra; Đạo Hồi quan niệm con người do Thánh A­la sáng tạo ra; hay   truyền thuyết về  A­đam, Evar tạo ra con người;   Lại cũng có nhận định cho   rằng : con người có nguồn gốc từ  động vật bậc cao­ một loài vượn cổ. Từ  những quan niệm khác nhau về  nguồn gốc loài người, giáo viên có thể  đưa ra  câu hỏi nhận thức như sau : Con người có nguồn gốc từ đâu ? Tiến hoá như  thế nào ? Bầy người nguyên thuỷ có gì khác so với bầy động vật ? Dựa vào  những kiến thức đã học ở cấp học dưới và kiến thức sinh vật học, học sinh sẽ  dễ dàng trả lời được nguồn gốc của con người chính là sự  phát triển lâu dài từ  động vật  cấp thấp lên động vật cấp cao.  Đỉnh cao của quá trình này là sự  chuyển biến từ  vượn thành người. Giáo viên có thể  gợi ý tiếp: trong quá trình  tiến hoá, loài người phải trải qua một giai đoạn trung gian, đó là Người tối cổ.  Hay, khi dạy bài 31: “Cách mạng tư  sản Pháp cuối thế  kỉ  XVIII”. Giáo viên  hỏi  học sinh:  Tại  sao lê nin nói  “Cách  mạng tư  sản pháp là cuộc  đại cách  mạng”. Để  giải quyết được câu nói của lê nin là đúng thì học sinh phải chứng  minh được đỉnh cao của cách mạng tư sản pháp là vào thời chính quyền Gia cô  banh nắm quyền đã thi hành những chính sách tích cực bảo vệ  quyền lợi của   quần chúng nhân dân, như chia ruộng đất cho nông dân và bán rẻ trả  góp trong  vòng 10 năm, đồng thời ban ban bố  quyền dân chủ  rộng rãi, mọi sự  bất bình                                                                      17
  18. đẳng về đẳng cấp bị xóa bỏ. Qua đó sẽ chứng minh được câu nói của Lê nin là  hoàn toàn đúng vì lần đầu tiên trong lịch sử  người nông dân được hưởng các   quyền lợi cho mình. 7.1.2.3. Dạy học dự án Dạy học theo dự  án (Project Work) là một hình thức dạy học, trong đó  người học thực hiện một nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý   thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể  giới thiệu. Nhiệm vụ  này  được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ  việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều  chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả  thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ  bản của DHDA. * Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án  ­ Người học là trung tâm của quá trình dạy học  ­ Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn  ­ Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình  ­ Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên  ­ Dự án có tính liên hệ với thực tế.  ­ Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình  thực hiện  ­ Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học  ­ Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án  * Bộ câu hỏi định hướng           Bộ câu  hỏi định hướng giúp học sinh  kết nối những khái  niệm cơ bản  trong cùng một môn học hoặc  giữa các  môn học với  nhau. Các câu hỏi này   tạo điều kiện  để  định hướng   việc học   tập  của học sinh  thông qua các  vấn  đề  kích thích  tư  duy. Các  câu hỏi định hướng  giúp  gắn các mục tiêu của dự                                                                     18
  19. án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình      Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:  ­ Câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng,  kích thích sự  khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các   kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn.  ­ Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với   dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự  xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu   thập được.  ­ Câu hỏi nội dung. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời   “đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ  thể, thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (như  các câu hỏi kiểm tra thông thường). * Quy trình tổ chức  Công đoạn chuẩn bị ­ Công việc của GV:  + Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần  đạt được.  + Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý  tưởng và tên dự án. + Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong  thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.  + Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực  hiện dự án trong thực tế. ­ Công việc của HS:                                                                    19
  20. + Cùng GV thống nhất các tiêu chí  đánh giá  + Làm việc nhóm để xây dựng dự án  + Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự  kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong  nhóm.  + Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.      Công đoạn thực hiện  Công việc của GV:  + Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án  + Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.  + Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án. Công việc của HS:  + Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế  hoạch  + Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được.  + Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.  + Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.  + Thường xuyên  phản  hồi, thông báo  thông tin cho giáo viên và các nhóm khác  qua các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.    Công đoạn tổng hợp  Công việc của GV:  + Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án  + Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS. Công việc của HS:  + Hoàn tất sản phẩm của nhóm.  + Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.   Công đoạn đánh giá                                                                     20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2